Đề tài Tự động hoá toà nhà trên cơ sở ứng dụng công nghệ tự động hoá của hãng ALC

Trong thời đại ngày nay việc xây dựng các toà nhà cao tầng làm công sở, trung tâm thương mại, khách sạn, ngày càng trở nên phổ biến. Chúng ngày càng trở nên hiện đại, tiện nghi để phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của con người. Giải pháp kết hợp hệ thống các thiết bị cơ điện sử dụng trong toà nhà với công nghệ tự động hoá nhằm đem lại khả năng tự hoạt động (hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng, ) đã không còn là điều mới mẻ nữa. Tuy nhiên vấn đề sống còn của giải pháp này lại nằm ở chỗ làm sao có thể quản lý chúng trong một hệ thống thống nhất. Các hệ thống tự động hoá toà nhà (Building Managerment System - BMS) đã ra đời để giải quyết bài toán này.

Nhiệm vụ chính của hệ thống BMS là điều khiển, giám sát, quản lý các thiết bị cơ/điện trong một tòa nhà cao tầng, giúp cho việc vận hành, bảo dưỡng và quản lý tòa nhà một cách thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.

Hệ thống BMS được phát triển dựa trên nền kiến trúc của một hệ điều khiển phân tán với các bộ điều khiển số trực tiếp (Direct Digital Controler – DDC) được kết nối với hệ thống mạng tầng (Floor Networks); các bộ điều khiển, định tuyến cấp cao hơn liên kết các DDC với hệ thống mạng ”Backbone” của tòa nhà.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nhà cung cấp hệ thống BMS như: Siemens, Johnson, Invensys, ALC, AA Matrix, Andover Control, Hệ thống BMS của mỗi hãng đều có những đặc trưng riêng. Trong số đó ALC là một trong những đại diện hàng đầu. Chính vì vậy chúng em đã chọn tìm hiểu về hệ thống BMS của ALC làm đề tài tôt nghiệp.

Đề tài của chúng em là “ Tìm hiểu và thiết kế hệ thống tự động hoá toà nhà cho khách sạn NewWay”. Nhiệm vụ của luận văn bao gồm:

- Nêu lên các đặc trưng cơ bản về tòa nhà cao tầng hiện đại

- Nghiên cứu về các hệ thống điều khiển trong công nghiệp.

- Nghiên cứu về hệ thống tự động hoá toà nhà nói chung, tìm hiểu sơ bộ hệ thống BMS của Siemens và tìm hiểu sâu về hệ thống BMS của ALC.

- Đưa ra giải pháp cải tạo và nâng cấp hệ BMS cũ của KS NewWay trên nền hệ thống BMS của ALC.

Sau 6 tháng nghiên cứu và thực tập tại công ty TNHH kỹ thuật T&D chúng em đã hoàn thành việc thiết kế hệ BMS cho NewWay.

Để hoàn thành đồ án này chúng em xin chân thành cảm ơn cô Phan Xuân Minh, anh Lê Chí Hiếu - Quản lý dự án của công ty TNHH kỹ thuật T&D và toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Điều Khiển Tự Động đã giúp đỡ chúng em hoàn thành luận văn này. Hệ thống tự động hoá toà nhà là một lĩnh vực rất mới ở Việt Nam, do vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình tìm hiểu. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo.

