Chuyên đề thực tập đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và tình
hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý,
sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.
87 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu, kế toán dùng tài khoản 621 (chi
phí NL, VL trực tiếp). Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy hiện nay ở Xí nghiệp đối tượng tập hơp chi
phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất (Công nghệ kéo sợi - Công
nghệ dệt - Công nghệ nhuộm - Công nghệ may).
Khi xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu của đối tượng sử dụng trên
cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu như: phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại từng nhóm vật liệu và đóoi
tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí, sau đó kế toán lập bảng kê xuất
kho vật liệu mở cho từng đối tượng sử dụng.
Biểu số 18
Bảng kê xuất kho vật liệu dùng cho 6211
Tháng 11/2003
(Phân xưởng sợi A)
Chứng từ Diễn giải 1521 1522 1523 1524 . Cộng
Số Ngày
21670 1/11 Xuất NVL cho SX 30.210.146 967.463
. .
26978 10/11 Xuất NVL cho SX 15.789.463 621.478
. . .
29076 20/11 Xuất NVL cho SX 78.493.786 1.478.963
. . ..
Cộng 3.493.231.176 25.597.160
Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật tư của từng kho kế toán tập hợp lại
và cuối tháng đưa ra bảng phân bổ vật liệu
* Bảng phân bổ vật liệu (bảng phân bổ số 2).
- Nội dung: dùng để phản ánh giá trị vật liệu xuất kho trong tháng
theo giá thực tế và theo giá hạch toán và phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (ghi có TK 152, Nợ các tài khoản có
liên quan).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu số 19
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 11/2003
TK Có 152.1 152.2 152.3 152.4 152.5
TK Nợ Thành tiền Thành tiền Thành tiền Thành tiền
621 8.789.515.277 1.074.228.975 435.217.040
621.1 3.493.231.176 25.597.160
621.2 2.524.362.193 139.001.338
621.3 2.771.921.908 32.757.480
621.4 227.578.660
621.5 715.654.823 18.244.040
621.5 lò hơi 416.973.000
621.6 58.739.514
6272 32.015.905 292.061.407 26.591
6272.1 7.208.682 105.678.835 29.591
6272.1 SC 4.922.123 105.678.835
6272.1 K 2.286.559
6272.2 49.224.873 25.974.954
6272.2 SC 3.644.858 25.974.954
6272.2 K 1.280.015
6272.3 5.846.755 13.194.295
6272.3 SC 5.173.737 13.194.295
6272.3 K 3.373.018
6272.4 9.651.616 135.794.623
6272.4 SC 14.806.767 135.794.623
6272.4 K 24.458.383
6272.5 13.041.450 8.831.779
6272.5 SC 7.124.839 3.073.099
6272.5K 1.290.090
6272.5 lò hơi 6.426.221 4.601.080
6272.5 trạm nước 1.157.600
6272.6 7.269.248 2.573.161
6272.8 676.813 13.760
6273
6272.1
6272.2
6272.3
6272.4
6272.5
6272.5 trạm nước
6272.6
632 100.058.199
642.2 5.422.309 266.326
642.2 SC 135.426
642.2 K 5.286.883 266.326
642.3 73.775.429
154 55.663.432
154.1 1.811.997
154.2 12.750.000
331 30.000
3361 90.099.000
241.5
Cộng 8.789.515.277 1.127.481.653 435.217.040 391.457.633 173.860.219
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Kết cấu: các cột dọc phản ánh các loại vật liệu xuất dùng cho sản
xuất trong tháng theo giá cả hạch toán và giá thực tế, các dòng ngang phản
ánh các đối tượng sử dụng nguyên vật liệu.
- Căn cứ dựa vào các bảng kê xuất NVL để lập bảng phân bổ vật liệu,
sử dụng số liệu ở bảng phân bổ để đưa vào bảng kê số 3.
Gái trị vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thành thực tế phản ánh
trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ
để ghi vào bên có các TK 152, 153 của các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ
kế toán liên quan. Số liệu của bảng phân bổ số 2 đồng thời được sử dụng để
tínhg giá thành sản phẩm dịch vụ.
(Xem biểu số 19)
Cuối tháng trên cơ sở các nhật ký chứng từ và bảng phân bổ vật liệu
kế toán lập sổ cái TK 152. Sổ cái được mở cho từng tiểu tài khoản của TK
152. Cuối tháng trên cơ sở nhật ký chứng từ và bảng phân bổ vật liệu kế toán
lập sổ cái TK 152. Sổ cái được mở chi tiết cho từng tiểu TK của 152.
