Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ, tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vấn đề tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định luôn là vấn đề lớn, quan trọng của doanh nghiệp để từ đó phản ánh số lượng TSCĐ hiện có, tính toán khấu hao, sửa chữa, đổi mới, định giá lại TSCĐ nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị và không ngừng TSCĐ.
Từ việc hạch toán kế toán TSCĐ chúng ta phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử dụng, triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những vấn đề hết sức cơ bản và cái nhìn nhận của bản thân tôi về vấn đề hạch toán kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế ta hiện nay nó lại là vấn đề hết sức rất phức tạp đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhà nước khi tính đến vấn đề kết quả kinh doanh lợi nhuận và nâng cao hiệu quả của sử dụng TSCĐ.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Mở đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ, tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vấn đề tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định luôn là vấn đề lớn, quan trọng của doanh nghiệp để từ đó phản ánh số lượng TSCĐ hiện có, tính toán khấu hao, sửa chữa, đổi mới, định giá lại TSCĐ nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị và không ngừng TSCĐ.
Từ việc hạch toán kế toán TSCĐ chúng ta phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử dụng, triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những vấn đề hết sức cơ bản và cái nhìn nhận của bản thân tôi về vấn đề hạch toán kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế ta hiện nay nó lại là vấn đề hết sức rất phức tạp đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhà nước khi tính đến vấn đề kết quả kinh doanh lợi nhuận và nâng cao hiệu quả của sử dụng TSCĐ.
Chương II
Tổ chức hạch toán TSCĐ
II.1. TSCĐ: đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán
2.1.1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, dong không phải tất cả các tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những tư liệu có...
2.1.2. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động có gía trị lớn, thời gian sử dụng dài, có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng.
Đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
2.1.3. Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp
+ Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát việc giữ gìn, bảo quản bồi dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ.
+ Tính toàn phổ mức kế hoạch TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh với mức độ hao mòn quy định.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Tính toán phản ánh chính xác kịp thời tình hình xây dựng, trang bị. Thêm đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi, mở các sổ, thêer kế toán kiểm tra về TSCĐ.
+ Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn.
II.2. Mục đích nghiên cứu tổ chức hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Bài viết này em muốn đề cập đến cách thức hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp nhằm đem lại cái nhìn vè vai trò, nhiệm vụ chủ yếu của tài sản cố định để từ đó tổ chức tốt công tác hạch toán thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm, sử dụng và hao mòn tài sản cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là vấn đề vô cùng có ý nghĩa. Có vai trò ảnh hưởng lớn đến sự thành công của doanh nghiệp đó là TSCĐ.
Mục đích nghiên cứu trong bài này là chỉ định hướng sơ lược và nhỏ nhất trong vấn đề lớn khi nghiên cứu TSCĐ.
II.2. mục đích nghiên cứu và phân loại, đánh giá TSCĐ
2.2.2. Phân loại TSCĐ: để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành,theo công dụng và tình hình sử dụng.
2.2.2.1. Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị phương tiện vật tư truyền dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý...
- TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát sinh sáng chế, chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại...
2.2.2.2. Theo quyền sở hữu:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ đi thuê: lại được phân thành
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
+ TSCĐ đi thuê dài hạn: thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ.
2.2.2.3. Theo nguồn vốn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng ngân sách cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
2.2.2.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ để xử lý.
2.2.3. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: giá mua, chi phí vận chuyển, bồi dưỡng, lắp đặt.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm giá trị trong “Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử.
Nguyên giá TSCĐ thay đổi khi đánh giá lại, xây lắp, trang bị thêm, cải tạo, nâng cấp sửa chữa TSCĐ.
Đối với TSCĐ vô hình: nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế và thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển...
III. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
3.1. Tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh biến động tăng giảm của TSCĐ
Bên nợ: các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình
Dư nợ: TSCĐ hiện có
2112: nhà cửa, vật kiến trúc
2113: máy móc, thiết bị
2114: phương tiện vật tư truyền dẫn
2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118: TSCĐ khác
TK 212: TSCĐ thuê tài chính: phản ánh nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê tài chính.
Bên nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có: phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả nếu bên cho thuê hoặc mua lại
Dư nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 213: TSCĐ vô hình
Bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
TK 214: hao mòn TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ.
Dư có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác: 331, 314, 342, 111, ...
3.2. Hạch toán nghiệp vụ làm tăng tài khoản sử dụng TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát... kế toán cần căn cứ vào từng ttrh cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ, các nghiệp vụ tăng TSCĐ được hạch toán như sau (với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp, cách hạch toán tương tự chỉ khác số, thuế VAT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ)
a. Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt.
bt1) ghi tăng nguyên giá TSCĐ
+ Nếu đi mua hoặc thuê lại
Nợ TK 211, 213: giá trị giả thêm
Có TK liên quan (111, 112, 342)
bt1) ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): thuế VAT được khấu trừ
Có TK 731: tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 314, 111, 112, thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
bt2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng với nguyên giá TSCĐ (trường hợp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi
Lưu ý nếu TSCĐ đầu tư bằng vốn khấu hao cơ bản thì ghi có TK 009.
b. Trường hợp mua sắm thông qua lắp đặt trong thời gian dài
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 132 (1322): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK (331, 341, 111, 112, ...)
- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng: ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ TK 4141, 441, 4312
Có TK 411 (hoặc 4313)
c. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt.
d. Trường hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
e. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán.
bt1: phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 128, 222: nhận lại vốn gópl ngắn hạn, dài hạn
bt2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388...)
Có TK 222, 128
g. Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 153 (1531)
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao...