 

 

docx133 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tự động hoá toà nhà trên cơ sở ứng dụng công nghệ tự động hoá của hãng ALC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AI – Analog Input (Đầu vào tương tự). AO – Analog Ouput (Đầu ra tương tự). AV – Analog Value (Giá trị tương tự - giá trị trung gian có thể hiệu chỉnh hay chỉ đọc). ALC –Automated Logic Corporation. AHU – Air HandingUnit. Alarm - Hệ thống điều khiển sẽ được định dạng để phát ra những cảnh báo khi một đối tượng điều khiển vượt quá ngưỡng do người sử dụng xác định, như được miêu tả trong trình tự hoạt động. BI – Binary Input (Đầu vào số). BO – Binary Ouput (Đầu ra số). BV – Binary Value (Giá trị nhị phân - Là giá trị trung gian mà có thể hiệu chỉnh hay chỉ đọc). BMS – Building Managerment System CSMA/CD - Carrier Sense Multiple Access With Collision Detection CSMA/CA – Carrier Sense Multiple Access With Collision Avoidance CRC – Cyclic Redundancy Check DDC – Direct Digital Controller DTE – Data Terminal Equipment DCS –Distributed Control System ES – Engineering Station FCU – Fan coil Unit. FCS – Field Control System Sched – Schedule (Lịch biểu - Thuật toán điều khiển lịch hoạt động của thiết). Show on Graphic - Hiển thị trên màn hình đồ hoạ của hệ thống. SS– Server Station. HMI –Human and machine interface HVAC – Heating, ventilation, and air-conditioning control. Trend - Hệ điều khiển sẽ được định dạng lựa chọn và hiển thị bảng đồ thị thời gian của đối tượng. Thời gian thực hiện vẽ đồ thị thời gian không nhỏ hơn thời gian lấy mẫu(5phút). TCP/IP–Transmisstion Control Protocol/Internet Protocol TDMA– Time Division Multiple Access OP – Operation Panel OS– Operation Station OSI – Open System Interconnection PLC – Programmable Logic Controller MPC–Model Predictive Control QCS – Quality Control System LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay việc xây dựng các toà nhà cao tầng làm công sở, trung tâm thương mại, khách sạn,…ngày càng trở nên phổ biến.. Chúng ngày càng trở nên hiện đại, tiện nghi để phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của con người. Giải pháp kết hợp hệ thống các thiết bị cơ điện sử dụng trong toà nhà với công nghệ tự động hoá nhằm đem lại khả năng tự hoạt động (hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng,…) đã không còn là điều mới mẻ nữa. Tuy nhiên vấn đề sống còn của giải pháp này lại nằm ở chỗ làm sao có thể quản lý chúng trong một hệ thống thống nhất. Các hệ thống tự động hoá toà nhà (Building Managerment System - BMS) đã ra đời để giải quyết bài toán này. Nhiệm vụ chính của hệ thống BMS là điều khiển, giám sát, quản lý các thiết bị cơ/điện trong một tòa nhà cao tầng, giúp cho việc vận hành, bảo dưỡng và quản lý tòa nhà một cách thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Hệ thống BMS được phát triển dựa trên nền kiến trúc của một hệ điều khiển phân tán với các bộ điều khiển số trực tiếp (Direct Digital Controler – DDC) được kết nối với hệ thống mạng tầng (Floor Networks); các bộ điều khiển, định tuyến cấp cao hơn liên kết các DDC với hệ thống mạng ”Backbone” của tòa nhà. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nhà cung cấp hệ thống BMS như: Siemens, Johnson, Invensys, ALC, AA Matrix, Andover Control,… Hệ thống BMS của mỗi hãng đều có những đặc trưng riêng. Trong số đó ALC là một trong những đại diện hàng đầu. Chính vì vậy chúng em đã chọn tìm hiểu về hệ thống BMS của ALC làm đề tài tôt nghiệp. Đề tài của chúng em là “ Tìm hiểu và thiết kế hệ thống tự động hoá toà nhà cho khách sạn NewWay”. Nhiệm vụ của luận văn bao gồm: - Nêu lên các đặc trưng cơ bản về tòa nhà cao tầng hiện đại Nghiên cứu về các hệ thống điều khiển trong công nghiệp. Nghiên