(Xem biểu số 20)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu số 20
Sổ cái tài khoản 152.1
Năm 2003
Dư đầu tháng 11/2003
Nợ Có
19.307.740.234
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
111.1 11.250.000
112 55.447.000
154 23.860.745
331 9.079.264.630
Phát sinh Có 8.789.515.277
Phát sinh Nợ 9.169.822.375
Dư nợ 19.688.047.332
Sổ cái tài khoản 152.2
Năm 2003
Dư đầu tháng 11/2003
Nợ Có
8.725.411.897
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
111.1 94.248.000
112 35.675.550
331 1.339.222.669
Phát sinh Có 1.127.481.653
Phát sinh Nợ 1.384.323.019
Dư nợ 8.982.253.263
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu số 20
Sổ cái tài khoản 152.3
Năm 2003
Dư đầu tháng 11/2003
Nợ Có
22.933.762
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
111.1 4.600.000
112 13.320.000
331 432.044.190
Phát sinh Có 435.217.040
Phát sinh Nợ 449.924.190
Dư nợ 37.640.912
Sổ cái tài khoản 152.4
Năm 2003
Dư đầu tháng 11/2003
Nợ Có
5.053.828.964
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
111.1 3.841.500
112 20.075.860
331 405.002.504
154 2.395.418
Phát sinh Có 391.457.633
Phát sinh Nợ 431.315.282
Dư nợ 5.093.686.613
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu số 20
Sổ cái tài khoản 152.5
Năm 2003
Dư đầu tháng 11/2003
Nợ Có
61.624.822
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
111.1 4.770.000
112 8.942.550
154 163.178.039
627 17.693.308
642 3.509.291
Phát sinh Có 173.860.219
Phát sinh Nợ 198.093.188
Dư nợ 85.857.791
Sổ cái tài khoản 621
Năm 2003
Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12
Ghi Có TK
152.1 8.789.515.277
152.2 1.074.228.975
152.3 435.217.040
331 1.456.350.000
Phát sinh Nợ 11.755.311.292
Phát sinh nợ 11.755.311.292
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phần iii
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.
I. Một số nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.
Xí nghiệp may Minh Hà là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập.
Trải qua hơn 07 năm xây dựng và trưởng thành, qua bao khó khăn đến nay
đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Trưởng thành và phát triển trong nền
kinh tế thị trường đã tạo đà cho bước đi của Xí nghiệp, đây là hướng đi hoàn
toàn đúng đắn, dựa trên nhu cầu của thị trường và nền tảng vật chất của Xí
nghiệp để ngày càng phát triển nhu cầu của thị trường và nền tảng vật chất
của Xí nghiệp để ngày càng phát triển và đứng vững trong sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường. Xí nghiệp đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có
giá trị kinh tế góp phần khẳng định vị trí của mình. Để đạt được kết quả như
vậy, một phần là nhờ Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất
nói chung và quản lý tốt nguyên liệu nói riêng.
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế công tác kế toán quản lý vật
liệu ở Xí nghiệp, em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán vật liệu có
những ưu, nhược điểm sau:
1. Ưu điểm:
Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp được xây dựng trên mô hình tập
chung là phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của Xí nghiệp. Các phòng
ban phân xưởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch
toán nhất là nguyên vật liệu diễn ra nhịp nhàng đều đặn.
- Về tổ chức dự trữ và bảo quản: Xí nghiệp đã xác định được định mức
dự trữ vật liệu cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
dán đoạn, lãng phí vì giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể cho số
dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết. Hệ thống kho tàng được tổ chức hợp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
lý khoa học. Từ đó kế toán có điều kiện thuận lợi trong công tác hạch toán
kiểm tra.