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu
người bán
người bán
Trả tiền cho
TK 111, 112, 341
TK 211, 213
TK 1332
TK 331
TK 411
TK 414, 431, 441
TK 111, 112, 241
thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế VAT được khấu trừ
Phải trả
Nhận cấp phát, tặng thưởng...
Các trường hợp tăng khác
Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ do các nguyên nhân
SD xxx
3.3. Hạch toán tình hình giảm TSCĐ hữu hình.
a. Theo quy định những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu thì doanh nghiệp có quyền nhượng bán.
bt1) Xóa sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ nhượng bán
bt2) doanh thu nhượng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán
Có TK 721: doanh thu nhượng bán
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có TK 721 là tổng giá thanh toán (gồm có thuế VAT phải nộp)
bt3) Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới...)
Nợ TK 821: tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 112
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình
bt1) Xoá sổ TSCĐ (tương tự nhượng bán)
bt2) Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152: thu hồi vật liệu nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu ở người mua
Có TK 333 (3331): thuế VAT phải nộp
Có TK 721: thu nhập về thanh lý
bt3) Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 821: chi phí thanh lý
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...)
c. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627: trích vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ.
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do nhượng bán:
đến nhượng bán thanh lý
Các chi phí liên quan
TK 211, 213
TK 214
TK 821
TK 721
TK 33311
TK 111, 112, 331...
TK 111, 112, 132, 131
Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bắn thanh lý
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Các khoản thu liên quan đến nhượng bán thanh lý
3.4. Hạch toán TSCĐ
- Điều kiện về giao dịch thuê tài chính:
+ Khi kết thúc hợp đồng cho thê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê.
+ Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại
+ Thời hạn thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao TSCĐ.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Nợ TK 212: nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK 133 (1332): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 342: tổng số tiền thuê phải trả.
Cuối kỳ trích khấu hao TSCĐ khi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2142): số khấu hao phải trích
Nợ TK 33311: thuế giá trị gia tăng phải trích
Có TK 133: số thuế đầu vào khấu trừ trong kỳ.
Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên thuê tài chính nghi
Nợ TK 642: nghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK (342, 315, 111, 112,...)
Kết thúc hợp đồng thuê.
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê:
Nợ TK 1421: chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ TK 214 (2142): giá trị hao mòn lũy kế
Có TK 212: nguyên giá TSCĐ đi thuê
+ Nếu bên thuê được quyền sở hữu hoàn toàn:
bt1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Có TK 212: nguyên giá
bt2) Kết chuyển hao mòn lũy kế
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 214 (2141, 2143): giá trị hao mòn
IV. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trước tiên chúng ta phải tiền hành phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để từ đó có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1. Phân tích tình hình biến động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
a. Hệ số tăng tài sản cố định:
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số tăng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ gồm cả những TSCĐ cũ thuộc nơi khác điều đến.
b. Hệ số giảm TSCĐ trong kỳ:
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Hệ số giảm TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ hết hạn sử dụng đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác không bao gồm phần khấu hao.
c. Hệ số đổi mới TSCĐ:
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
(kể cả chi phí hiện đại hóa)
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
d. Hệ số loại bỏ TSCĐ:
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Biện pháp: Hai hệ số (a) và (b) phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về quy mô TSCĐ, còn hai hệ số (c) và (d) ngoài việc phản ánh tăng giảm thuần túy về TSCĐ còn phản ánh tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Ta có thể so sánh hai giá trị đầu kỳ và cuối kỳ hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư, đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Tiếp theo, cần phân tích kết cấu của TSCĐ của từng loại, từng bộ phận của TSCĐ. Xét về mặt giá trị phân tích kết cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận tài sản cố định. Trên cơ sở đó đầu tư tài sản cố định theo một cơ cấu hợp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng. Cần chú ý rằng, cơ cấu tài sản cố định phụ thuộc vào đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá tài sản cố định
Nhân tố làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là sự ăn mòn. Việc phân tích kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ để có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ.
Biện pháp:
+ Nếu hệ số hao mòn tài sản cố định càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ doanh nghiệp nếu đầu tư vào mua TSCĐ mới.
+ Nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới và tiếp tục phát huy.
4.2. Phân tích tình hình trang bị
Phân tích tình hình trang bị TSCĐ là đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động, cho một đơn vị sản xuất trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ, nhằm tăng năng suất kinh doanh, tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên giá TSCĐ bình quân cho một công nhân trong ca lớn nhất
=
Nguyên giá TSCĐ
Số công nhân trong ca lớn nhất
Biện pháp: chỉ tiêu này phản ánh chung tình trạng trang bị TSCĐ cho công nhân, chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp càng cao. Nếu thấp thì ta phải có biện pháp đào tạo kỹ thuật cho công nhân để giảm số công nhân, để tăng hệ số phản ánh trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp.
4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời, sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Giá trị sản lượng sản phẩm
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ càng tốt. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là nhâ tố phát triển sản xuất theo chiều sâu có thể tăng vô hạn.
Chính vì vậy việc tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ là một biện pháp làm tăng giá trị sản lượng sản phẩm từ đó làm tăng được hiệu quả kinh doanh
kết luận
... Vấn đề về tổ chức hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một vấn đề lớn, phức tạp. Tài sản cố định đặc biệt là máy móc, thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết, để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm... sử dụng và có biện pháp triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề hết sức có ý nghĩa đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Phần TSCĐ - kế toán tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp.
Chủ biên PTS - Đặng Thị Loan
2. Phân tích hoạt động kinh doanh (chương phân tích TSCĐ) PGS - PTS: Phạm Thị Gái
3. Kế toán doanh nghiệp (TSCĐ)
Lý thuyết và bài giải - TS: Nguyễn Văn Công
Mục lục
Chương I: M
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100083.doc