Mỗi người có thể đi đến một mục đích bằng nhiều con đường khác nhau. Trong kinh doanh với mục đích lớn nhất là thu được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những hướng đi riêng để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Muốn luôn được như vậy, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay, buộc các doanh nghiệp phải làm sao có được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đủ mạnh để tham gia cạnh tranh trên thị trường.
Dưới sự chi phối của các qui luật khách quan như: qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị.đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới việc giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu tiêu dùng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì trước hết phải tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, hợp lý từ khâu cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA (gọi tắt là Xí nghiệp Cơ khí) là một đơn vị chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng, cho nên nguyên vật liệu cũng mang tính đặc thù và số lượng nguyên vật liệu thường là rất lớn làm cho việc quản lý cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Nhận thức được ý nghiã của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài:
“Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí”.
Qua đó, giúp em thấy được việc vận dụng lý luận vào thực tiễn trong công tác hạch toán nguyên vật liệu, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Mỗi người có thể đi đến một mục đích bằng nhiều con đường khác nhau. Trong kinh doanh với mục đích lớn nhất là thu được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những hướng đi riêng để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Muốn luôn được như vậy, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay, buộc các doanh nghiệp phải làm sao có được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đủ mạnh để tham gia cạnh tranh trên thị trường.
Dưới sự chi phối của các qui luật khách quan như: qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị...đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới việc giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu tiêu dùng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì trước hết phải tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, hợp lý từ khâu cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera (gọi tắt là Xí nghiệp Cơ khí) là một đơn vị chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng, cho nên nguyên vật liệu cũng mang tính đặc thù và số lượng nguyên vật liệu thường là rất lớn làm cho việc quản lý cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Nhận thức được ý nghiã của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài:
“Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí”.
Qua đó, giúp em thấy được việc vận dụng lý luận vào thực tiễn trong công tác hạch toán nguyên vật liệu, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí.
Phần I:
Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ khí.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ khí.
Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA tiền thân là Công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành, được thành lập ngày 7/10/1974 theo quyết định số 567/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có trụ sở đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Ngày 12/6/2002 Theo quyết định số 724/BXD ngày 12/6/2002 của Bộ trưởng Bộ xây dựng: Sáp nhập Công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành vào Công ty Xây dựng dân dụng và công nghiệp vật liệu, đồng thời đổi tên Công ty Xây dựng dân dụng và công nghiệp vật liệu thành Công ty Cơ khí và Xây dựngViglacera, còn công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành thành Xí nghiệp Cơ khí.
Ngày 17/6/2002 theo quyết định số 1589/TCT-TCLĐ của Tổng giám đốc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng: thành lập Xí nghiệp Cơ khí - đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Cơ khí và Xây dựng Viglacera .
Ngày 01/01/2005 theo quyết định số 820/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng: Quyết định cổ phần hoá Công ty Cơ khí và Xây dựng Viglacera thành Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera.
Hiện nay Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera bao gồm các Xí nghiệp trực thuộc sau:
Xí nghiệp xây dựng số 2.
Xí nghiệp xây dựng số 3.
Nhà máy gạch Bình Minh.
Chi nhánh công ty tại Bình Dương
Xí nghiệp Cơ khí.
Xí nghiệp lắp máy.
Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera là doanh nghiệp nhà nước có quy mô sản xuất vừa, có trụ sở đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Xí nghiệp Cơ khí chịu sự quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trước đây trong cơ chế bao cấp Nhà nước giao vật tư, giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh thì các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu... không phát huy tác dụng, do đó không khuyến khích sản xuất dẫn đến tình trạng sản xuất trì trệ. Nhưng từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp chuyển sang cơ chế tự chủ sản xuất kinh doanh thì:
Những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi (1990-1993) Xí nghiệp Cơ khí gặp rất nhiều khó khăn trình độ tay nghề công nhân chưa cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các phòng ban còn nhiều hạn chế, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm của Xí nghiệp Cơ khí sản xuất ra tiêu thụ kém, vì vậy thời kỳ này đời sống cán bộ công nhân viên không cao.
Từ năm 1994 do đổi mới trang thiết bị và không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, hơn nữa do nắm bắt được sự thay đổi của thị trường nên Xí nghiệp Cơ khí đã từng bước khẳng định mình trên toàn quốc.
