Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các nội dung sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi.
Chương 3 : Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi.
Sau đây là nội dung cụ thể của luận văn
95 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân sản xuất (đã qua nghiệm thu) phẩm
- Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể
người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, đường ống. Theo cách
trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức:
Lương sản Số ngày Đơn giá
phẩm phải trả = công x lương
cho từng làm việc một ngày
công sản xuất thực tế công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 66 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
Đơn giá
lương một
=
ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc đó
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn
thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công
lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo
lương.
Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian
lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức
cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công
việc đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà
công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp
dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn
cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức -
hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức:
Lương Hệ số lương x Mức lương cơ bản tối thiểu Số ngày
thời gian = x công làm
phải trả việc thực tế
24 trong tháng
- Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công
ty.
- Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện
nay, mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. Nhưng tại thời điểm công trình thì
lương tối thiểu vẫn là 210.000 đồng.
Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại
công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 67 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là
bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng
ngày.
Biểu số 12
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Xí nghiệp: Lắp máy I
Bảng chấm công Tổ : Anh Vũ
Tháng 12 năm 2002
Ngày trong tháng
T Lương SP
Họ và tên TG
T cấp bậc 1 2 3 29 30 31
1. Hoàng Anh Vũ 556.500 X x 0 x x 0 24 0
2. Bùi Đình Công 455.700 X P 0 x x 0 21 2
3. Trần Quốc Long 367.500 X x 0 x x 0 18 3
4. Vũ Thanh Hà 522.900 X TG 0 x x 0 23 1
5. Nguyễn V. Khải 556.500 X x 0 x x 0 24 0
6. Phạm Văn Quyết 367.500 X x 0 x x 0 24 0
Tổng cộng 2.826.600 134 6
Ngày 31 tháng 12 năm 20002
Tổ trưởng
(Đã ký)
ở xí nghiệp lắp máy I, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa
trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến
hành chia lương cho từng công nhân. Ví dụ trong tháng 12 năm 2002, tổ anh
Vũ làm cánh cửa cống công trình Tiêu Nam hết 120 công, 14 công làm đường
ống công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản
phẩm cho tổ anh Vũ như sau:
- Số công định mức cho cánh cửa cống Tiêu Nam : 192 công 4/7
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 68 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
- Số công thực tế làm cánh cửa cống Tiêu Nam : 120 công
- Số lương khoán cánh cửa cống công trình Tiêu Nam : 3.681.600 (đồng)
3.681.600
- Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 30.680 (đồng )
120
Số công làm đường ống kế toán tính theo đơn giá của công trình Tiêu
Nam; kỳ sau, trước khi chia lương kế toán trừ đi số lương đã trả tháng này. Kế
toán tính lương tháng này như sau:
+ Lương của anh Vũ: Lương sản phẩm =24 x 30.680 = 736.320 ( đồng)
Ăn ca = 24 x 5.000 = 120.000 ( đồng)
Phụ cấp trách nhiệm = 36.000 ( đồng)
Tổng lương anh Vũ được hưởng tháng 12 là:
736.320 + 120.000 + 36.000 = 892.320 ( đồng)
+ Lương anh Công : Lương sản phẩm = 21 x 30.680 = 644.280 ( đồng)
455.700
Lương thời gian = x 2 =37.975 ( đồng)
24
Ăn ca = 23 x 5.000 = 115.000 ( đồng)
Tổng lương anh Công tháng 12 là :
644.280 +37.975 +115.000 = 797.255 ( đồng)
Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng
công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng
thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 13). Kế toán tổng hợp các bảng
thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Từ
bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp, kế toán vào bảng thanh toán lương
bộ phận sản xuất (Xem biểu số 14). Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ
phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để
tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phận
sản xuất và định mức chi phí cho từng công trình để kế toán lập Bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương cho các công trình, chi tiết cho từng
công trình (Xem biểu số 15).
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán lập các chứng từ ghi sổ số 303A và 303B.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 69 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Biểu số 16 Chứng từ ghi sổ Số: 303A
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
TK Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Phân bổ tiền lương 622 212.642.100
Tháng12/2002 627 21.097.420
642 25.514.692
334 259.254.212
Kế toán trưởng Người lập
( Đã ký) ( Đã ký)
Biểu số 17
Chứng từ ghi sổ Số: 303B
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
TK Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Trích BHXH, BHYT 622 30.934.356
KPCĐ tháng12/2002 627 2.444.920
642 4.151.500
338 37.530.776
Kế toán trưởng Người lập
( Đã ký) ( Đã ký)
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622- mở chi tiết cho từng công trình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 70 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Biểu số 18
Sổ chi tiết TK 622
Công trình Tiêu Nam
Quý IV năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
CT GS Diễn giải TK Tổng số Ghi nợ TK622 Ghi có
SH NT ĐƯ tiền XNLMI XNLMII XNCK TK622
................ ..............
303A 30/12 Thanh
toán tiền
334 53.476.950 20.026.950 18.100.000 15.350.000
lương
tháng 12
303B 30/12 KPCĐ,
BHXH, 338 8.617.431 3.108.183 2.936.588 2.572.660
BHYT
Kết
chuyển
154 112.595.642
sang
TK154
Cộng
112.595.642 112.595.642
phát sinh
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký ) (Đã ký)
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ
Biểu số 19
Sổ cái
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ TK Số tiền
Diễn giải
SH NT ĐƯ Nợ Có
.. ..
