Sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng dư và quá trình thực hiện giá trị thặng dư. Vì vậy sau khi đã nghiên cứu quá trình sản xuất càn nghiên cứu quá trình lưu thông để xác định rõ hơn nữa vị trí của lưu thông và tác dụng tích cực của nó đối với sản xuất cùng những biểu hiện của quan hệ bóc lột TBCN . Trong quá trình này việc nghiên cứu sẽ làm chúng ta nhận thức sâu sắc hơn bản chất của TBCN , giảI thích được đầy đủ những hiện thực bên ngoài của TBCN
Việc nghiên cứu quá trình lưu thông còn cung cấp cho chúng ta một số cơ sở lý luận về vấn đề này để nghiên cứu nền kinh tế XHCN. Chẳng hạn như lý luận về tư bản cố định và tư bản lưu động , thời gian sản xuất , thời gian lưu thông. . .
Lưu thông là quá trình biến tư bản từ hình thái tiền tệ sang hình tháI hàng hoá và từ hình tháI hàng hoá sang hình tháI tiền tệ. Quá trình đó bao gồm hai khâu mua và bán diễn ra trên thị trường hàng hoá và thị trường lao động
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với việc quản lý các doanh nghiệp ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của TB - ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với việc quản lý các doanh nghiệp ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN
A CƠ Sở Lý LUậN
Sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng dư và quá trình thực hiện giá trị thặng dư. Vì vậy sau khi đã nghiên cứu quá trình sản xuất càn nghiên cứu quá trình lưu thông để xác định rõ hơn nữa vị trí của lưu thông và tác dụng tích cực của nó đối với sản xuất cùng những biểu hiện của quan hệ bóc lột TBCN . Trong quá trình này việc nghiên cứu sẽ làm chúng ta nhận thức sâu sắc hơn bản chất của TBCN , giảI thích được đầy đủ những hiện thực bên ngoài của TBCN
Việc nghiên cứu quá trình lưu thông còn cung cấp cho chúng ta một số cơ sở lý luận về vấn đề này để nghiên cứu nền kinh tế XHCN. Chẳng hạn như lý luận về tư bản cố định và tư bản lưu động , thời gian sản xuất , thời gian lưu thông. . .
Lưu thông là quá trình biến tư bản từ hình thái tiền tệ sang hình tháI hàng hoá và từ hình tháI hàng hoá sang hình tháI tiền tệ. Quá trình đó bao gồm hai khâu mua và bán diễn ra trên thị trường hàng hoá và thị trường lao động
I)TUÂN HOàN CủA TƯ BảN
1>Ba hình tháI vận động của tư bản và sự biến hoá hình tháI của tư bản
Mọi tư bản đều xuất hiện trước hết dưới một hình thức, một số lượng tiền tệ nhất định và được sử dụng để mang lại tiền tệ phụ thêm bằng cách bóc lột lao động làm thuê
Muốn đạt được kết quả ấy TB phải vận động qua ba giai đoạn
+Giai đoạn một:Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách là người mua, thực hiên hành vi T-H thoạt nhìn T-H cũng chỉ là hành vi mua bán thông thường. Tiền tệ được sử dụng để mua như mọi hàng hoá khác. Nhưng xét kỹ thì các loại hàng hoá mà tư bản mua thì tiền tệ đóng vai trò khác hẳn. Hàng hoá được mua ở đây là TLSXvà sức lao động tức là vật và người của sản xuất hàng hoá. Quá trình đó có thê trình bày theo công thức:
TLSX
T-H
SLĐ
Rõ ràng trong quá trình này hành vi T-SLĐ đã trở thành yếu tố đặc trưng khiến tiền xuất hiện là TB. T-TLSX chỉ cần thiết để cho sức lao động đã mua có thể hoạt động được. Xong T_SLĐ được coi là nét đặc trưng của sản xuất TBCN không phải vì tính chất tiền tệ của mối quan hệ đó. Tiền đã xuất hiện từ rất sớm để mua cái gọi là sự phục vụ. Nhưng mặc dầu thế tiền lúc ấy cũng không biến thành TB tiền tệ . Nét đặc trưng ở đây không phải là ở chỗ người ta có thể mua sức lao động bằng tiền mà là ở chỗ sức lao động đã trở thành hàng hoá. Đây là một việc mua bán, một quan hệ tiền tệ nhưng trong đó người mua là tư bản, người bán là người lao động đã bị tách rời hoàn toàn với TLSX. Vì không phải bản chất của tiền tệ đẻ ra mối quan của TBCN mà chính sự tồn tại của mối quan hệ đó đã làm cho chức năng đơn giản của tiền tệ biến thành chức năng của tưbản
T-H –TLSX là tư bản tiền tệ . hoàn thành quá trình này, giá trị tư bản trút bỏ hình tháI tư bản tiền tệ để tồn tại hình tháI tư bản hiện vật là sức lao động và TLSX dưới hình tháI các yếu tố của SXTBCN tức là hình tháI TBSX.
