Đề tài Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu

Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế .

Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp, tổ chức.

Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp , trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập và của các cán bộ Phòng Tài vụ em xin trình bày đề tài: "Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu".

 

doc176 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế . Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp , trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập và của các cán bộ Phòng Tài vụ em xin trình bày đề tài: "Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu". công ty Bánh kẹo Hải Châu . I. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Hải Châu ) trực thuộc Tổng công ty mía đường I – Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Trụ sở đặt tại: 15 Mạc Thị Bưởi – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội Diện tích mặt bằng: hiện nay ( tính cả phần mở rộng ) 55.000 m2 Trong đó: - Nhà xưởng: 23.000 m2 - Văn phòng: 3.000 m2 - Kho bãi: 5.000 m2 - Phục vụ công cộng: 24.000 m2 Công ty bánh kẹo Hải Châu được hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu – Trung Quốc giúp đỡ xây dựng (vì vậy có tên gọi là Hải Châu) thành lập ngày 02/09/1965 –là đơn vị trực thuộc Tổng công ty mía đường I- Bộ Nông nghiệp và PTNT. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu ( Theo giấy phép Kinh doanh cấp ngày 29/9/1994): - Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo - Kinh doanh sản phẩm mì ăn liền - Kinh doanh bột gia vị - Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn - Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm - Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng Công ty kinh doanh. Doanh số trung bình của công ty: Mấy năm gần đây đạt trên dưới 65 tỷ đồng/ năm. Theo kế hoạch năm 1996 và 1997 tốc độ tăng trưởng mỗi năm trên dưới 20% Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu có thể được tóm tắt như sau: * Thời kỳ đầu thành lập (1965 – 1975) Vốn đầu tư: do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mĩ nên công ty không còn lưu giữ được số liệu ban đầu. Năng lực sản xuất: gồm . Phân xưởng sản xuất mì sợi:gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất 2.5-3 tấn / ca. Sản phẩm chính: mì sợi lương thực, mì thanh, mì hoa. Phân xưởng Bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn / ca Sản phẩm chính là: Bánh quy (Hương Thảo, quy dứa, quy bơ, quýt) Bánh lương khô (phục vụ quốc phòng) Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công xuất mỗi dây 1,5 tấn /ca. Sản phẩm chính là : Kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê) Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/ năm Trong giai đoạn này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ (1972) nên một nhà xưởng, máy móc thiết bị bị hư hỏng. Công ty được Bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ Công nghiệp) * Thời kỳ 1976-1985: Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường. Năm 1976 Bộ nông nghiệp Thực phẩm cho nhập nhà mày sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sâý phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng: Sữa đậu nành:Công xuất 2,4- 2,5 tấn /ca Bột canh: Công suất 3,5 –4 tấn một ngày Năm 1978 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho diều động 4 dây chuyền Mì ăn liền từ công ty Sam Hoa (TP Hồ Chí Minh) thành lập Phân xưởng Mì ăn liền Công suất một dây:2,5 tấn /ca Do nhu cầu thị trường và tình trạng thiết bị Công ty đã thanh lý 2 dây chuyền. Hiện tại công ty dã nâng cấp và đưa vào hoạt động 1 dây chuyền Năm 1982 do khó khăn về bột mì và nhà nước bỏ chế độ độn sợi mì thay lươmg thực. Công ty được Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động Phân xưởng Mì lương thực . Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất Bánh kem xốp công xuất 240kg/ca. đây là sản phẩm đầu tiên ở phía bắc Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 1250 người/năm. * Thời kỳ 1986- 1991 : Năm 1989 – 1990 : Tận dụng nhà xưởng của Phân xưởng Sấy phun công ty lắp đặt dây truyền sản xuất bia với công suất 2.000 lít/ngày. Năm 1990-1991 : Công ty lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất Bánh qui Đài Loan nướng bánh bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ. Công suất 2.5-2.8 tấn/ca. Số cán bộ công nhân viên : Bình quân 950 người/ năm. * Thời kỳ 1992 đến nay : Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (Bánh, kẹo ) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mấu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của CHLB Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở Việt Nam. Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ Sôcôla của CHLB Đức công xuất 500kg.ca. dây chuyền có thể phủ Sôcôla cho các sản phẩm bánh. Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản xuất Sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu(70%) Năm 1996 công ty đã mua và sẽ lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất keo của CHLB Đức. Đó là: - Dây chuyền sản xuất keo cứng công suất 2400kg/ca - Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3000kg/ca Số cán bộ công nhân viên bình quân trong thời kỳ này là 705 người /năm. Như vậy cùng với việc hiện đại hoá công nghệ sản xuất lượng công nhân sản xuất đã giảm đáng kể, số lượng sản phẩm sản xuất và chất lượng sản phẩm đã được nâng cao. Năm 1998:đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kẹo Hải Châu- công suất thiết kế 4 tấn /ca Năm 2001: đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB Đức) công suất thiết kế 1,6 tấn /ca. Lúc này do nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất nên số công nhân tăng so với trước, bình quân hiện nay là 1000 người /1 năm. * Trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý: Năm 1973: “Huân chương kháng chiến hạng II”. Năm 1979, 1980, 1981: “ Huân chương lao động hạng III” Năm 1994 TLĐLĐ Việt Nam tặng cờ “Đơn vị lao động xuất sắc nhất”. Năm 1996 được thưởng 2 : Huân chương chiến công hạng III”. Năm 1997 được tặng thưởng “Huân chương lao động hạng III”. Tại hội chợ hàng tiêu dùng năm 1997 Công ty đã được tặng bằng khen và huy chương vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty được tặng bằng tiêu chuẩn “chất lượng vàng”. Có được những phần thưởng cao quý này là do trong quá trình phát triển công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. Xin xem kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu mấy năm gần đây: Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Giá trị tổng sản luợng Tr.đ 104.873 119.948 137.784 2. Tổng doanh thu Tr.đ 129.583 138.150 152.129 3. Lãi sau thuế Tr.đ 2.430 2.622 2.914 4. Các khoản nộp NS Tr.đ 9.500 10.300 11.800 5. Thu nhập bình quân 1000đ 900 1.268 1.308 Qua bảng ta thấy qua ba năm hoạt động từ năm 1999 - 2001 mặc dù đã qua biết bao thăng trầm, song công ty Bánh kẹo Hải Châu ngày càng khằng định mình, kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là : về tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,611% tương ứng với 8.567 triệu đồng; năm 2001 tăng 10,119% so với năm 2000 tương ứng với mức tăng là 19.979 triệu đồng. Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng 7,8903% ứng với 282 triệu đồng, năm 2001 so với năm 2001 tăng 11,126% ứng với 429 triệu đồng. Các khoản nộp ngân sách cũng không ngừng tăng lên. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng cao. II. Đặc điểm bộ máy quản lý ở công ty Bánh kẹo Hải Châu : Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm hai bộ phận: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn. * Ban giám đốc : Gồm có 3 đồng chí: - Giám đốc - Phó giám đốc KTSX - Phó giám đốc KD Giám đốc phụ trách chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. Phó giám đốc KTSX giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng. Phó giám đốc KD giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác chiến lược kinh doanh và chính sách gía cả, công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm , công tác quản trị hành chính và đời sống, quản lý đất đai và dụng cụ , thiết bị văn phòng. * Các phòng ban chuyên môn: Với đặc điểm của một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo công ty có 5 phòng và 2 ban. 2.1 Phòng tổ chức lao động: Gồm 4 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chuyên tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức đầu mối sản xuất kinh doanh , xây dựng kế hoạch tiền lương, soạn thảo qui chế , nội quy, điều động tuyển dụng lao động, ... 2.2 Phòng Kỹ thuật: Gồm 9 cán bộ nhân viên đều là kỹ sư, 1 đồng chí phó phòng phụ trách phòng (kỹ sư công nghệ), 2 đồng chí phó phòng(Kỹ sư điện , Kỹ sư công nghệ) Phòng kỹ thuật tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: công tác tiến bộ kỹ thuật, quản lý qui trình công nghệ sản xuất và qui trình kỹ thuật, nghiên cứu các mặt hàng mới , mẫu mã bao bì, đào tạo công nhân và kỹ thuật an toàn, ... 