Xí nghiệp gồm 220 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 21 CBCNV là nữ, 199 CBCNV là nam
Hiện nay Xí nghiệp Cơ khí là một Xí nghiệp có uy tín trong gia công sản xuất và lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng mà trước đây những dây chuyền thiết bị này phải nhập của nước ngoài như Liên Xô, Italia v.v. Xí nghiệp Cơ khí thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựngViglacera tham gia:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch tuynel hệ 7 - 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các loại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn
- Sản xuất khung nhà tiền chế mọi khẩu độ.
- Làm các nhiệm vụ do Công ty giao cho.
Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề, sản phẩm của Xí nghiệp Cơ khí đã cung cấp cho tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, với chất lượng đảm bảo, Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựng Viglacera chắc chắn sẽ đáp ứng mọi nhu cầu, lắp đặt thiết bị, thay thế phụ tùng các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng của mọi khách hàng trên mọi miền đất nước.
Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Xí nghiệp Cơ khí đã và đang đi vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những xí nghiệp hàng đầu sản xuất và kinh doanh cơ khí ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình tài chính của Xí nghiệp :
Trong quá trình xây dựng và phát triển Xí nghiệp Cơ khí đã qua các lần đổi tên, tách nhập, cổ phần hóa, bổ xung chức năng nhiệm vụ, nhưng trên toàn bộ chặng đường đã đi qua Xí nghiệp đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt cả về quy mô tổ chức, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu ngành nghề, sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, Giá trị tổng sản lượng năm: Năm 2004 đạt 36.824.625.375đ tăng so với năm 2003 là 3.400.767.694đ với tỷ lệ tăng 10,17%. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức và người lao động ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2004 đạt 1.542.857đ tăng so với năm 2003 là 1.203.704đ với tỷ lệ tăng 28,17%.
Tình hình tài chính của Xí nghiệp Cơ khí trong 2 năm gần đây (2003- 2004).
Biểu 1: Đơn vị tính: đồng
CChỉ tiêu
NNăm 2003
NNăm 2004
1.Giá trị tổng sản lượng
33.423.857.682
36.824.625.375
2. Tài sản lưu động
10.139.092.833
16.404.723.933
3. Tài sản cố định
2.426.281.519
2.373.546.263
4. Nợ ngắn hạn
9.104.395.211
15.165.687.433
5. Thu nhập bình quân (đ/người/tháng)
1.203.704
1.542.857
tình hình tài chính tại Xí nghiệp Cơ khí năm 2003 – 2004
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán năm 2004 của Xí nghiệp :
Công ty cơ khí và XD VIGLACERA Mẫu số B01- DN
Xí nghiệp Cơ khí (Ban hành theo QĐ số 167/2000/QD- BTC
ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ xung theo số 89/2000TT-BTC
ngày 09/10/2003 của BTC)
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
10.139.092.833
16.404.723.933
I. Tiền
110
47.769.244
57.133.652
Tiền mặt tại quỹ
111
47.769.244
57.133.652
Tiền gửi ngân hàng
112
0
0
Tiền đang chuyển
113
0
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
0
0
Đầu tư ngắn hạn khác
128
0
0
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
0
0
III. Các khoản phải thu
130
7.247.356.532
8.156.305.688
Phải thu của khách hàng
131
7.022.861.101
8.021.979.603
Trả trước cho người bán
132
81.722.688
83.636.628
Thuế GTGT được khấu trừ
133
0
0
Phải thu nội bộ
134
0
0
Các khoản phải thu khác
138
142.772.743
50.689.457
Dự phòng phải thu các khoản khó đòi
139
0
0
VI. Hàng tồn kho
140
2.574.445.434
7.197.475.949
Hàng mua đang đi trên đường
141
0
0
NVL, công cụ dụng cụ trong kho
142
788.501.344
2.307.297.304
Công cụ, dụng cụ trong kho
143
64.952.821
156.716.604
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
890.444.044
2.333.327.807
Thành phẩm tồn kho
145
722.768.439
2.276.384.140
Hàng hóa tồn kho
146
0
0
Hàng gửi đi bán
147
107.778.786
123.750.094
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
0
V. Tài sản lưu động khác
150
269.521.623
993.808.644
Tạm ứng
151
267.677.468
975.840.489
Chi phí trả trước
152
0
0
Chi phí chờ kết chuyển
153
0
0
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
0
0
Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
1.844.155
17.968.155
VI. Chi sự nghiệp
160
0
0
Chi sự nghiệp năm trước
161
0
0
Chi sự nghiệp năm nay
162
0
0
B. TSLĐ và đầu tư dài hạn