+Giai đoạn hai:TBSX mua được hàng hoá sức lao động rồi nhà tưbản không thể đem bán nó đi mà chỉ có quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định . Hơn nữa chỉ có tiêu dùng sức lao động mới tiêu dùng được TLSX đã mua. Người sở hữu tiền muốn thu được về thì phải có hàng hoá để bán . Do đó buôc anh ta phải tiến hành sản xuất hàng hoá. Nó được biểu diễn như sau.
SLĐ
H ,
TLSX. . . . . . . . H
Quá trình sản xuất ở đây diễn ra cũng như mọi quá trínhản xuất của mọi hình tháI kinh tế xã hội là do kết hợp hai yếu tố người lao động vàTLSX mà có . Song sự kết hợp hai yếu tố vốn hoàn toàn tách rời nhau này do “công lao” của nhà tư bản đã ứng hẳn tư bản của mình ra để thực hiện. SLĐ vàTLSX vì vậy mà trở thành hình tháI tồn tại của giá trịTB ứng trước. Phương thức kết hợp đặc thù đó không chỉ là kết quả mà còn là yêu cầu của sự vận động của tư bản. Quá trình sản xuất vì vậy trở thành một chức năng của CNTB . Kết quả của quá trình là một hàng hoá mới được tạo ra khác về giá trị sử dụng và lượng giá trị so với các hàng hoá cấu thành TBSX. Hàng hoá mới này đã mang giá trị thặng dư. Nó trở thành H” có giá trị bằng SX+ giá trị thặng dư. Như vậy kết quả của giai đoạn thứ hai là TB biến thành TBSX hàng hoá.
+Giai đoạn 3:H’-T’. Sản xuất ra hàng hoá rồi tưbản không thể ngừng vận động . Vì tồn tại dưới hình thức hàng hoá nên cần phải bán để thu tiền về thì mới có thể tiếp tục công việc kinh doanh.
TB ném vào lưu thông cũng không khác gì hàng hoá thông thường. Nó chỉ thực hiện chức năng vốn có của nó là trao đổi để lấy tiền. Nhưng sở dĩ nó là tưbản vì nó đã trở thành H’ đã mang trong mình giá trị của tư bản ứng trước và giá trị thặng dư. Vì vậy chỉ cần trao đổi đúng quy luật theo các hàng hoá thông thường và bán được toàn bộ H’ đảm bảo thu được T’nghĩa là thu được số tiền trội hơn số tiền ban đầu.
Kết thúc quá trình này TB hàng hoá biến thành TB tiền tệ. Tổng giá trị trong cả qúa trình vận độngTB trong cả 3 giai đoạn:
SLĐ
T-H
TLSX. . . . SX. . . . H’. . . T’.
TB biến thành giá trị thông qua một chuỗi biến hoá hình thái quan hệ lẫn nhau, quyết định lẫn nhau thông qua một chuỗi biến hoá hình thái mà bao nhiêu biến hoá hình thái là bâý nhiêu thời kỳ hay giai đoạn trong quá trình vận động của TB. Trong các giai đoạn đó có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lưu thôngvà một giai đoạn thuộc lĩnh vực SX
Sự vận động của TB trải qua 3 giai đoạn lần lượt mang 3 hình thái để rồi trở về trạng thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên, là sự tuần hoàn của TB.