2.3 Phòng Kế hoạch vật tư: Gồm 17 cán bộ nhân viên đều có trình độ đại học và kỹ sư 8 thủ kho và 12 bốc vác. Phòng vật tư tham mưu cho giám đốc về các mặt kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế foạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư, ... 2.4 Phòng kế toán –Thống kê- Tài chính (gọi tắt là Phòng Tài vụ ) Gồm 11 cán bộ nhân viên, tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán , thống kê và tài chính. 2.5 Phòng Hành chính: Gồm 10 cán bộ nhân viên , 1 trưởng phòng, 1 bác sỹ phó phòng và 24 cán bộ nhân viên ở nhà ăn (1 quản lý , 1 thống kê) Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chình quản trị , đời sống ,y tế, nhà trẻ mẫu giáo, ... 2.6 Ban bảo vệ- tự vệ- TH, thi đua: Gồm 27 cán bộ nhân viên, 1 trưởng ban, 1 phó ban, 25 nhân viên bảo vệ. Tham mưu cho giám đốc về công tác bảo vệ , tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự,... 2.7 Ban xây dựng cơ bản: Gồm 15 cán bộ nhân viên, 1 phó ban , 1 kỹ sư, 13 công nhân. Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng kế hoạch vật tư, các dự án đầu tư, sửa chữa nhỏ,... III. Đặc điểm cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh : ở công ty bánh kẹo Hải Châu cơ cấu sản xuất kinh doanh được tổ chức thành 5 phân xưởng và 2 đơn vị phụ thuộc. 3.1 Phân xưởng Bánh I: Số cán bộ công nhân viên khoảng 155 người, 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế, 105 công nhân trực tiếp sản xuất ,và 43 công nhân hợp đồng thời vụ. Phân xưởng chuyên sản xuất các sản phẩm bánh quy xốp, quy kem và lương khô. 3.2 Phân xưởng Bánh II: Gồm 1 quản đốc , 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế , 2 nhân viên kỹ thuật và khoảng 140 công nhân trực tiếp sản xuất và 70 công nhân thời vụ . Phân xưởng chuyên sản xuất các kem xốp, Sôcôla. 3.3 Phân xưởng Bánh III: Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 nhân viên kỹ thuật, 1 nhân viên kinh tế và khoảng 135 công nhân sản xuất trực tiếp, 50 công nhân thời vụ. Phân xưởng chuyên sản xuất bánh quy xốp , quy kem. 3.4 Phân xưởng Kẹo: Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế, 2 nhân viên kỹ thuật và khoảng 60 công nhân trực tiếp sản xuất , 20 công nhân thời vụ. Phân xưởng này chuyên sản xuất các loại kẹo cứng và kẹo mềm. 3.5 Phân xưởng Bột canh: Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế và 100 công nhân trực tiếp sản xuất , 60 công nhân thời vụ. Phân xưởng này chuyên sản xuất các loại bột canh thường , bột canh I-ốt. 3.6 Phân xưởng Cơ điện: Gồm 1 phó quản đốc ,1 kỹ sư, 1 nhân viên kinh tếvà khoảng 20 công nhân chuyên gia công phụ tùng chi tiết máy cho các dây chuyền sản xuất , phục vụ điên , nước , hơi cho sản xuất . 3.7 Bộ phận in phun điên tử: Gồm 1 phụ trách, 1 nhân viên kinh tế, số công nhân khoảng 20 người. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là in ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng trên tất cả các bao bì của sản phẩm . 3.8 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : Gồm khoảng 15 người, 1 cửa hàng trưởng, 2 lái xe, còn lại là nhân viên. Nhiệm vụ chính tổ chức bán GTSP tại cửa hàng và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn Hà Nội và phụ cận. 3.9 Văn phòng đại diện tại TP HCM: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TP HCM và các tỉnh phía Nam. 3.10 Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Tổ chức tiêu thụ trên địa bàn TP Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xin xem bảng 1 IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu: * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong công tác kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy, dễ phân công công tác, kiểm tra xử lý cung cấp kịp thời các thông tin, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung để tổ chức bộ máy kế toán của mình. Bộ máy đó – Phòng Tài vụ – gồm 11 thành viên, trong đó có 1 Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng, 1 Kế toán giá thành kiêm Phó phòng , 2 thủ quỹ và 7 cán bộ kế toán phụ trách các phần kế toán khác. Cán bộ nhân viên phòng Tài vụ đều có trình độ Đại học trở lên và đa số là có kinh nghiệm trong công tác kế toán. Nhiệm vụ chức năng cụ thể của cán bộ công nhân viên Phòng Tài vụ : - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong công ty. Là người tổ chức , điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, kế toán trưởng còn hướng dẫn , chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu , sổ sách kế toán , lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Chức