cứu về hệ thống tự động hoá toà nhà nói chung, tìm hiểu sơ bộ hệ thống BMS của Siemens và tìm hiểu sâu về hệ thống BMS của ALC. Đưa ra giải pháp cải tạo và nâng cấp hệ BMS cũ của KS NewWay trên nền hệ thống BMS của ALC. Sau 6 tháng nghiên cứu và thực tập tại công ty TNHH kỹ thuật T&D chúng em đã hoàn thành việc thiết kế hệ BMS cho NewWay. Để hoàn thành đồ án này chúng em xin chân thành cảm ơn cô Phan Xuân Minh, anh Lê Chí Hiếu - Quản lý dự án của công ty TNHH kỹ thuật T&D và toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Điều Khiển Tự Động đã giúp đỡ chúng em hoàn thành luận văn này. Hệ thống tự động hoá toà nhà là một lĩnh vực rất mới ở Việt Nam, do vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình tìm hiểu. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT T&D NƠI TÁC GIẢ CÔNG TÁC Thành lập từ năm 1999, Công ty TNHH Kỹ thuật T&D là doanh nghiệp trẻ, năng động hoạt động trong phạm vi cả nước, chuyên cung cấp các giải pháp tổng thể cho khách hàng trong các lĩnh lực phân phối và truyền tải điện năng. Không những bảo đảm sự phát triển ổn định của mình trong các lĩnh vực truyền thống, Công ty còn nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp và sản phẩm mới trong công nghệ tự động hoá toà nhà cũng như trong các dây chuyền công nghiệp. Với kinh nghiệm của mình thông qua các dự án trọng điểm như: Trung tâm hội nghị Quốc tế ASEM 5; Văn phòng Chính phủ; Kho lưu trữ Bộ Quốc phòng, Cầu Bãi cháy… Công ty đang phấn đấu trở thành một doanh nghiệp toàn diện có khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong xây dựng và công nghiệp. Mặt khác để bảo đảm sức cạnh tranh của mình trong quá trình hội nhập quốc tế, Công ty đang từng bước phát triển nguồn nhân lực mới có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, năng động, sáng tạo; mở rộng quan hệ với các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới như: ABB; Automated Logic Corporation (USA); Home Automation Inc. (USA); TSA Transformation Schaltanlagen (Đức)… Với tư cách là nhà đại lý độc quyền hoặc nhà phân phối chính thức của các hãng nêu trên, Công ty luôn cam kết với khách hàng về chất lượng của giải pháp công nghệ, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp. Chất lượng của giải pháp công nghệ, sản phẩm, dịch vụ do T&D cung cấp là một phần quan trọng trong sự thành đạt của công ty. Bên cạnh đó, một phần khác không kém phần quan trọng đó chính là mối quan hệ và sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty trong suốt thời gian qua. Với sự quan tâm và tín nhiệm đó, Công ty sẽ luôn nỗ lực vươn lên để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Vì vậy dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào, Công ty TNHH Kỹ thuật T&D luôn duy trì sự sáng tạo kết hợp với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất để bảo đảm chất lượng công trình, đem lại sự hài lòng cho khách hàng cũng như uy tín và sự phát triển bền vững của Công ty. TRONG XÂY LẮP ĐIỆN Công ty TNHH Kỹ thuật T&D là một trong các nhà phân phối sản phẩm của Công ty TNHH ABB tại Việt Nam. Với sự hỗ trợ của ABB, T&D đã hoàn thành thi công các dự án trọng điểm theo phương thức trọn gói như: Trung tâm hội nghị Quốc tế ASEM5; cầu Bãi cháy; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông…. CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HOÁ TOÀ NHÀ Không chỉ là nhà tích hợp hệ thống mà T&D còn là đại lý độc quyền về hệ thống tự động hoá toà nhà cho tập đoàn Automated Logic (ALC), một trong 5 tập đoàn hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực này. Chất lượng sản phẩm của ALC cùng với các giải pháp sáng tạo sẽ làm cho các toà nhà trở nên “thông minh”hơn. Đối với những ngôi nhà biệt lập, căn hộ chung cư hay các văn phòng, khách sạn nhỏ, T&D đưa ra các giải pháp của Home Automation Inc.