Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn của doanh nghiệp là một trong những điều quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, bên cạnh nguồn nhân lực, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm, kỹ thuật quản lý ., . Trong hoạt động thương mại nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng, vốn còn là một công cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này được ông cha ta đúc kết trong câu ngạn ngữ “buôn tài không bằng dài vốn” của ông cha ta.
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, khoảng 75%-975%. Đây là bộ phận vốn sinh ra doanh thu của doanh thương mại và nó quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Tiến, em đã chọn đề tài về vốn lưu động với nội dung:
“ Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến”
Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về việc sử dụng vốn lưu động tại 1 công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, quy mô vốn lưu động nhỏ, mới chỉ bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 2001.
Do vậy, em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động của vốn lưu động trong thực tế kinh doanh của công ty trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong trường học, Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trọng Dũng, chú giám đốc công ty Phúc Tiến và các nhân viên phòng kế toán.
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu 3
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong DNTM 4
Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong DNTM 4
1. khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 4
Kết cấu vốn lưu động 5
Chu chuyển vốn lưu động trong DNTM 9
vai trò của VLĐ trong DNTM 11
II Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DNTM 12
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động 14
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 25
Chương II Khảo sát tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty TNHH
Phúc Tiến 31
I . Vài nét khái quát về công ty TNHH Phúc Tiến 31
Quá trình hình thành và phát triển 31
Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của công ty 32
Tổ chức quản lý kinh doanh và tài chính. 33
Khái quát tình hình tài chính của công ty 34
Tình hình tài sản và nguồn vốn 34
Kết quả kinh doanh 36
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 37
Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Cty Phúc Tiến 45
I. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng vốn
lưu động 45
II. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty 47
Kết luận 53
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn của doanh nghiệp là một trong những điều quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, bên cạnh nguồn nhân lực, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm, kỹ thuật quản lý .., . Trong hoạt động thương mại nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng, vốn còn là một công cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này được ông cha ta đúc kết trong câu ngạn ngữ “buôn tài không bằng dài vốn” của ông cha ta.
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, khoảng 75%-975%. Đây là bộ phận vốn sinh ra doanh thu của doanh thương mại và nó quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Tiến, em đã chọn đề tài về vốn lưu động với nội dung:
“ Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến”
Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về việc sử dụng vốn lưu động tại 1 công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, quy mô vốn lưu động nhỏ, mới chỉ bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 2001.
Do vậy, em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động của vốn lưu động trong thực tế kinh doanh của công ty trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong trường học, Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trọng Dũng, chú giám đốc công ty Phúc Tiến và các nhân viên phòng kế toán.
Chương I Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
Khái niệm vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng giúp duy trì và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh các yếu tố như lao động, công nghệ, kỹ thuật, .. . Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, và đối với doanh nghiệp thương mại, đây chính là đối tượng lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động để mua hàng hoá dự trữ cho quá trình chu chuyễn, và các công cụ dụng cụ hỗ trợ cho quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục. Đây là phần vốn trực tiếp tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, và có thể định nghĩa như sau về vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong đó, tài sản lưu động của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu khác
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
Vốn hàng hoá: hàng trong kho, hàng đi đường, hàng gửi bán
Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ
Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là lưu thông hàng hoá nên vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại thông thường chỉ tồn tại dưới dạng những tài sản phục vụ cho việc tạo ra doanh thu như các thiết bị máy móc phục vụ trong công tác quản lý, trụ sở công ty, kho bãi, cửa hàng… và nó chỉ chiếm khoảng 20 % tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Còn lại khoảng 80% vốn của doanh nghiệp tập trung vào vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kịn tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . Vì vậy, để đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh đựoc tiến hành một cách thường xuyên, liên tục thì trong quản lý cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và các biện pháp để nhanh chóng thu hôì vốn. Mặt khác, vốn lưu động cần phải luôn vận động và chu chuyển, tránh lãng phí vốn lưu động.
Kết cấu của vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại bộ phận chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định
Trong doanh nghiệp thương mại , vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và rất phong phú, đa dàng. Do đó, để có cái nhìn tổng quát về vốn lưu động thì ta phải đi tiến hành phân loại chúng. Qua mỗi cách phân loại, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia ra thành:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ : Đây là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để để dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá dự trữ gối hàng, phòng ngừa sự biến động của nhu cầu thị trường cũng như của giá cả từ phía nhà cung cấp. Một doanh nghiệp thương mại không bao giờ được phép bán hết hàng rồi mới tiến hành đặt đơn hàng mới, mà phải tiến hành đặt hàng khi mức hàng hoá dự trữ giảm xuống một mức nào đó. Mức này phụ thuộc vào thời gian đặt hàng (khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp cho đến khi hàng về đến kho của doanh nghiệp), tốc độ bán hàng của doanh nghiệp, chính sách dự trữ của doanh nghiệp ….Đối với các doanh nghiệp trong nước, thời gian đặt hàng là rất ngắn và có thể tính được tương đối chính xác. Nhưng đối với một doanh nghiệp thương mại chuyên bán hàng nhập khẩu thì việc tính toá này là cả một vấn đề lớn. Bởi vì, thời gian đặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu phụ thuộc vào sự sản xuất của bên đối tác nước ngoài, giao hàng, tốc độ chạy của tầu biển, sự luân chuyển của chứng từ thanh toán qua các ngân hàng.