200
2.426.281.519
2.373.546.263
I. Tài sản cố định
210
2.426.281.519
2.373.546.263
Tài sản cố định hữu hình
211
2.411.594.551
2.357.969.606
- Nguyên giá
212
5.244.240.495
5.514.620.200
- Giá trị hao mòn lũy kế
213
(2.832.645.944)
(3.156.650.594)
Tài sản cố định thuê tài chính
214
0
0
- Nguyên giá
215
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế
216
0
0
Tài sản cố định vô hình
217
14.686.968
15.576.657
- Nguyên giá
218
15.246.444
16.803.450
- Giá trị hao mòn lũy kế
219
(559.476)
(1.226.793)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
0
0
Đầu tư tài chính dài hạn
221
0
0
Góp vốn liên doanh
222
0
0
Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
0
0
Dự phòng giảm giá đẩu tư dài hạn
229
0
0
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
0
0
IV. Các khoản kỹ quỹ, ký cược dài hạn
240
0
0
Tổng cộng tài sản
250
12.565.374.352
18.778.270.196
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
A. Nợ phải trả
300
9.643.978.211
15.689.690.433
I/ Nợ ngắn hạn
310
9.104.395.211
15.165.687.433
Vay ngắn hạn
311
4.325.268.914
8.752.924.915
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
0
0
Phải trả cho người bán
313
1.837.216.603
3.683.226.339
Người mua trả tiền trước
314
207.625.605
836.485.507
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
220.464.401
67.984.522
Phải trả công nhân viên
316
435.060.729
594.890.260
Phải trả cho đơn vị nội bộ
317
687.597.983
137.018.537
Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
1.391.160.976
1.093.157.353
II/ Nợ dài hạn
320
539.583.000
524.003.000
Vay dài hạn
321
539.583.000
524.003.000
Nợ dài hạn khác
322
0
0
III/ Nợ khác
330
0
0
Chi phí phải trả
331
0
0
Tài sản thừa chờ xử lý
332
0
0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
2.921.396.141
3.088.579.763
I/ Nguồn vốn, quỹ
410
2.909.203.047
3.030.155.269
Nguồn vốn kinh doanh
411
2.967.339.678
2.889.733.276
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
0
0
Chênh lệch tỷ giá
413
0
0
Quỹ đầu tư phát triển
414
5.480.165
3.390.175
Quỹ dự phòng tài chính
415
0
0
Lợi nhuận chưa phân phối
416
26.383.204
137.031.818
Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
0
0
II/ Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
12.193.094
58.424.494
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
0
0
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
12.193.094
58.424.494
Quỹ quản lý của cấp trên
423
0
0
Nguồn kinh phí sự nghiêp
424
0
0
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
0
0
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
0
0
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
0
0
Tổng cộng nguồn vốn
430
12.565.374.352
18.778.270.196
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khí trong những năm gần đây có những bước tiến đáng kể từ chỗ chỉ sản xuất những thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất tại các Xí nghiệp khác trong Công ty, đến nay Xí nghiệp Cơ khí đã có nhiều sản phẩm cung cấp cho ngành Cơ khí và Xây dựng và bán ra thị trường. Hình ánh Xí nghiệp Cơ khí đã bước đầu đến với khách hàng trong và ngoài nước thông qua “uy tín và chất lượng” của các sản phẩm.
1.1.3. Định hướng phát triển
Xây dựng Xí nghiệp trở thành một doanh nghiệp mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Mục tiêu phấn đấu trở thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao. Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động, có trình độ cao, có uy tín trên thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng đáp ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Cơ khí.
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Cơ khí.
a- Đặc điểm nguyên vật liệu đầu vào:
Xí nghiệp Cơ khí là doanh nghiệp chuyên sản xuất những sản phẩm có kỹ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao như: Sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 - 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các loại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn. Đặc điểm của các sản phẩm này là cấu thành từ rất nhiều chi tiết khác nhau nên Xí nghiệp phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật tư tương đối lớn như sắt thép các loại… chính vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp (70-80%) chỉ một biến động nhỏ trong nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu được Xí nghiệp đánh giá là một khâu rất quan trọng.