Tuần hoàn của TB chỉ có thể tiến hành một cách bình thường chừng nào các giai đoạn khác nhau của nó không ngừng chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Mặt khác bản thân sự tuần hoàn lại làm cho tư bản phải nằm lại ở mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định . Do đó sự tuần hoàn của TB là một sự vận động liên tục không ngừng
2. Sự thống nhất của 3 hình thái tuần hoàn của tư bản công nghiệp
TB tiền tệ, TB hàng hoá, TB sản xuất đều không phải là những loại TB độc lập. ậ đây các hình TB ấy chỉ là những hình tháI chức năng đặc thù của TBCN, TB lần lượt mang 3 hình thái ấy và nếu xét trong quá trình vận động liên tục thì mỗi hình thái có thể xem là điểm xuất phát đồng thời là điểm quy hồi của nó . Tuần hoàn của TBTT hoặc là tuần hoàn của TBSX hoặc có thể là dạng tuần hoàn của TB hàng hoá
Tuần hoàn của TBTT với điểm xuất phát là tiền và điểm kết thúc là T’, đã biểu thị một cách rõ rệt nhất các động cơ, mục đích vận động của TB là giá trị tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền và tích luỹ tiền. . . trong tuần hoàn này tiền là phương tiện ứng ra trong lưu thông . T’ là mục đích đat được trong lưu thông. Vì vậy hình như lưu thông đẻ ra giá trị còn sản xuất chỉ là khâu trung gian. Chính do đó mà nó là hình thái phiến diện nhất che dấu quan hệ bóc lột TBCN.
Tuần hoàn TBSX có công thức SX-H’-T’. . . SX nói lên hoạt động lắp lại một cách có chu kỳ của tư bản SX. Hình thái này cho thấy rõ là nó từ quá trình SX mà ra, là kết quả trực tiếp của SX. Tuần hoàn này cũng đã vạch rõ được nguồn gốc của TB đều từ quá trình Sx mà ra. Song tuần hoàn này lại không biểu thị việc SX ra giá trị thặng dư kết cục nó cũng chỉ xuất hiện dưới hình tháI cần thiết để làm chức năng TBSX, thực hiện quá trình táI SX. Nó không hề chỉ ra mục đích của quá trình là làm tăng giá trị. Do đó làm cho người ta dễ lầm là mục đích của nó chỉ là bản thân SX, trung tâm vấn đề chỉ là cố gắng SX thật nhiều và thật rẻ, có trao đổi cũng chỉ là trao đổi bình thường để tiến hành SX liên tục nên cũng không có hiện tượng SX thừa.
Tuần hoàn TB hàng hoá H’-T’-H-SX-H’ khác hẳn các hình thái tuần hoàn khác ở chỗ điểm xuất phát bao giờ cũng bắt đầu bằng H’, bằng một giá trị đã tăng thêm giá trị, một giá trị TB ứng trước đã chúa đựng giá trị thặng dư với bất kỳ quy mô nào.
II. >CHU CHUYểN CủA TB
1. Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển
Sự tuần hoàn củaTB nói lên sự biến hoá hình thái TB của các giai đoạn lưu thông và SX. Nhưng TB không phải chỉ biến hoá hình thái môt lần rồi dừng lại. TB là một sự vận động chứ không phải là một vật đứng yên. TB luôn tồn tại thì TB phải không ngừng đi vào lưu thông và tiếp tục thực hiện liên tục quá trình biến hoá hình thái tức là tuần hoàn của tư bản được lắp đi lắp lại nhều lần và có định kỳ . Đó là sự chu chuyển của TB
- Thời gian chu chuyển của TB là khoảng thời gian kể từ khi nhà TB ứng ra dưới một hình tháI tư bản nào đó cho đến khithu về cũng dưới hình tháI ấy có kèm theo giá trị thặng dư. Chu chuyểnTB chỉ là tuần hoàn TB xét dưới một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của TB cũng là tổng số thời gian mà TB trảI qua các giai đoạn lưu thông và giai đoạn SX trong quá trình tuần hoàn
- Thời gian sản xuất của TB là thời gian TB nằm trong lĩnh vực SX gồm :
+Thời gian lao động. Đây là thời gian duy nhất tạo ra giá trị và giá trị thặng dư cho nhà TB.
+Thời gian gián đoạn lao động là thời gian để đối tượng lao động hoặc bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần con người góp sức
+Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian mà TBSX đã sẵn sàng làm điện kiện cho quá trình sản xuất nhưng chưa phải là yếu tố hình thành sản phẩm cũng chưa phải là hình thành giá trị .
Thời gian sx của TB dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố:
. Tính chất của nghành sản xuất.