Tốc độ bán hàng của doanh nghiệp là thời gian cần thiết để doanh nghiệp bán hết một lô hàng. Doanh nghiệp bán hàng càng nhanh thì càng phải nhanh chóng tiến hành đặt đơn hàng mới.
Chính sách dự trữ của doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp suy nghĩ như thế nào về việc để xảy ra tình trạng thiếu hàng trong kinh doanh. Nừu doanh nghiệp thấy rằng, nếu trong một khoảng thời gian ngắn mà không có đủ hàng để phục vụ thị trường sẽ dẫn đến việc mất thị trường vào tay đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ tăng mức dự trữ bắt buộc lên trên cả mức cần thiết. Tuỳ từng doanh nghiệp, qua quá trình hoạt động một vài chu kỳ kinh doanh, họ sẽ tìm ra được mức dự trữ cần thiết phải duy trì trong kho.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc lưu thông hàng hoá, bao gồm hàng hoá đang trong quá trình bán, tiền cho khách hàng mua chịu, tiền mặt trong quỹ và trong ngân hàng. Số vốn này đảm bảo cho quá trình mua bán của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Trong đó:
Vốn bằng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn với nhà cung cấp, và thông thường là ngắn hạn, từ 1-3 tháng. Đây là phần vốn rất quan trọng, phản ánh sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp. Không có doanh nghiệp nào có thể coi là thành đặt nếu có vốn bằng tiền thấp. Đây còn là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trên thực tế, vốn bằng tiền chính là số tiền thu được trong bán hàng của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong đó tiền đang chuyển là số tiền doanh nghiệp đã được khách hàng thanh toán thanh toán nhưng đang trong giai đoạn chuyển khoản giữa các ngân hàng hay đang trên đường về
Vốn hàng hoá là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá phục vụ cho việc bán hàng, ngoài phần đã để dự trữ.
Vốn nằm trong thanh toán là khoản tiền doanh nghiệp cho khách hàng trả chậm, tuỳ từng doanh nghiệp và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp mà chính sách tín dụng khách nhau. Doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản tiền khách hàng nợ hầu như không phát sinh. Doanh nghiệp bán buôn thì bắt buộc phải cho khách hàng trả chậm.
Mỗi doanh nghiệp đều đặt ra một tiêu chuẩn tín dụng để cấp cho khách hàng. Nếu chính sách của doanh nghiệp là tín dụng rộng rãi thì doanh thu sẽ tăng, nhưng đồng thời sẽ làm tăng độ rủi ro của các khoản phải thu. Để đề phòng những tổn thất từ những khoản nợ xấu, hạn chế ảnh hưởng của nó đến việc kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải lập dự phòng.
Vốn lưu động khác:
Vốn lưu động khác là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, biểu hiên bằng giá trị của các khoản chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản ký quỹ, ….
Khoản tạm ứng là số tiền doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ được giao, giải quyết một công việc nào đó.
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng vì số phát sinh tưong đối lớn và có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên không thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh mà phải phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ. Mục đích phân bổ là để cho chi phí kinh doanh không tăng quá cao trong một kỳ kinh doanh, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Các khoản thế chấp ký quỹ là một bộ phận của vốn lưu động nhưng tạm thời doanh nghiệp không được sử dụng chuyển nhượngtrong thời gian ký quỹ, nhằm để đảm bảo hợp đồng hay đảm bảo thanh toán.( Trong doanh nghiệp nhập khẩu, nếu thanh toán với nước ngoài bằng thư tín dụng thì nhà nhập khẩu phải ký quỹ tại ngân hàngmột khoản tiền trị giá bằng 10-30% trị giá hàng nhập khẩu để đảm bảo thanh toán với ngân hàng.
Dựa vào nguồn hình thành thì vốn lưu động được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn vay ngoài.