- Về hệ thống sổ kế toán, tài khoán kế toán:
Nhìn chung công tác kế toán của Xí nghiệp đã đi vào nề nếp ổn định
với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, chi tiết rõ ràng. Việc vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán mới tương đối phù hợp. Hiện nay Xí nghiệp
đang áp dụng hình thức kế toán NKCT, hình thức này phù hợp với đặc điểm
của Xí nghiệp, nó khắc phục việc ghi chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp
thời. Đối với kế toán nguyên vật liệu Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp
kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phù hợp với tình hình thực tế của Xí
nghiệp, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của
vật, tiền vốn
- Về khâu thu mua và sử dụng vật liệu:
Xí nghiệp đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch mua vật liệu phục vụ
cho sản xuất, kiểm nhận vật liệu thu mua chặt chẽ đảm bảo chất lượng, số
lượng, chủng loại vật liệu. Quan hệ lâu năm với bạn hàng nên giá cả ổn định.
Từ đó việc cung cấp nguyên vật liệu đpá ứng đủ cho sản xuất, không gây
tình trạng dư thừa vật liệu hay làm gián đoạn sản xuất.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý, sản xuất dựa
trên định mức vật liệu định trước. Do đó, vật liệu đáp ứng được kịp thời cho
yêu cầu sản xuất, tránh lãng phí.
Nhìn chung công tác kế toán vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà được
thực hiện khá hiệu quả, đảm bảo theo dõi được tình hình thu mua vật liệu
trong quá trình sản xuất và gia công. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên
vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục hoàn thiênj trong công tác
kế toán vật liệu.
2. Những hạn chế trong công tác kế toán vật liệu tại Xí nghiệp
may Minh Hà.
2.1. Về việc phân loại vật liệu:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Vật liệu của Xí nghiệp rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại.
Trong mỗi loại lại có nhiều thứ khác nhau nhưng Xí nghiệp chưa sử dụng sổ
danh điểm vật tư. Như vậy, sẽ không phân biệt được một cách tỷ mỉ từng loại
nguyên vật liệu theo yêu cầu riêng trong quá tỉnfh sản xuất kinh doanh, cũng
như việc gây khó khăn trong công tác kiểm kê cuối tháng.
2.2. Về sổ chi tiết TK 331 phải trả cho kế toán.
Khi phát sinih các nghiệp vụ nhập vật liệu đồng thời với các công việc
khác, kế toán vật liệu đã tiến hành ghi số chi tiết thanh toán với người bán
nhưng ở Xí nghiệp chưa tách riêng từng khách hàng, vẫn phản ánh chung
trên một sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán. Với số lượng đơn vị
quan hệ bán cho Xí nghiệp nhiều, vì thế nó không tiện cho việc theo dõi với
những khách hàng thường xuyên và kế toán mất nhiều thời gian và vất vả
cho công tác tập hợp số liệu của từng đơn vị bán để ghi vào nhật ký chứng từ
số 5.
2.3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vật liệu.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm có sử dụng nhiều loại hoá chất, nếu
để lâu sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, giảm giá trị gây
thiệt hại cho tài chính của Xí nghiệp.
Mặt khác, sự biến động về giá cả các loại vật liệu trên thị trường cũng
ảnh hưởng đến Xí nghiệp, tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán
thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho vật liệu ở Xí nghiệp mỗi
niên độ kế toán là rất cần thiết. Vì vậy Xí nghiệp có thể nghiên cứu xem xét
để có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đungs quy định.
2.4. Về việc lập ban kiểm nhận vật tư phân xưởng.
Khi nguyên vật liệu về nhận kho đã đượ c kiểm nhận, nhưng do
nguyên vật liệu còn nguyên đai, nguyên kiện nên không thể kiểm tra chi tiết.
Vì vậy khi đưa xuống sản xuất, gây ra tình trạng công nhân phân xưởng phát
hiện thiếu trong quá trình sản xuất, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
quy trình sản xuất.
2.5. Về vấn đề hiện đại hoá công tác kế toán.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công tác
quản trị doanh nghiệp đòi hỏi phải có được thông tin một cách đầy đủ và
nhanh chóng. Hiện nay, tại phòng kế toán việc hạch toán nói chung và công
tác nguyên vật liệu nói riêng vẫn chưa được thực hiện toàn bộ bằng kế toán
máy. Do đó, quá trình ghi chép hạch toán có thể dẫn đến sai sót và việc cung
cấp thông tin cho quản lý không được kịp thời nhanh chóng.
II. Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở
Xí nghiệp may Minh Hà.