(HAI), một trong những tập đoàn hàng đầu trên thế giới của Mỹ trong lĩnh vực tích hợp và tự động hoá các hệ thống, thiết bị gia dụng trong nhà. CHƯƠNG 1 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA TÒA NHÀ CAO TẦNG HIỆN ĐẠI 1. Đánh giá chất lượng môi trường và mức độ tự động hóa trong tòa nhà cao tầng hiện đại. Đánh giá chất lượng về một tòa nhà cao tầng hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới thì có nhiều tiêu chuẩn song ở phạm vi luận văn tốt nghiệp này em xin đề cập đến về chất lượng môi trường trong tòa nhà và mức độ tự động hóa của nó để đem lại chất lượng môi trường như mong muốn để phụ vụ con người cũng như bảo quản các thiết bị trong tòa nhà. 1.1 Chiếu sáng nhân tạo trong tòa nhà cao tầng hiện đại Chiếu sáng trong các tòa nhà hiện nay ngoài chiếu sáng tự nhiên là chiếu sáng điện.Thời gian sử dụng chiếu sáng trong nhà của mỗi nước do tình hình khí hậu, trình độ kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của tòa nhà nức đó quyết định.Ở nước ta hiện nay do chiếu sáng tự nhiên nhiều và và kéo dài trong ngày nên chiếu sáng trong các tòa nhà chủ yếu là chiếu sáng tự nhiên.Chiếu sáng điện chủ yếu dùng khi chiếu sáng tự nhiên không đủ. Chiếu sáng điện trong tòa nhà phải đảm bảo điều kiện nhìn rõ, nhìn tinh, và phân giải nhanh các vật nhìn bằng mắt.Tất cả các yêu cầu đó phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn sáng.Cách bố trí các nguồn sáng trong phòng cũng như việc duy tu bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng trong tòa nhà. 1.1.1 Nguồn sáng Hiện nay nguồn sáng chủ yếu là bóng đèn dây tóc và bóng huỳnh quang 1.1.2 Tiêu chuẩn độ rọi ánh sáng nhân tạo. Mục đích cơ bản của quy định của tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo là đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho thị giác người sinh hoạt và làm việc trong tòa nhà .Hiện nay chiếu sáng nhân tạo được được quy định bằng tiêu chuẩn vệ sinh thiết kế các xí nghiệp công nghiệp.Tùy theo yêu cầu của các tòa nhà mà độ rọi khác nhau.trong phụ lục sẽ có bảng độ rọi nhỏ nhất trên bề mặt làm việc trong tòa nhà theo tiêu chuẩn Việt nam. 1.1.3 Đặc điểm chiếu sáng trong tòa nhà. Thiết kế chiếu sáng điện trong tòa nhà là tìm ra những phương thức và giải pháp nhằm đảm bảo những yêu cầu chiếu sáng cho con người sinh hoạt và làm việc trong tòa nhà được tốt nhất. có ba phương thức cơ bản sau: -Phương thức chiếu sáng chung:trong toàn phòng có một hệ thống chiếu sáng từ trên xuống gây ra một độ chói không gian nhất định và một độ rọi nhất định trên tòa bộ các mặt phẳng của tòa nhà. -Phương thức chiếu sáng cục bộ.Chia không gian lớn của tòa nhà ra nhiều không gian nhỏ, phòng nhỏ. Mỗi một không gian nhỏ, phòng nhỏ lại có chế độ chiếu sáng riêng. -Phương thức chiếu sáng hỗn hợp:Là phương thức chiếu sáng chung được bổ sung thêm những đèn cần thiết đảm bảo độ rọi lớn tại những chỗ làm việc của con người. Tùy theo tính chất của từng phòng mà tòa nhà được chọn phương thức chiếu sáng thích hợp.Thông thường những phòng có lao động không đòi hỏi nhiều ánh sáng, không đòi hỏi nghiêm ngặt về hướng chiếu sáng, có mật độ chỗ lao động cao, có cùng một loại công việc nhất định, hoặc có thay đổi lại thiết bị trong phòng thì người ta dùng phương thức chiếu sáng chung Điều khiển hệ thống chiếu sáng dựa vào nhiều thông số như lưu lượng, cường độ ánh sáng, độ rọi để đảm bảo chất lượng chiếu sáng đúng như yêu cầu. Bên cạnh hệ thống chiếu sáng bên trong phòng, còn có hệ thống chiếu sáng bên ngoài như chiếu sáng cầu thang, chiếu sáng buồng thang máy, chiếu sáng phòng lễ tân, phòng ăn…, cũng cần đảm bảo chất lượng chiếu sáng cả ngày và đêm. Hệ thống điều khiển chiếu sáng có khả năng thông báo cho bạn biết khi nào ắc quy dự phòng của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp ở trạng thái yếu, nhờ đó bạn có thể thay thế kịp thời. Mọi sự cố liên quan đến hệ thống chiếu sáng đều được truyền về trung tâm, bạn cũng có thể biết những thông tin này ở bất cứ nút nào trong mạng điều khiển. 