năng quan trọng nhất của Kế toán trưởng là tham mưu cho Ban giám đốc giúp Ban giám đốc đưa ra những quýết định chính xác trong sản xuất kinh doanh của đơn vị . - Phó phòng Tài vụ kiêm kế toán giá thành: là người thay thế Kế toán trưởng giải quyết công việc tạm thời trong lúc Kế toán trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc. Là người theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ đó tính giá thành và quyết định giá bán của sản phẩm . - Kế toán Ngân hàng: quản lý các loại vốn của ngân hàng, phụ trách việc vay trả , giao dịch với ngân hàng . - Kế toán công nợ : theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của công ty khi mua hàng hoá của cơ quan khác . - Kế toán tiêu thụ : tổnghợp , thống kê việc tiêu thụ sản phẩm . - Kế toán TSCĐ: thực hiện việc theo dõi sự biến động và tăng giảm của TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng . - Kế toán tiền lương: phụ trách việc hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động . - Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu, chứng từ mà các kế toán giao cho, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo lại cho Kế toán trưởng. - Thủ quỹ : theo dõi việc thu chi tiền mặt hàng ngày . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu Kế toán trưởng Trưởng phòng Tài vụ Phó phòng Tài vụ - Kế toán giá thành Thủ quỹ KT quỹ TM KT Ngân hàng KT công nợ KT tiền lương và BHXH KT tiêu thụ KT vật tư KT TSCĐ KT tổng hợp * Đặc điểm tổ chức sổ kế toán: Với qui mô vừa , địa bàn hoạt động tập trung lại có điều kiện thuận lợi trong sử dụng kế toán máy, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và lựa chọn hình thức Nhật ký chung để tổ chức sổ kế toán cho đơn vị mình. Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp Kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chương trình cài sẵn máy tính tự động ghi vào Nhật ký chung sau đó tự động chuyển sang Sổ cái các TK liên quan. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với các số liệu ghi trên sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập BCKT. Hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau: Bảng cân đối số PS Báo cáo TC Máy tính Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp kế toán chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra : Ghi định kỳ(5-7 ngày) Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chương trình cài sẵn máy tính tự động tập hợp vào Sổ Nhật ký chung sau đó máy sẽ tự động ghi vào Sổ cái Tài khoản liên quan. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc mở Sổ chi tiết trên máy và vào sổ. Cuối tháng căn cứ vào Sổ chi tiết này kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết với các số liệu ghi chép trên Sổ cái. Cuối kỳ máy sẽ tổng hợp số liệu và đưa ra các Báo cáo tài chính. Phần II Thực trạng công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1141 ngày 01/11/1995 của Nhà nước. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung. Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sau đây là tổng quan về công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. Chương I. Kế toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu I. Đặc điểm TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất. TSCĐ của Công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm: TSCĐ hữu hình (dây chuyền công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, phương tiện vận tải, kho tàng, nhà cửa, vật kiến trúc). Việc quản lý, sử dụng, tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty tuân thủ theo Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. II. Chứng từ, sổ sách kế toán TSCĐ : * ở công ty Bánh kẹo Hải Châu kế toán TSCĐ có nhiệm vụ: - Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ. - Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ vào CP SXKD. - Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. Để làm tốt nhiệm vụ này kế toán công ty đã sử dụng khá đầy đủ các mẫu chứng từ sổ sách TSCĐ theo mẫu của Bộ Tài chính: Chứng từ, thủ tục kế toán: Biên bản giao nhận TSCĐ. Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Sổ sách kế toán: Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 211. Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ ............... III. Cách đánh giá các loại TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ ở công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. * Nguyên giá TSCĐ: Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCD kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng. Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể như sau: - Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới ): nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua cộng (+) các phí tổn trước khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, ...) trừ (-) các khoản giảm giá nếu có. - Đối với TSCĐ xây dựng: nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành là giá thực tế của công trình xây dựng cơ bản cộng (+) các chi phí liên quan. - Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn liên doanh là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá. - Đối với TSCĐ được cấp: nguyên giá TSCĐ được cấp là giá trị TSCĐ được cấp là giá trị ghi sổ sách của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển, lắp đặt, ... (nếu có). - Đối với TSCĐ được tặng biếu: nguyên giá TSCĐ được tặng biếu là giá trị thị trường của những tài sản tương đương. Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ ở công ty thực hiện theo qui chế của Nhà nước, chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo quuyết định của Nhà nước - Nâng cấp TSCĐ - Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ - Điều chỉnh lại do tính toán trước đây. * Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm xây dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn TSCĐ . Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của TSCĐ của TSCĐ ( Số đã trích khấu hao) VI. Phương pháp hạch toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu: 1. Hạch toán biến động TSCĐ : 1.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )). Kết cấu Bên nợ: - Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ... - Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm. - Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền). Bên có: - NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều chuyển cho đơn vị khác. - NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận. - Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ Dư bên nợ: - NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp. .2. Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Nợ TK211 Có TK411 TK214 Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH... TK111,112,341,331 TK821 Mua TSCĐ bằng tiền mặt, TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị còn lại) TK241 TSCĐ tăng do đầu tư XDCB * Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh ở công ty Quý III /2001: Nghiệp vụ 1: Ngày 15/07/2001 công ty dùng tiền mặt mua bốn máy vi tính của cửa hàng số 38- Lý Thường Kiệt theo giá mua thoả thuận cả thuế là 9.900.000đ/c, chi phí lắp đặt, chạy thử do công ty chịu 220.000đ, máy được đặt tại Phòng Tài vụ và đưa vào sử dụng ngày 20/07/2001, đăng ký sử dụng trong 4 năm. TSCĐ này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. - Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận (xin xem Bảng 1) Bảng 1: Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 01 – TSCĐ biên bản giao nhận tscđ Ngày 15 tháng 07 năm 2001 Số : 041 Nợ TK 211 Có TK 111 Căn cứ Quyết định số 0011 ngày 15 tháng 07 năm 2001 của Công ty Bánh kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận gồm : Ông (bà) : Nguyễn Bỉnh Khiêm , Kỹ sư Tin học Đại diện bên nhận Ông (bà) : Lê Minh Hoàng Đại diện bên giao. Địa điểm giao nhận TSCĐ tại : Công ty bánh kẹo Hải Châu Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Stt Tên, ký hiệu quy cách cấp hạng TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sx (xây dựng) Năm đưa vào sử dụng Công suất diện tích thiết kế Nguyên giá Tỷ lệ hao mòn Tài liệu KT kèm theo Giá mua (giá thành) CP vận chuyển, lắp đặt chạy thử Nguyên giá TSCĐ 1 2 3 4 Máy vi tính Máy vi tính Máy vi tính Máy vi tính T138 T139 T140 T141 Nhật Nhật Nhật Nhật 2001 2001 2001 2001 9.000.000 9.000.000 9.000.000 9.000.000 55.000 55.000 55.000 55.000 9.055.000 9.055.000 9.055.000 9.055.00 25% 25% 25% 25% - Căn cứ Hoá đơn (GTGT) số 0822 bên bán gửi (xin xem Bảng 2) thủ quỹ đã viết Phiếu chi tiền mặt số 0131 ngày 15/07/01 (xin xem Bảng 3). Bảng 2: Hoá đơn (GTGT) Ngày 15 tháng 07 năm 2001 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng số 38 – Lý Thường Kiệt Địa chỉ : Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu Đơn vị: Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 2 Máy vi tính Chi phí lắp đặt, chạy thử Cái 04 9.000.000 36.000.000 220.000 Cộng tiền hàng: 36.220.000 Thuế suất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc166.doc
Tài liệu liên quan