Trong quá trình thực tập ở Xí nghiệp may Minh Hà, trên cơ sở lý luận
được học và thực tế ở Xí nghiệp thì bên cạnh những ưu điểm cần phát huy,
còn có những hạn chế nhất định cần được cải thiện cho phù hợp với yêu cầu
quản lý kinh tế nói chung và của Xí nghiệp nói riêng. Vì vậy em xin đưa ra
một số ý kiến với mong muốn đây là những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp.
1. ý kiến về lập sổ danh điểm vật tư.
Để phục phụ cho việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho, tiến tới
thành lập kế toán quản trị phục phụ cho việc ra quyết định chính xác, đặc
biệt trong điều kiện sử dụng tin học vào công tác kế toán, Xí nghiệp cần phải
lập sổ danh điểm vật liệu.
Mỗi nhóm vật liệu sẽ ghi trên một trang sổ. Trong mỗi nhóm vật liệu
sẽ ghi đầy đủ các loại vật liệu nhóm đó. Ví dụ, VLC gồm các loại như sợi
NE, sợi cốt tông, sợi PE, sợi PC VLP bao gồm: Chỉ các loại hoá chất
trong mỗi loại vật liệu lại gồm các chủng loại kích cỡ khác nhau như chỉ
may 20/2 có các màu được ký hiệu như 20/2 - 9771 hoặc 20/2- 1814
Sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của loại vật
liệu, nhóm vật liệu, chủng loại vật liệu. Chúng được chia thành từng phần,
mỗi nhóm vật liệu được mã hoá theo số liệu riêng (mã vật tư.
Cách mã hoá danh điểm vật tư phổ biến là kết hợp giữa số liệu TK và
việc phân chia cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó.
Giữa các nhóm để trống để dự phòng các nhóm vật liệu mới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Sổ danh điểm được mở thống nhất trong phạm vị toàn Xí nghiệp nhằm
đảm bảo các bộ phận trong Xí nghiệp phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong
công tác quản lý vật liệu. Sổ này sẽ có tác dụng giúp cho công tác hạch toán
được dễ dàng thuận lợi và là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hoá
công tác hạch toán vật liệu. Căn cứ vào loại vật liệu và số lượng vật liệu thực
tế ở Xí nghiệp, em xin lập sổ danh điểm vật liệu cho; Xí nghiệp với mục đích
giúp công tác hạch toán vật liệu được khoa học dễ dàng thuận tiện, tránh
nhầm lẫn.
(Xem biểu số 21)
2. ý kiến về sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Việc theo dõi thanh toán với người bán là rất cần thiết. Đối với người
bán có quan hệ thường xuyên, kế toán đều theo dõi chung trên một quyển sổ.
Theo cách ghi này tất cả các nhà cung cấp có quan hệ mua bán với Xí nghiệp
đều được chung trên một trang sổ. Số lượng hoá đơn thì nhiều, việc ghi chép
nhiều thiếu dòng, sau đó kế toán lại ghi thêm một phần khác vào trang sau
làm cho việc tổng hợp theo dõi rất khó và không hệ thống. Việc ghi sổ
NKCT số năm mất thời gian, rất vất vả cho kế toán khi tra tìm, cộng đồn các
chứng từ của từng người bán để có số tổng hợp ghi vào NKCT số 5. Các
cuộc hạn chế đó theo em nên mở số chi tiết thanh toán với người bán trên
những trang sổ nhất định, ghi chi tiết mua chủng loại vật liệu gì, theo dõi chi
tiết từng lần Xí nghiệp thanh toán với người bán. Cuối tháng số phát sinh
theo từng một tài khoản có liên quan và tính số dư cho từng người bán cụ
thể. Riêng xí nghiệp nào có quan hệ mua bán với Xí nghiệp may Minh Hà
thường xuyên với số lượng nhiều thì nên mở sổ chi tiết thanh toán với người
bán riêng cho Xí nghiệp đó để tiện việc ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, qua đó cũng thấy được tổng số của từng người bán để làm
căn cứ ghi NKCT số 5.
Với cách mở sổ nưh vậy, tin rằng kế toán sẽ ghi được kịp thời, rất tiện
đối chiếu với khách hàng khi có nhu cầu, đối chiếu với kế toán thanh toán.
Nó giúp cho Xí nghiệp theo dõi một cách chính xác rõ ràng đối với từng đối
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
tượng một cách chi tiết giúp cho côpng ty theo dõi được việc phải trả với
khách hàng không bị lẫn.