. Năng xuất lao động cao hay thấp
Vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên ngắn hay dài
. Dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
-Thời gian lưu thông là thời gianTB nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian lưu thông TB không làm chức năng sản xuất do đó không sản xuất hàng hoá , cũng không tạo ra giá trị thặng dư
+Thời gian lưu thông dài, ngắn khiến cho quá trình sản xuất lắp đi lắp lại nhanh hay chậm làm cho khối lượng một TB nhất định làm chức năngTB sản xuất được tăng thêm hay bị rút bớt do đó mà năng suất tức là việc TB đẻ ra giá trị thặng dư lớn lên hay giảm đi
+Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua và thời gian bán trong đó thời gian bán là quan trọng và khó khăn hơn . Thời gian lưu thông dài hay ngắn chủ yếu là do các yếu tố
. Tình hình thị trường xấu hay tốt
. Khoảng cách thị trường xa hay gần.
. Phương tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Do chịu ảnh hưởng của hàng loạt nhân tố nên thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của các TB không thể giống nhau. Do đó thời gian chu chuyển của các TB trong các nghành khác nhau và trong một nghành cũng khác nhau. Từ đó ta có công thức tính số vòng của chu chuyển TB như sau
N=CH/ch
2. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Phương thức chu chuyển của các bộ phậnTB không giống nhau do đó vòng chu chuyển của chúng cũng rất khác nhau. Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau người ta chia các bộ phận TB thành TB cố định và Tb lưu động.
TB cố định là bộ phận TB tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị thì chuyển từng phần sang sản phẩm. Đươc xắp xếp vào bộ phận TB cố định trước hết là bộ phận TB tồn tại dưới hình tháI tư liêu lao động đang được sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình tháI giá trị của bộ phận này luôn được duy trì tồn tại như khi nó mới nhập vào quá trình lao động . Bộ phận TB này lưu thông không phải dưới hình tháI giá trị sử dụng của nó, chỉ có giá trị của nó lưu thông thôI và lưu thông từng phần dần dần theo nhịp độ mà giá trị đó đực chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị như thế không ngừng giảm cho đến khi tư liệu lao động trở thành vô dụng.
Xếp vào TB cố định còn có bộ phận TB tồn tại dưới hình tháI các tư liệu sản xuất mà xét về mặt chuyển giá trị và do đó về phương thức lưu thông giá trị cũng giống như tư liệu lao động nói trên .
-TB lưu động là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị sang sản phẩm . Đó là bộ phận TB bất biến dưới hình thức nguyên liệu , vật liệu phụ, nhiên lệu . . . tiêu dùng trong quá trình lao động.
Chỉ có sản xuất mới co sự phân chia TB thành TB lưu động và TB cố định . Do đó những TLSX khi được coi là TB cố định khi lại được coi là TB lưu động tuỳ theo chức năng của nó trong quá trình sản xuất.
Đồng thời với sự hao mòn về vật chất giá trị của nó cũng giảm dần do đã chuyển từng phần sang sản phẩm. Đó là hao mòn về mặt giá trị, là hao mòn hữu hình. Ngoài ra còn có hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị trong khi giá trị sử dụng mới hao mòn một phần hoặc còn nguyên vẹn. Nó xảy ra khi có tác nhân sau.
+Năng xuất lao động tăng làm giảm giá trị của máy móc cũ tuy giá trị sử dụng vẫn còn.
+Kỹ thuật cảI tiến nên người ta đã sản xuất được những máy móc có giá trị bằng giá trị của máy cũ nhưng lại có công suất vượt quá công suất máy cũ
Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình luôn được chuyển vào sản phẩm. Vì vậy tư bản luôn có quỹ khấu hao. Để tránh những hao mòn trên thông thường mỗi tbản đầu tư trong một nghành công nghiệp nhất định đều được dư tính theo kinh nghiệm những công việc lau chùi đại tu sau những thời gian hoạt động nhất định. . . . những chi phí trên đều được tính vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra. tuy mục đích của sản xuất dưới chế độ XHCN hoàn toàn khá so với CNTB nhưng việc tận dụng khả năng công suất của máy móc để tránh hao mòn chú ý bảo quản và sửa chữa tiết kiệm các chi phí về vốn cố định và lưu động cũng là một yêu cầu khách quan trong việc quản lý XHCN
3. Tác dụng của việc tăng tốc độ của chu chuyển và phương pháp để tăng tốc độ ấy
Tăng tốc độ chu chuyển của TB sẽ tăng được hiệu suất và đem lại giá trị thặng dư nhiều hơn cho nhà TB. Tăng tốc độ chu chuyển của TB cố định thì nhà TB có thể tránh được những hao mòn vô hình và còn có thể tăng cường sử dụng được quỹ khấu hao vào mở rộng cảI tiến sản xuất.