Vốn chủ sở hữu:
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu được hình thành theo các nguồn khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước thì vốn do ngân sách nhà nước cấp. Đối với các công ty cổ phần thì vốn do cổ đông đóng góp, công ty TNHH là do các thành viên đóng góp. Đó là số vốn ngay lúc đầu thành lập, còn trong quá trình hoạt động, để mở rộng quy mô kinh doanh của mình, các doanh nghiệp không ngừng bổ xung vốn từ lợi nhuận giữ lại, hay kêu gọi thêm các nhà đầu tư khác tham gia góp vốn với công ty . Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm là toàn bộ vốn ban đầu và vốn tự bổ xung luỹ kế tính đến thời điểm đó. Đây là nguồn vốn dài hạn nhất của doanh nghiệp thương mại, và doanh nghiệp không phải có nghĩa vụ trả lãi cho việc sử dụng số vốn này.Tuy nhiên, những người chủ doanh nghiệp luôn ý thức được nghĩa vụ của họ là phải bảo toàn và tăng trưởng vốn. Vốn chủ sở hữu thể hiện sự tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao trong tổng nguồn vốn thì càng cho thấy sự tự chủ cao của doanh nghiệp. Thông thường tỷ lệ cho phép là 1/2. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng tự chủ về tài chính càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, đôi khi tỷ lệ này thấp lại thể hiện uy tín của doanh nghiệp cao, luôn có thể dễ dàng vay vốn bất kỳ lúc nào. Trong tài chính, người ta thường nói, doanh nghiệp không cần vốn thì lại dễ vay vốn, còn doanh nghiệp nào mà thiếu vốn thì lại khó vay vốn, là nói đến uy tín của doanh nghiệp và khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp đó. Khi doanh nghiệp có uy tín cao thì rất dễ vay vốn, mặc dù tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn nhỏ hơn 1/2, Hoặc là doanh nghiệp vẫn còn nhiều tài sản đảm bảo nợ vay.
Vốn lưu động huy động từ ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng, vốn vay dưới hình thức phát hành các chứng chỉ có giá, và các khoản vay của các đối tượng khác. Đây là bộ phận vốn quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp . Qua việc nghiên cứu này có thể thấy được tính hợp lý hoặc bất hợp lý của cơ cấu vốn trong doanh nghiệp mà từ đó có biện pháp điều chỉnh. Chẳng hạn tỷ trọng vốn khai thác từ bên ngoài quá lớn cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đảm bảo chi trả cho các chủ nợ hoặc nguợc lại, vốn trong khâu dự trữ quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, phải gánh chịu chi phí lớn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp.
Vốn khác
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả, phải nộp như phải trả người bán, phải trả nội bộ nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, phải nộp hay những khoản người mua trả tiền trước. Doanh nghiệp có thể sử dụng những khoản nảytong một thời gian nhất định. Những khoản này được coi như là vốn của doanh nghiệp mặc dù doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có thể sử dụng tạm thời trong kinh doanh mà không phải trả lãi suất.
Chu chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm của vốn lưu động là không ngừng vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy vốn lưu động cũng liên tục biến đổi qua các giai đoạn biến đổi hình thái biểu hiện tiền tệ ( T ) và hiện vật (H) khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau, sự vận động của vốn lưu động cũng khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định. Quá trình vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại bao gồm cả quá trình vận
động và chu chuyển của hàng hoá. Trong các doanh nghiệp thương mại hoạt động
trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, sự vận động của vốn lưu động trải qua hai giai đoạn theo trình tự T-H-T’ .
Giai đoạn 1 : để dảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hoá, doanh nghiệp phải ứng trước một số tiền nhất định mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. Vốn lưu động trong giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật ( T-H ).
Giai đoạn 2 : Doanh nghiệp đưa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ và thu tiền về, vòng tuần hoàn của vốn được kết thúc. Vốn lưu động của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật ( H) sang trạng thái tiền tệ ( T’= T + t), ở đây T’ lớn hơn T ban đầu một khoản ( t ) để ngoài việc bù đắp chi phí còn phải thu về một khoản lợi nhuận. Kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn lưu động không nằm im mà tiếp tục một vòng tuần hoàn mới. Cứ như vậy, vốn lưu động vận động không ngừng và càng ngày càng phát triển. Như vậy có thể nói chu chuyển vốn lưu động là quá trình vận động tuần hoàn của vốn lưu động, kể từ khi vốn được ứng ra dưới hình thái ban đầu là tiền tệ, qua một số giai đoạn vận động nhất định lại quay trở về hình thái ban đầu. Để đánh giá tính năng động của việc chu chuyển vốn lưu động, người ta sử dụng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau đây:
+Số vòng chu chuyển vốn lưu động : Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định , vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
Số vòng chu chuyển vốn lưu động
=
Doanh thu trong kỳ tính theo giá vốn
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
.+Số ngày của một vòng chu chuyển vốn lưu động : Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng chu chuyển .