(Xem biểu số 22)
3. ý kiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo nguyên tắc thận tọng trong kế toán thì khi có các bằng chứng có
thể (hoặc chưa chắc chắn) về sự việc có thể phát sinh các khoản lỗ hoặc phí
tổn khi giá trị dự tính của vật liệu giảm sút do hư hỏng thì cần phải lập dự
phòng giảm giá cho vật liệu. Công việc lập dự phòng được tiến hành như
sau: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vật liệu được ghi vào cuối niên độ kế
toán khi lập báo cáo tài chính.
- Việc lập dự phòng giảm giá được tính cho từng thứ vật liệu và được
thực hiện thống nhất trong toàn Xí nghiệp.
- Đối với vật liệu dự trữ cho sản xuất không lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho nếu giá bán các sản phẩm được sản xuất từ các loại vật liệu dự
kiến là cao hơn giá gốc.
- Theo thông tư 89/2003/TT -BTC ngày 09 tháng 10 năm 2003 về việc
"lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Cuối kỳ kế otán năm, khi giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
kỳ kế toán năm lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Có TK 632 - giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng
tồn kho)
- Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ trước và lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho đến cuối niên độ tiếp theo. Việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được phản ánh ở tài khoản 159 "dự phòng giảm giá hàng tồn
kho"
4. ý kiến về việc lập ban kiểm nhận vật tư về phân xưởng.
Quá trình quản lý và sử dụng vật liệu của Xí nghiệp tương đối chặt
chẽ. Tuy nhiên, có tình trạng như đã nêu là vật liệu xuống đến phân xưởng
vẫn phát hiện thiếu hụt gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Để đảm bảo đưa vật
liệu vào sản xuất, cần có chất lượng tốt cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất,
tránh sự thiếu hụt khi về đến phân xưởng. Xí nghiệp nên tiếp tục lập ban
kiểm nhận NVL tại phân xưởng và hết sức chú trọng đến khâu này. Trong
quá trình kiểm nhận ghi rõ số lượng thực nhập theo chứng từ vào biên bản
kiểm nhận, xác định lượng thừa thiếu, ghi rõ nguyên nhân làm căn cứ để quy
trách nhiệm.
5. ý kiến về vấn đề hiện đại hoá công tác kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn bùng nổ thông tin. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đã có những thành tựu đáng kể đang được ứng dụng
rất rộng rãi trong đời sống nói chung và trong quản lý kinh tế nói riêng. Do
đó để có thể nắm bắt được những thông tin nhạy bén, kịp thời nhằm đưa ra
những quyết định chính xác, hợp lý. Xí nghiệp cần hiện đại hoá công tác kế
otán để phù hợp với yêu cầu thực tế. Hay nói cách khác, xí nghiệp cần nhanh
chóng nghiên cứu triển khai ứng dụng đồng bộ việc hạch toán kế toán bằng
chương trình kế toán máy phù hợp. Từ đó giảm bớt số lượng sổ sách kế toán,
công tác hạch toán kế toán được nhanh hơn, chính xác hơn. Việc cung cấp
thông tin cho lãnh đạo thường xuyên hơn để ban lãnh đạo xí nghiệp có thể
nhanh chóng đưa ra những quyết định hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho xí nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Vừa qua theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC về việc ban hành và
công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt một). Trong đó, có nêu bốn
phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho (phương pháp tính theo giá
đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước - xuất
trước, phương pháp nhập sau - xuất trước) thì xí nghiệp cần phải nhanh
chóng tổ chức triển khai chuẩn mực và tuỳ vào tình hình thực tế của mình để
chuyển sang áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp vừa nêu cho
phù hợp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Kết luận
Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định công tác kế toán vật liệu,
công cụ - dụng cụ có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và
quản lý tài chính nói riêng. Kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất theo dõi được chặt chẽ vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá trị xuất nhập tồn kho. Thông qua đó Xí nghiệp có thể
sử dụng hợp lý, tiết kiệm được các loại vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, góp
phần vào tăng tích luỹ, tái sản xuất xã hội.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế Xí nghiệp may Minh Hà, em
càng nhận thức được ý nghĩa kế toán vật liệu trong việc tổ chức sản xuất của
Xí nghiệp. Những kết quả nghiên cứu thực tế ở Xí nghiệp đã giúp em củng
cố những kiến thức đã học vào thực tiễn và thực hiện chuyên đề thực tập.