Đặc biệt với TB lưu động , tăng tốc độ chu chuyển sẽ có tác động rất lớn. đối với bộ phận TB bất biến lưu động nếu chu chuyển nhanh sẽ tiết kiệm được TB ứng trước , hoặc nếu giữ số TB lưu động ấy như cũ thì sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất
Đối với TB khả biến lưu động tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc tăng thêm giá trị thặng dư
-Phương pháp để tăng nhanh vòng chu chuỷển
Thời gian của chu chuyển gồm thời gian sx và thời gian lưu thông. Vì vậy phải rút ngắn khoảng thời gian ấy bằng cách áp dụng KHKT mở rộng phạm vi phân công hợp tác cảI tiến tổ chức quản lý. . . song song với các phương pháp đó buộc các nhà TB phải tăng thêm TB ứng trước và nhất là tăng thêm bóc lột nên lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền sản xuất TBCN
Phương pháp rút ngắn thời gian lưu thông có thể bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá, xong lại gặp nhiều trở ngại .
Nhưvậy do mâu thuẫn đối kháng của bản thân TBCN việc rút ngắn thời gian sx và thời gian lưu thông của TB đã vấp phải rất nhiều khó khăn trở ngại. Tình trạng năng lực thường xuyên không được sử dụng hết ở các nước đế quốc mức độ cạnh tranh thị trường giữa các nước này hiện nay càng xác minh rõ điều đó.
Tăng tốc độ chu chuyển và tìm biện pháp tăng tốc độ chu chuyển vốn là yêu cầu chung của sản xuất. Nền kinh tế XHCNdo bản chất của nó càng yêu cầu và có khả năng để thực hiện tốt vấn đề đó. Để quản lý tốt nền kinh tế phát huy hiệu quả của đòng vốn. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay phải biết sử dụng , vận dụng các nguyên lý một cách linh hoạt sáng tạo.
B THựC TRạNG áP DụNG Lý THUYếT NàY ĐốI VớI CáC DOANH NGHIệP VN.
1 . Vốn cho hoạt động sx của doanh nghiệp.
Để hoạt động sx kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đối với các doanh nghiệp VN là phai có vốn , mà doanh nghiệp nước ta thì thiếu vốn trầm trọng . Dovậy cần phải có các biện pháp để tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động.
a. Vốn do đầu tư nước ngoài.
Những năm gần đây do chính sách mở cửa của NN khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài vào nước ta tăng lên rõ rệt, hoat động đầu tư trong các nhành tăng nhanh đặc biệt trong các nghành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Trong những năm cuối thế kỷ 20 nước ta cần một lượng vốn tối đa từ 41-42 tỷ USD. Thực tế khả năng huy động vốn trong nước cũng chỉ đạt 30% nhu cầu . Vì vậy nguồn vốn cnf lại chỉ còn con đường duy nhất là vay vốn từ nước ngoài.
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh đến cuối 1995 . Các dư án được cấp giấy phép đạt trên 19 tỷ USD. Vốn đầu tư vào công nghiệp chiếm 40%theo tổng số dự án. Nếu tính cả dầu khí thì chiếm 60% trong đó hơn 60% cho đầu tư chiều sâu. Địa bàn chính đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh chiếm trên 68%. Tổng số vốn xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoàI chiếm gần 18%, hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 17%. Nhà nước đang dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho đầu tư nước ngoài.