1.2 Thang máy phục vụ trong tòa nhà cao tầng hiện đại 1.2.1 Khái niệm chung về thang máy. Thang máy trong các tòa nhà là một thiết bị chuyên dụng để vận chuyển người và hàng hóa và vật liệu .. theo phương thẳng đứng hoặc nghiêm một góc nhỏ hơn 150 so với phương thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.Thang máy thường được dùng trong các công sở, chung cư, khách sạn...đặc điểm vận chuyển bằng thang máy so với các phương tiện vận chuyển khác là chu kỳ vận chuyển bé, tần suốt vận chuyển lớn, đóng mở máy liên tục.Ngoài ý nghĩa vận chuyển, thang máy còn là yếu tố làm tăng vẽ đẹp và tiện nghi của tòa nhà hiện đại.Nhiều quốc gia trên thế giới đối với tòa nhà cao 6 tầng trở lên là phải trang bị thang máy để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động.Đối với những công trình như bệnh viện, nhà máy khách sạn...tuy số tầng nhỏ hơn 6 do nhu cầu phục vụ lên vẫn phải trang bị thang máy.Trong các tòa nhà cao tầng thi việc trang bị thang máy phục vụ cho việc đi lại là bắt buộc.nếu vận chuyển người trong các tòa nhà không được thực hiện thì xây các tòa nhà cao tầng không thành hiện thực.Thang máy đòi hỏi tình an toàn nghiêm ngặt,nó liên quan trực tiếp đến tài sản và tính mạng con người.Thang máy chỉ có cabin đẹp, sang trọng, thông thoáng, êm dịu chưa đủ để đưa vào sử dụng mà phải có đầy đủ các thiết bị an toàn, đảm bảo độ tin cậy như:điện chiếu sáng, dự phòng khi mất điện,điện thoại nội bộ (interphone) chuông báo,bộ hãm bảo hiểm,an toàn cabin (đối trọng),công tắc an toàn của cửa cabin, khóa an toàn cửa tầng, bộ cứu hộ khi mất điện nguồn v.v .v 1.2.2 Phân loại thang máy Thang máy hiện nay đã được thiết kế chế tạo với nhiều loại khác nhau rất đa dạng để phù hợp với mục đích từng công trình. Thang máy chuyên chở người Thang máy chuyên chở người có tính đến hàng hóa đi kèm Thang máy chuyên chở bệnh nhân. Thang máy chuyên chở hàng hóa có người đi kèm. Thang máy chuyên chở hàng hóa không có người đi kèm.. Hệ thống điều khiển thang máy là toàn bộ các trang thiết bị và linh kiện điện tử bán dẫn đảm bảo cho thang máy hoạt động theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an toàn. Hệ thống điện của thang máy bao gồm các mạch sau: Mạch động lực:là hệ thống điều khiển cơ cấu dẫn động của thang máy để đóng mở,đảo chiều động cơ dẫn động và phanh các bộ tời kéo.Hệ thống phải đảm bảo việc điều chỉnh tốc độ chuyển động của cabin sao cho quá trình mở máy và phanh được êm dịu và dừng cabin chính xác Mạch điều khiển:là hệ thống điều khiển tầng có tác dụng thực hiện một chương trình điều khiển phức tạp, phù hợp với chức năng yêu cầu của thang máy.Hệ thống điều khiển tầng có nhiệm vụ lưu trữ các lệnh di chuyển từ cabin, các lệnh gọi tầng của hành khách và thực hiện các lệnh di chuyển hoặc dừng theo một thứ tự ưu tiên nào đó.Sau khi thực hiện xong lệnh điều khiển thì xóa bỏ.Xác định và ghi nhận thường xuyên vị trí cabin và hướng chuyển động của nó.Tất cả các hệ thống điều khiển tự động đều dùng nút ấn. Mạch tín hiệu:là các hệ thống đèn tín hiệu và các ký hiệu đã thồng nhất hóa để báo hiệu trạng thái của thang máy, vị trí và hướng chuyển động của cabin. Mạch chiếu sáng:là hệ thống đèn chiếu sáng cabin buồng máy và hố thang. Mạch an toàn:là hệ thống công tắc, rơle,tiếp điểm nhằm đảm bảo an toàn cho con người ,hàng hóa và