Trong điều kiện cho phép khả năng, trình độ bản thân, chuyên đề thực
tập giải quyết được yêu cầu sau.
- Về lý luận: Chuyên đề thự ctập trình bày khái quát hệ thống vấn đề
lý luận, cơ bản về kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Về thực tế: Chuyên đề thực trình bày thực tế công tác quản lý và quy
trình kế toán vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà trên cơ sở phân tích thực
tế, em đề xuất những vấn đề cơ bản và những biện pháp hoàn thiện công tác
kế toán vật liệu nói riêng và quản lý hạch toán kế toán nói chung.
Trên đây là toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Tổ chức
kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật
liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà".
Do trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Thạc sỹ
Nguyễ Vũ Việt để em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu số 21
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm
Nhóm vật Sổ danh ĐVT Ghi chú
chất vật tư
liệu điểm
152.1 Nguyên vật liệu chính
1521.110 Sợi 20/1 PC Kg
152.1.111 Sợi 34/1 PC Kg
152.1.112 Sợi 76/1 PC Kg
.
152.1.120 Sợi 20 Cotton Kg
152.1.121 Sợi 21 Cotton Kg
152.1.122 Sợi 32 Cotton Kg
.
152.1.130 Sợi 20 PE Kg
152.1.131 Sợi 54 PE Kg
152.1.132 Sợi 34 PE Kg
.
152.2 Nguyên vật liệu phụ
152.2.210 Xút (NaOH) Lít
152.2.211 Amoniac Lít
152.2.212 Axtfoocmic Lít
.
152.2.220 Chỉ 2000m/c Cuộn
152.2.221 Chỉ 4000m/c Cuộn
152.2.222 Chỉ 5000m/c Cuộn
.
152.3 Nhiên liệu
152.3.310 Dầu Diesel Lít
152.3.311 Dầu máy nắn khi - RC 100 Lít
.
152.3.320 Mỡ C Kg
152.3.321 Mỡ chịu nhiệt L Kg
.
152.4 Phụ tùng thay thế
152.4.410 Bánh răng Z38 m 1,75 Cái
152.4.411 Bánh răng Z63 m 1,75 Cái
152.4.420 Tay đập tre Cái
152.4.421 Tay đập gỗ Cái
.
152.5 Phế liệu
152.5.510 Sợi rối các loại Kg
152.5.511 Sợi đầu dây truyền Kg
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu 10
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Tháng 11/2003
Kho bông
Loại bông Số dư đầu tháng Số nhập trong tháng Số xuất trong tháng Số dư cuối tháng
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Bông Việt Nam 722.966,00 5.651.529.976 545.143,0 308.810.041 51.399.980,0 8.115.020.505 754.109,00 5.845.319.512
Bông sơ N 724.366,00 15.651.529.976 557.351,0 8.340.582.816 52.488.620,0 8.140.784.261 756.831,00 15.851.328.530
Bông gầm ý 10.333,4 232.510.150 10.333,4 232.510.150
Bông Liên Xô 1.875,0 8.522.625 53.300,0 2.513.606 1.322,00 6.009.019
Xơ 240.680,00 3.018.850.510 65.974,0 752.088.500 48.492,0 596.308.460 258.162,00 3.174.630.550
Sợi 13.080,00 486.175.259 13.080,00 486.175.259
Sợi nụ 20/1 cotton 2.449,50 92.204.636 2.449,50 92.204.636
Chải kỹ 100,00 11.363.600 100,00 11.363.600
Sợi nhún 9.336,70 303.129.509 9.336,70 303.129.509
Ptex D300 66,00 1.848.000 66,00 1.848.000
Ptex D75 85,00 2.402.995 85,00 2.402.995
Ptex D150 149,20 4.882.868 149,20 4.882.868
32/2PVY/65/35 146,32 12.574.740 146,32 12.574.740
Sợi 20S x 70D 17,30 437.223 17,30 437.223
Nợi Ne 16/1 + 70D 729,92 57.331.688 729,92 57.331.688
Tổng cộng 1.714.171,94 25.294.260.980 1.180.676,4 9.642.514.132 104.000.725,4 17.087.136.982 1.796.583,94 25.849.638.129
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Biểu 11
Sổ số dư vật liệu
Kho bông
Năm 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_to_chuc_ke_toan_nguyen_vat_lieu_va_phan_tich_tinh_hin.pdf