Mối quan hệ hợp tác đã được phát triển, khai thông và mở rộng quan hệ với nhiều nước và các tổ chức tài chính quốc tế thu hút nguồn tài trợ phát triển song phương. Nguồn tài trợ phát triển ODA tăng dần lên trong những năm gần đây và được tập chung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tận dụng và sử dụng nguồn vốn tài trợ nước ngoài cho vay dài hạn lãi suất thấp để xây dựng những công trình, tập chung cơ sở vật chất cho CNH-HĐH. Cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên doanh , các chuyên gia, khoa học kỹ thuật sẽ theo đó vào nước ta , được tiếp cận với phương thức quản lý hiện đại
Để thúc đẩy hơn nữa đầu tư nước ngoàI nhà nước cần có các biện pháp phát triển thị trường trong nước. Thực sự có những chính sách khuyến khích hấp dẫn nhà đầu tư
b. Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thúc đẩy sx kinh doanh phát triển nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua đảng và nhà nước đã tập chung kiên trì tiến hành xắp xếp đổi mới các doanh nghiệp quốc doanh , chuyển sang cổ phần hoá. Nâng cao quy mô vốn bình quân giảm bớt sự tài trợ của ngân sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh bước đầu phát huy được quyền chủ động của các doanh nghiệp giảm mạnh sự can thiệp hành chính vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc làm này tiến hành còn chậm chạp vì phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề kinh tế và chính trị . Bên cạnh đó cũng do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta. Điều này cho thấy phải nâng cao hiệu quả nền kinh tế đảm bảo cho sự phát triển đất nước ổn định vững chắc không những hiện tại mà cả trong tương lai.
Cổ phần hoá là một trong những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới xắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết 2BCHTƯ khoá VII và khẳng định rõ hơn tai hội nghị trung ương lần VIII.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là để huy động vốn người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp tạo động lực bên trong thay đổi phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và mức cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tăng tài sản và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp.
Qua cổ phần hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước sang sở hữu hỗn hơp và từ đây dẫn đến sự thay đổi về hình thức tổ chức quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để các nguyên tắc quản lý kinh tế nâng cao quyền tự chủ về tài chính và quyền tự quản lý trong sx kinh doanh nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người lãnh đạo doanh nghiệp.
Thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp góp phần khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp xoá bỏ tình trạng vô chủ của DN. Khi chuyển sang công ty cổ phần thì điều này được chấm dứt.
Huy động được nguồn vốn trong XH hội cung cấp cho sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển DN góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngân sách. Tăng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng sản lượng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cổ phần hoá tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp. ở những DN cổ phần quyền lợi của những người chủ mới gắn liền với thành bại của DN. Vì vậy họ đoàn kết gắn bó trong việc đưa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhất cho DN củng cố tăng sức cạnh tranh .
Từ năm 92 đến 98 có 29 DN cổ phần hoá trong đó có 12 DN đã hoạt động theo luật công ty.
Thực tế các DN cổ phần hoạt động có hiệu quả rõ rệt do đó tăng thu nhập cho cổ đông , tăng giá trị góp vốn vào công ty, nộp ngân sách tăng. Mặc dù vậy vẫn chưa tạo ra sức bật lôI kéo phong trào cổ phần hoá nhanh hơn mà nguyên nhân là:
-Cổ phần hoá DN nhà nước là việc còn mới phức tạp vì vậy nghiên cứu các cơ chế chính sách cổ phần hoá còn chậm chạp . Các văn bản ban hành còn thiếu đồng bộ quy trình triển khai còn chưa phù hợp.
Mặt khác đây là công việc rất nhay cảm song ta lai chưa có kinh nghiệm.
- Khi cổ phần hoá nói chung các doanh nghiệp nhà nước thường có những khoản nợ trong đó có nhiều DN có những khoản nợ lớn. Vì vậy khi tiến hành cổ phần hoá cần phải làm trong sạch tình hình tài chính.
-Thị trường vốn, thị trường chứng khoán chưa phát triển trong viêc giao dịch cổ phiếu tạo điều kiện thuận lợi cho cổ phần hoá .
* Cần phải có biện pháp thúc đẩy cổ phần hoá:
-Sửa đổi cá chính sách ưu đãI đối với doanh nghiệp, đơn giản hoá các quy trình và thủ tục . . . .
-Xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền các cấp lãnh đạo DNNN trong việc cổ phần hoá.
+Kiện toàn bộ máy tổ chức đổi mới DN các bộ, UBND các tỉnh thành phố đảm bảo huy động đủ các điều kiện, lực lượng cán bộ để tiến hành công tác xắp xếp cổ phần hoá.