thang máy khi hoạt động, cụ thể là:bảo vệ quá tải cho động cơ, thiết bị hạn chế tải trong nâng, các công tắc hạn chế hành trình, các tiếp điểm tại cửa cabin, cửa tầng, tại hệ thống treo cabin và tại bộ hạn chế tốc độ, các rơle...Mạch an toàn tự động ngắt điện đến mạch động lực để dừng thang máy hoặc thang không hoạt động được trong các trường hợp sau: - mất điện, mất pha,đảo pha,mất đường tiếp đất. - quá tải. - cabin vượt quá giới hạn đặt công tắc hạn chế hành trình. - đứt cáp hoặc tốc độ hạ cabin vượt quá giá trị cho phép (bộ hạn chế tốc độ và bộ hãm bảo hiểm làm việc). - một trong các cáp nâng chùng quá giới hạn cho phép. -cửa cabin hoặc một cửa trong các cửa tầng chưa đóng hẳn. Ngoài ra, đối với thang máy có cửa lùa đóng mở tự động, khi đóng cửa nếu gặp chướng ngại vật thì cửa sẽ tự động mở ra và đóng lại.Thang máy chở người thường được trang bị nút ần cấp cứu phòng khi có hỏa hoạn. 1.3 Phòng chống cháy nổ trong tòa nhà cao tầng hiện đại. 1.3.1 Nguyên nhân gây ra cháy trong các tòa nhà cao tầng hiện đại Về khái niệm này, các nhà chuyên môn định ra các dạng khác nhau như nhiều nguyên nhân cháy trực tiếp, nguyên nhân cháy gián tiếp, nguyên nhân sâu xa.ví dụ chỉ nói một nguyên nhân do con người gây ra như: vô ý trong đun nấu hay sử dụng điện gây ra cháy, nguyên nhân cố ý gây ra cháy (phá hoại).ở đây đề cập đến những nguyên nhân trực tiếp gây cháy để có những biện pháp phòng ngừa thích hợp. 1.3.1.1Cháy do tác động của ngọn lửa trần hoặc tia lửa ,tàn lửa Đây là nguyên nhân cháy nổ phổ biến vì nhiệt độ của ngọ lửa trần rất cao, đủ sức đốt cháy hầu hết các vật.Ví dụ:Nhiệt độ ngọn lửa que diêm là 7800 -:-8000C ngọn lửa đèn dầu là 760 -:-10000C nhiệt độ mẩu thuốc lá đang cháy là 700 -:- 7500C. Trong khi đó nhiệt độ tự bốc cháy của một số vật như sau.Gỗ thông thường 2500C, giấy 1840C ,vải sợi 1800C (sợi hóa học). Trong các tòa nhà và ở nhiều nơi như ống khói, ống xả ô tô, bếp đang đun nấu, sưởi sấy ..thường có tàn lửa, nếu gặp những chất dễ cháy như xăng dầu sẽ dẫn đến cháy. 1.3.1.2 Cháy do ma sát, va chạm giữa các vật rắn. Đây cũng là nguyên nhân thường gặp ở trong các trường hợp máy móc không được bôi trơn tốt,các ổ bi, ổ trục cọ sát vào nhau, sinh ra nhiệt hoặc có khi phát ra tia lửa sinh ra cháy. Trong khi máy hoạt động, nhất là các máy cào bông ,sợi đay.... 1.3.1.3 Cháy do tác dụng của hóa chất Trong các khâu sản xuất, vận chuyển ,bảo quản, xử dụng hóa chất người ta có những quy định hết sức ngặt để đề phòng các sự cố gây tai nạn cho con người và môi trường nói chung và cháy nổ nói riêng.Về mặt phòng cháy chữa cháy phải chú ý thường xuyên phản ứng hóa học tỏa nhiệt phát ra ngọn lửa.Người ta phân định như sau. - Các hóa chất tác dụng với nhau sinh nhiệt hoặc hình thành ngọn lửa có thể dẫn đến cháy nếu không chủ động kiểm soát được chúng trong các phòng thí nghiệm, nơi sản xuất... ví dụ như Clo với amoniac,clo với hidro.. - Hóa chất gặp nước, gặp không khí, một số hóa chất tiếp xúc với môi trường không khí cũng có khả năng gây cháy.Do đó việc bảo quản hóa chất phải thực hiện đúng các quy định.Các chất phôt pho trắng,bụi kẽm, bụi nhôm,.. dẽ gây phản ứng trong không khí và nước. 1.3.1.4 Cháy do tác dụng của năng lượng điện Đây cũng là trường hợp chuyển hóa từ điện năng sang nhiệt năng.Trong các trường hợp như chập mạch điện, quá tải, nhiệt độ trên dây dẫn tăng cao có thể gây ra cháy vỏ cách điện, rồi cháy lan sang các vật khác.Các trường hợp sinh ra tia lửa điện do đóng ngắt cầu dao, cháy cầu chì, mối nối dây dẫn không chặt cũng là những nguồn gây cháy.