Số ngày một vòng chu chuyển vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ tính theo giá vốn
Vốn lưu động bình quân trong kì
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu pảhn ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanhthì lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn càng nhiều. Vì vậy, các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tăng lợi nhuận với biện pháp cụ thể là tăng nhanh vòng quay của vốn.
Đối với mỗi doanh nghiệp có chức năng kinh doanh khác nhau thì tố độ chu chuyển vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại có thị tốc độ luân chuyển nhanh hơn vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất.
4.Vai trò của vốn lưu động .
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, và số vốn này phải đủ để tồn tại trong cạnh tranh. Nhiều khi trong kinh doanh, câu nói dân gian sau vẫn đúng : “ Buôn tài không bằng dài vốn” . Dài vốn ở đây có thể hiểu là có nhiều vốn, hơn cả nhu cầu cần thiết của công việc kinh doanh và hơn vốn của đối thủ cạnh tranh. Dài vốn còn có nghĩa là đồng vốn đó doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài. Bởi vì trong hoạt động thương mại, rất cần có lượng vốn lớn để dự trữ hàng hoá, phòng khi khan hiếm hàng hoặc khi hàng tăng giá. Những lúc như thế, phần thắng trong cạnh tranh luôn thuộc về các doanh nghiệp trường vốn.
Để có được một nguồn vốn lớn và ổn định đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình và có kế hoạch huy động vốn hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của mình và phục vụ tốt nhu cầu thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận và có được chỗ đứng trên thương trường.
Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó cải thiện đời sốn của nhân viên công ty. Trong điều kiện hiên nay, vốn là một trong những tiền đề vật chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng cá vai trò cực kỳ quan trọng. Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là yếu tố trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là công cụ phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá trong từng thời điểm, thời kỳ của doanh nghiệp. Cho nên, việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại. Nó sẽ góp phần vào viêc tăng doanh thu, giảm chi phí và kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên
Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp phải có ý thức bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
II Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DNTM
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nếu chi phí càng ít mà kết quả thu được càng nhiều thì có nghĩa là hiệu quả cao. Ngược lại, chi phí lớn mà kết quả thu được lại thấp thí không co hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường phải thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đặt được những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận thu được hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được kết quả đó
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được phản ánh như là sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể, đối với doanh nghiệp thương mại là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao trình độ văn minh, văn hoá của nơi doanh nghiệp phục vụ, tạo ra nhiều việc làm hơn cho xã hội. Ngày nay, việc làm đã trở thành một vấn đề của toàn xã hội, nếu doanh nghiệp tạo ra nhiều việc làm là đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhiều người có việc làm thì sẽ giảm bớt các tệ nạn xã hội..
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Việc phân định rã hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội doanh nghiệp đạt được chỉ là tương đối, vì thông thường hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bao hàm cả hiệu quả xã hội. Khi doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế thì mới đứng vững được trên thị trường và có thể phát triển được. Đồng thời những kết quả mà doanh nghiệp thương mại đạt đựơc về mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ các nhu cầu xã hội. Chẳng hạn như trên địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi thì hàng hoá nơi đó sẽ lưu thông tốt, doanh nghiệp nộp được nhiều thuế để từ đó xây dựng các công trình văn hóa xã hội như trường học bệnh viện. Nguồn thu cơ bản của nhà nước là thuế, nên doanh nghiệp phải có nghĩa vụ làm ăn hiệu quả để nộp thuế cho nhà nước. Khi doanh nghiệp đã làm ăn tốt, thì sẽ lại phát sinh nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, và sẽ tuyển thêm lao động vào làm việc, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh các mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả
=
Kết quả
Chi phí
Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được tạo ra trực tiếp từ vốn lưu động, do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với vốn lưu động sử dụng trong kỳ:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Kết quả thu được từ kinh doanh
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu trong kỳ hay lợi nhuận trong kỳ. Sở dĩ phải lấy vốn lưu động bình quân vì đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên biến động, nếu lấy tại một thời điểm thì sẽ không chính xác.
Hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ cách khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua hàng hoá cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiết kiệm được vốn và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp phải đạt được. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. Mặt khác do đặc điểm riêng của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, hình thái biểu hiện vô cùng phức tạp và khó quản lý nên sử dụng tốt vốn lưu động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không tốt, không bảo toàn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất, quy mô vốn sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu kéo dài tình trạng này chắc chắn doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu trên thương trường.
Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù chịu tác động từ nhiều khía cạnh. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động cần xem xét từ nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này, các nhà kinh tế đã đưa ra mộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100135.doc