Bên cạnh đó, do nguyên vật liệu của doanh nghiệp cơ khí phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao của công nghệ sản xuất nên xí nghiệp rất coi trọng chất lượng của nguyên vật liệu. Mọi nghiệp vụ nhập kho đều được tiến hành kiểm tra rất nghiêm ngặt. Có thể khẳng định rằng những đặc điểm cơ bản trên đây là điểm xuất phát cho kế toán của xí nghiệp xác định phương pháp tính giá cũng như chọn hình thức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp một cách phù hợp nhất. Thông qua đó kế toán nguyên vật liệu đã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động quản lý nguyên vật liệu.
b- Quy trình công nghệ:
Xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất thiết bị và phụ tùng máy sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 – 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic, gạch Granit và các loại gạch nung tuynel; Lò nung thanh lăn.
Để sản xuất và lắp đặt đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 20 viên/năm cần các máy sau :
Cấp liệu thùng.
Máy cán thô.
Máy cán mịn.
Máy nhào lọc.
Máy nhào đùn.
Máy cắt gạch.
Hàn
Lắp ráp
Hoàn thành sản phẩm, nhập kho
Tạo phôi
Tiện
Phay bào
Nguội
Thép
Rèn
Sơ đồ 1:
Quy trình công nghệ sản xuất máy chế biến tạo hình
c- Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với môi trường cạnh tranh rất khắc nghiệt, Xí nghiệp Cơ khí đã lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới, đáp ứng nhu cầu hiện nay của Xí nghiệp.
Về thị trường, hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp đã có một chỗ đứng vững chắc, thay thế nhiều thiết bị ngoại nhập mà hoàn toàn đáp ứng nhu cầu về chất lượng và kỹ thuật, ngoài ra còn thích ứng với những đặc điểm riêng biệt của thị trường nước ta hiện
nay, là giải pháp hiệu quả của nhiều khách hàng trong nước.
Sản phẩm của Xí nghiệp bán trên thị trường bao gồm các loại máy móc và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 - 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các loại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn, máy sản xuất vật liệu xây dựng…
Hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ trong ngành mà còn phục vụ nhu cầu của thị trường ngoài ngành. Sản phẩm của Xí nghiệp đáp ứng nhu cầu tại hầu hết các tỉnh thành lớn trong cả nước, với hai phương thức tiêu thụ chủ yếu là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ theo hợp đồng. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ giao hàng trực tiếp tại kho, phân xưởng sản xuất của đơn vị. Sản phẩm khi hoàn thành bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị chính thức mất quyền sở hữu. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức chủ yếu vì tại đơn vị hiện sản xuất nhiều sản phẩm là các dây truyền sản xuất lớn có giá trị hàng tỉ đồng. Theo phương thức này bên Xí nghiệp chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi được người mua chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số hàng trên, thì số hàng này mới coi là tiêu thụ.
Với chiến lược tiêu thụ sản phẩm như hiện nay là hoàn toàn phù hợp với qui mô sản xuất của Xí nghiệp, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo lợi nhuận. Trong thời gian tới Xí nghiệp sẽ ra sức nghiên cứu mở rộng sản xuất đồng thời phát triển thị trường phù hợp với xu thế của thời đại mới.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Cơ khí.
a. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của thị trường trong giai đoạn mới, Xí nghiệp đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh với bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Xưởng sản xuất
Các tổ sản xuất
Tổ kết cấu thép
Tổ nguội 1
Tổ nguội 2
Tổ nguội 3
Tổ tiện
Tổ tạo
phôi
Tổ phay
bào
Tổ rèn
Tổ điện
Tổ phục
vụ
Tổ vận chuyển
Tổ bảo
vệ
Tổ gia công lắp ráp 1
Tổ gia công lắp ráp 2
Tổ gia công lắp ráp 3
Tổ gia công lắp ráp 4
Giám Đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc Xí nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Trong đó:
Giám đốc Xí nghiệp: Là đại diện pháp nhân của Xí nghiệp và chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng Kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của Xí nghiệp theo nhiệm vụ công ty giao cho, phối kết hợp công tác tiếp thị tìm kiếm bạn hàng.
- Làm các thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Xí nghiệp được phân công và các hợp đồng giao thầu nội bộ với công ty, với các đơn vị trong Xí nghiệp .
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư phục vụ sản xuất theo kế hoạch và tổ chức khai thác, cung ứng vật tư cho sản xuất, quản lý vật tư thiết bị thuộc tài sản của Xí nghiệp đảm bảo có hiệu quả cao nhất.