+Tập chung chỉ đạo các bộ nghành. Công tác chỉ đạo phải thống nhất từ trên xuống dưới. Các vấn đề nảy sinh trong cổ phần hoá phải được sử lý triệt để theo trách nhiệm quyền hạn được phân công.
c . Thị trường chứng khoán
Trong khi chúng ta tiến hành cổ phần hoá công ty, xuất hiện cổ phiếu , trái phiếu. Nhiều người có tiền muốn đầu tư vào cổ phiếu để thu được cổ tức. Nhu cầu giao dịch cổ phiếu , trái phiếu ngày càng tăng, mặt khác các công ty cổ phần muốn bán trái phiếu của mình để huy động vốn đầu tư. Do đó cần phải có thi trường chứng khoán để giải quyết các nhu cầu đó.
Từ thực trạng việc tạo lập nguồn vốn đầu tư dài hạn trên đòi hỏi phải có một thị trường vốn hoàn chỉnh để đẩy nhanh công tác tạo vốn cho kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện VN và định hướng phát triển kinh tế. Kinh tế nước ta đã ra khỏi khủng hoảng với tăng trưởng cao liên tục trong vài năm gần đây. Yếu tố này kích thích nhu cầu vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn. bên cạnh đó với những chính sách phù hợp đã kìm hãm lạm pháp ở mức vừa phải trên cơ sở ổn định đồng nội tệ nên các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào VN.
Tuy nhiên hiện nay ở VN thu nhập bình quân theo đầu người thấp, tỷ lệ dự trữ tiêu dùng còn quá chênh lệch . do đó nguồn vốn cho thị trường chứng khoán còn hạn hẹp,
Hệ thống pháp lý về thị trường chứng khoán còn chưa hoàn chỉnh còn dự thảo về tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp NN còn chậm chạp rất cầm chừng, số lượng đã cổ không đáng kể so với yêu cầu đề ra . Các công ty cổ phần được thành lập còn quá ít và phần lớn có vốn nhỏ không đủ mạnh tạo ra các hàng hoá cần thiết. Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nước các tổ chức và các công ty chứng khoán có uy tín tên thế giới.
Cho đến nay hạt động của TTCK còn dè dặt khiêm tốn. Để TTCK hoạt động có hiệu quả cần phải có một số biện pháp tích cực lâu dài.
Đợt khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á là mặt trái của thị trường CK. Với phát triển TTCK đồng hành với việc nghiên cứu cho ra đời các văn bản pháp quy dưới luật để điều chỉnh hoạt động của TTCK tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động và phát triển TTCK ở VN.
Để cho hoạt động CK ở VN diễn ra trôi chảy công bằng và có hiệu quả cần phải xây dưng một hệ thống giao dịch, hệ thống dữ liệu, hệ thống thông tin và mức độ tự động hoá. . .
Yêu tố con người trong mỗi công việc quyết định phần lớn thành công hay thất bại.
Ngoài ra vốn còn được tao ra từ nguồn vốn tự có do các cổ đông đóng góp thành lập công ty do vay ngân hàng , do tài trợ của các tổ chức. . .
2. Luật doanh nghiệp chông gai trên từng bước.
Một trong những tư tưởng chủ đạo thảo luật doanh nghiệp là tạo ra một luật chung thống nhất áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế .
Xét cho cùng các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh chứ không ai khác đang là những cỗ máy hàng ngày hàng giờ thúc đẩy nền kinh tế của đất nước còn khó khăn đi lên. hiển nhiên cỗ máy ấy cần được giảI phóng khỏi những phụ tải không cần thiết để có thể phát huy đuực tối đa năng lực của nó cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên luật doanh nghiệp VN ra đời còn nhiều vấp váp với đủ thứ ra đời trước nó mà vì thế nó có thể bị triệt tiêu . Một trong những cái vấp của luật doanh nghiệp là nó đe doạ bỏ đi vô số ‘cửa’ mà lâu nay các quan chức kém phẩm chất ở nhiều ngành , nhiều cấp chính quyền vẫn nhân danh công quyền bám vào để kiếm trác hành hạ các doanh nhân , doanh nghiệp. Trên thực tế một khi được áp dụng đầy đủ, luật này sẽ phủ nhận một lượng không nhỏ trong số hàng trăm các văn bản quy định các loại hiện đang được các bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 176.doc