Đối với những dụng cụ điện có công suất cao như bàn là, bếp điện ,tủ sấy.. khi sử dụng sẽ tỏa nhiệt, sức nóng trên bề mặt rất lớn. Nguyên nhân gây ra cháy nổ trong thực tế rất nhiều và đa dạng không thể mô tả hết.nhưng chúng ta lưu ý rằng nguyên nhân cháy nổ còn xuất phát từ sự không quan tâm đầy đủ trong thiết kế công nghệ, thiết bị cũng như thanh tra, kiểm tra của người quản lý. 1.3.2 Biện pháp phòng chống cháy nổ trong tòa nhà cao tầng hiện đại Ngoài các biện pháp như giáo dục tuyên truyền huấn luyện, biện pháp hành chính pháp lý, biện pháp kỹ thuật. Phòng cháy là khâu quan trọng nhất trong công tác phòng cháy chữa cháy vì khi đám cháy đã xảy ra thì dù các biện pháp chống cháy có hiệu quả như thế nào thì thiệt hại vẫn to lớn và kéo dài.trên cơ sở phân tích được nguyên nhân và điều kiện gây cháy có thể đề ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp, không để xảy ra cháy hoặc ngăn chặn kịp thời không cho đám cháy phát triển. 1.3.2.1 Cháy và phương tiện chữa cháy. 1.3.2.1.1Đặc điểm của đám cháy Tất cả các đám cháy đều có đặc điểm chung như sau: Mọi đám cháy báo giờ cũng tỏa nhiệt.nhiệt lượng tỏa ra nhiều hay ít phụ thuộc vào các đám cháy và điều kiện của đám cháy,nhiệt tiếp tục đun nóng vật cháy, thúc đẩy qúa trình cháy phát triển nhanh.Nhiệt lượng của đám cháy tỏa ra nhiều hay ít có ảnh hưởng lớn đến các biện pháp chữa cháy.Sản phẩm của đám cháy là khói.Thành phần nó tùy thuộc vào chất cháy,điều kiện cháy.Trong thành phần của khói, có chất tham gia và quá trình cháy như cácbonôxit,có chất lại kìm hãm sự cháy như CO2 .Sản phẩm cháy gây nhiều trở ngại cho chữa cháy.gây độc cho người cứu chữa,ăn mòn thiết bị và hạn chế tầm nhìn của người trinh sát đám cháy.Một đặc trưng quan trọng của đám cháy là tốc độ cháy.Tốc độ cháy phụ thuộc vào bản chất của vật cháy, vào độ ẩm, hướng gió và thế cháy của vật cháy. 1.3.2.1.2 Diễn biến đám cháy và sự phát triển của nó Trừ một vài trường hợp đặc biệt hầu hết các đám cháy đều điễn ra theo 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn đầu:nguồn nhiệt nung nóng vật cháy đến nhiệt độ bén lửa.Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào vật cháy.Nếu vật cháy là dễ cháy thì giai đoạn đầu ngắn.Khi lửa mới bén cháy, tốc độ phát triển còn chậm,nếu phát hiện kịp thời có thể dập tắt đám cháy mau chóng. - Giai đoạn cháy to:tốc độ phát triển của đám cháy là nhanh nhất, nhiệt độ đám cháy cao nhất, tiêu hao chất cháy nhiều nhất.Ở giai đoạn này lửa có thể lan từ khu vực này sang khu vực khác.việc cháy lan tràn này có thể do trực tiếp ngọn lửa bén sang cũng có thể do quá trình bức xạ nhiệt, truyền nhiệt làm cho vật dễ cháy bị phân hủy rồi bén cháy. - Giai đoạn kết thúc đám cháy: ở giai đoạn này nhiệt độ cháy giảm dần, tốc độ cháy cũng giảm dần đến không 1.3.2.1.3 Các dụng cụ chữa cháy thô sơ Bình bọt hóa học:dung tích 8-:-10lít vỏ bình chịu áp lực 20kg/cm2 Bình bọt hòa không khí:dung tích7-:-8lít vỏ bình chịu được khi nén đến 250kg/cm2 Bình chữa cháy bằng CO2: vỏ bình chịu được áp suất khí CO2 250kg/cm2 1.3.2.1.4 Phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động. Các phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động thường được đặt ở những mục tiêu quan trọng cần được bảo vệ.Phương tiện báo cháy tự động dùng để phát hiện cháy từ ban đầu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy.Báo cháy tự động còn bao gồm cả thông tin liên lạc hai chiều giữa đám cháy và trung tâm chỉ huy, giữa đám cháy và hệ thống máy tính để có những thông số kỹ thuật về chữa cháy .như chọn đường đi đến đám cháy,số phương tiện, hóa chất cần dùng và lựa chọn phương án chứa cháy tối ưu.Hình 4-1 là sơ đồ báo cháy tự động của một tòa nhà trung tâm công nghiệp tại Hà Nội làm ví dụ. Trung tâm máy tính H1-1 Sơ đồ hệ thống báo cháy tự động của một tòa nhà trung tâm. Máy báo cháy làm việc dựa trên nguyên tắc: Khi có đám cháy xảy ra thì có sự thay đổi nhiệt độ, cường độ ánh sáng của môi trường, có khói bốc lên. Những sự thay đổi này được máy báo cháy thu nhận và biến đổi thành tín hiệu điện sau đó qua bộ phận khuếch đại rồi truyền cho máy thu tín hiệu cháy và truyền tiếp đến các bộ phận có liên quan như trung tâm báo cháy tự động, trung tâm máy tính, trung tâm chỉ huy chữa cháy.Từ trung tâm chỉ huy chữa cháy ra lệnh cho các đội chữa cháy khu vực. Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất chữa cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa.Phương tiện này được bố trí ở những nơi có những hàng hóa, máy móc, thiết bị đắt tiền hoặc những nơi dễ có sự cố cháy nổ nhất.Phương tiện chữa cháy tự động có thể chữa cháy bằng nước, bằng bọt, bằng khí không cháy ( CO2,N2) ..và có thể hoạt động nhờ nguồn điện,bằng hệ thống khí nén, bằng hệ thống dây cáp... Hình 1-2 là sơ đồ nguyên tắc của hệ thống chữa cháy tự động dùng bọt hòa không khí để dập tắt đám cháy của một chất lỏng. Khi bể đựng chất lỏng 1 bị cháy máy báo cháy 2 báo về máy thu tín hiệu cháy 3, máy thu tín hiệu cháy 3 điều khiển khởi động từ 4 để về động cơ 5 và máy bơm 6 làm việc, van tự động 7 mở để hút nước từ bể 8 qua thiết bị trộn thuốc 9.Chất tạo bọt từ thùng 10 vào thiết bị 9 để trộn với nước đi ra đám cháy qua miệng phun 11, hòa với không khí làm thành bọt hòa không khí dập tắt đám cháy.Khi máy bơm nước 6 mở thì các van 12,13,14 mở. Hình 1-1:Sơ đồ nguyên lý hệ thống chữa cháy tự động 1.4 Điều hòa không khí trong tòa nhà cao tầng hiện đại Điều hòa không khí (ĐHKK) thường được hiểu là làm mát không khí. Không phải như vậy mà ngoài việc duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống ĐHKK còn phải giữa độ ẩm không khí trong không gian đó ổn định ở mức quy định nào đó.Bên cạnh đó cần phải chú ý đến vấn đề bảo đảm độ sạch của không khí, không chế độ ồn và sự lưu thông hợp lý của dòng không khí. ĐHKK được chia là ba loại với nội dung rộng hẹp khác nhau. -Điều tiết không khí : dùng để thiết lập các môi trường thích hợp cho việc bảo quản máy móc,công nghệ sản xuất,chế biến trong tòa nhà -Điều hòa không khí : nhằm tạo môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt của con người trong tòa nhà. -Điều hòa nhiệt độ : nhằm tạo ra môi trường có nhiệt độ thích hợp trong tòa nhà. Như vậy phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể khác nhau, việc điều chỉnh nhiệt độ trong không gian cần điều hòa không phải lúc nào cũng theo chiều hướng giảm so với nhiệt độ của môi trường xung quanh.Tương tự như vậy độ ẩm của không khí có thể được điều chỉnh không chỉ giảm mà có khi còn được yêu cầu tăng lên so với độ ẩm bên ngoài. Một hệ thống ĐHKK đúng nghĩa là một hệ thống có thể duy trì trạng thái của không khí trong không gian cần điều hòa trong vùng quy định nào đó.Nó không thể ảnh hưởng bởi sự thay đổi bên ngoài hoặc sự biến đổi của phụ tải bên trong.Từ đó cho thấy rõ ràng có mỗi liên hệ mật thiết giữa các điều kiện thời tiết bên ngoài không gian cần điều hòa với chế độ hoạt động và các đặc điểm cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí.ở nước ta khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nhiệm vụ của ĐHKK thường chỉ làm giảm nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong không gian cần điều hòa so với không khí bên ngoài 1.4.1Các thành phần của hệ thống điều hòa không khí trong tòa nhà Về mặt thiết bị,tổ hợp điều hòa không khí bao gồm các thành phần như sau: Máy lạnh :là bộ phận cơ bản của hệ thống đóng vai trò chủ yếu trong việc không chế trạng thái của không khí trong không gian cần điều hòa ở trong vùng quy định. Bộ gia nhiệt và bộ hâm nóng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBK-37.docx
Tài liệu liên quan