- Phối hợp cùng phân xưởng cơ khí, các công trình xây dựng tiến độ sản xuất theo kế hoạch hàng tháng và tiến độ các công trình.
- Kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm, đôn đốc tình hình thực hiện tiến độ sản xuất cũng như kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp …
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của Xí nghiệp .
- Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất của Xí nghiệp .
- Kiểm tra bản thiết kế trước khi đưa xuống cho sản xuất sản phẩm; xây dựng quy trình công nghệ sản xuất cho từng cho tiết sản phẩm, thiết bị phù hợp với đơn đặt hàng của từng khách hàng, kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công chế tạo kiểm tra theo yêu cầu bản vẽ thiết kế và kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành qua các giai đoạn chạy thử tại Xí nghiệp . Nghiệm thu chất lượng mọi sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho thành phẩm
- Làm các công việc cụ thể khác do Giám đốc Xí nghiệp phân công.
* Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Xí nghiệp theo phân cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao thầu nội bộ, theo quy định.
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Xí nghiệp và chế độ chính sách với người lao động trong Xí nghiệp theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Xí nghiệp theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
-Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Xí nghiệp được phân cấp quản lý …
* Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng theo kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp, bảo quản mọi tài sản thuộc phạm vi phân xưởng quản lý.
Hiện nay Xí nghiệp bố trí sản xuất theo tổ, mỗi tổ được bố trí sản xuất thi công cố định hoặc cơ động theo ca do lãnh đạo Xí nghiệp duyệt hàng tháng. Mỗi tổ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác sản xuất của tổ mình theo sự giám sát của cán bộ kỹ thuật phân xưởng theo đúng thiết kế được giao.
Nhìn chung với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh như vậy sẽ tạo cho Xí nghiệp quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật cũng như về mặt lao động, từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Cơ khí.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Cơ khí.
a. Đặc điểm công tác kế toán ở Xí nghiệp Cơ khí.
Xí nghiệp Cơ khí là một doanh nghiệp có quy mô vừa, sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng với địa bàn sản xuất tập trung và phân tán ở các tổ sản xuất khác nhau. Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Xí nghiệp.
Việc sử dụng hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự giám sát tập trung của phụ trách kế toán đối với việc quản lý các hoạt động kinh tế trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Xí nghiệp và Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý, Xí nghiệp đang thực hiện tổ chức và vận dụng hình thức Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện trên máy vi tính. Hạch toán kế toán trên máy được bắt đầu từ năm 1997 đến nay thì hoàn thiện, tuy chỉ mới ở dạng kế toán máy chưa thực hiện nối mạng với các phòng khác.
Việc hiện đại hoá công tác kế toán của Xí nghiệp được thể hiện bằng việc tăng số lượng máy ở các phòng. Riêng phòng kế toán hiện nay có 4 máy vi tính phục vụ cho công kế toán của Xí nghiệp .
Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo biểu và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện.
b. Cơ cấu phòng kế toán.
Để thực hiện chức năng phản ánh thường xuyên, liên tục các thông tin kinh tế, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được phân công hợp lý theo trình độ chuyên môn, phù hợp với công tác quản lý kinh tế tài chính. Xuất phát từ vấn đề đó mà cơ cấu bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 5 người đều có trình độ chuyên môn là chuyên ngành kế toán và được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Kế toán trưởng
KT tổng hợp, kiêm KT CPSX- tính giá thành
Kế toán tiền lương và
BHXH
Thủ quỹ, kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư kiêm kế toán công nợ
Sơ đồ bộ máy kế toán
- 1 Phụ trách kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo Giám đốc Xí nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính cũng như tình hình về vốn, vật tư, tài sản của Xí nghiệp đồng thời là kiểm soát viên kinh tế, tài chính của nhà nước đặt tại Xí nghiệp .
- 1 Kế toán vật tư, công nợ: căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp để theo dõi nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư của thủ kho và đối chiếu với khách hàng.
- 1 Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Thu, chi các khoản tiền mặt theo các phiếu thu, chi đã hợp lệ - mở sổ quỹ, cuối ngày rút số dư kèm theo các chứng từ chuyển sang kế toán thanh toán để đối chiếu với sổ kế toán. Theo dõi và làm báo cáo về tình hình biến động TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ, định kỳ tổng hợp lập báo cáo .
- 1 Kế toán tiền lương, BHXH: có nhiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1250.doc