Chi phí nhân công trực
303A 30/12 334 212.642.100
tiếp tháng 12/2002
Trích BHXH, BHYT,
303B 30/12 338 30.934.356
KPCĐ tháng 12/2000
Kết chuyển chi phí nhân
306 30/12 154 780.592.000
công trực tiếp quý IV
Cộng PS quý IV 780.592.000 780.592.000
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 71 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
2. 2.4.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát
sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là chi phí về các khoản tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả
cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm
các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ
tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy
khoan, nhà xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như : tiền nước, điện
thoại , sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách,
giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp.
+ Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được
xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân
viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức
vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được
hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân
sản xuất trực tiếp. Ví dụ, tháng 12/2002 chi phí tiền lương của nhân viên quản
lý xí nghiệp là: 21.097.420 (đồng), kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào sổ chi tiết TK 627.
+ Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo
hộ lao động, mũi khoan các loại, pam .dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 72 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất
kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, nếu là vật liệu, công
cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực
tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp
tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch
toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK
627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng
hợp vật tư tháng 12 của công ty, kế toán ghi sổ chi tiết TK627.
+ Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ ở công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy
khoan từ tính, nhà xưởng.
- TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc .
Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao
mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích
khấu hao.
Hàng năm, công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích
khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản
phẩm nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
Hiện nay kế toán công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ
tại công ty được xác định :
- Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6%
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế
toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ (Xem biểu số 20).
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 73 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số
312A như sau:
Biểu số 21
Chứng từ ghi sổ Số: 312A
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
Tài khoản Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Trích khấu hao TSCĐ 627 74.699.000
tháng 12/2002 214 74.699.000
Kế toán trưởng Người lập
( Đã ký) ( Đã ký )
+ Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí này ở công ty bao gồm: Tiền nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài làmKhi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào
giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặtđể hạch toán và ghi sổ chi tiết TK627.
+ Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền tại công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao
dịch, bảo dưỡng máy móc ở công ty Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ
và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân
công, kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số22).
Sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất
chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý. Ví dụ, trong quý IV chi phí sản
xuất chung tập hợp được là: 509.205.000 (đồng).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân
bổ. Tiêu chuẩn phân bổ công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 74 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Tổng chi phí sản xuất chung
Hệ số
phân bổ =
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau:
509.205.000
H = = 0,6523
780.592.000
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung Hệ số
= x trực tiếp phân bổ cho
phân bổ cho từng CT phân bổ từng công trình
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Tiêu Nam là:
0,6523 x 112.595.642 = 73.446.137(đồng)
Biểu số 23
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
Chi phí nhân công trực
STT Diễn giải Phân bổ CPSXC
tiếp
1. Công trình Tiêu Nam 112.595.642 73.449.717
2. Công trình Q.Bình 362.097.850 236.207.942
3. Công trình Hồ Truồi 155.454.715 101.408.054
4. Công trình Ka Long 150.443.793 98.139.287
Cộng 780.592.000 509.205.000
Ngày 31 tháng 12 năm2002
Người lập
( Đã ký)
2.2.5/ Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ
được kết chuyển sang TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 75 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Ví dụ đối với công trình Tiêu Nam, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung, kế toán hạch toán:
Nợ TK154 (Công trình Tiêu Nam): 339.004.673
Có TK 621 : 152.959.314
Có TK 622 : 112.595.642
Có TK 627 : 73.449.717
2.2.6/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải
đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên do đặc điểm của công ty là chuyên sản xuất
các công trình thuỷ lợi có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
thi công dài nên công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành là theo đơn đặt hàng. Vì vậy, tổng chi phí sản xuất đã
tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất
dở dang của đơn đặt hàng đó. Ví dụ đối với công trình Tiêu Nam, cuối tháng 9
năm 2002 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ các bảng kê tổng hợp vật
tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
được: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 699.540.686 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được là: 51.738.340 (đồng)
Chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 64.192.760 (đồng)
Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối quý III của công trình Tiêu Nam là:
699.540.686 + 51.738.340 + 64.192.760 = 815.471.786 ( đồng)
2.3/ Tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
2.3.1/ Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 76 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
chính xác, bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức cũng
như sản xuất của công ty mà xác định cho phù hợp.
Là doanh nghiệp sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí-điện phục vụ
ngành thuỷ lợi, sản phẩm của công ty thường có khối lượng lớn, thời gian dài,
sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được công ty xác định là
hạng mục công trình và các công trình đã hoàn thành được quyết toán.
Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với đối tượng tính giá thành
mà doanh nghiệp đã xác định, kỳ tính giá thành ở công ty thường phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm nghĩa là khi công trình, hạng mục hoàn
thành.
2.3.2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành, công ty đã áp
dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành cho sản
phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản
xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành
cho từng hạng mục, công trình hoàn thành như sau:
- Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản
xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tế của sản phẩm hay của
công trình, hạng mục hoàn thành.
Giá thành thực tế của Tổng chi phí SX tập hợp được trong
từng đơn đặt hàng = kỳ của từng đơn đặt hàng
- Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm)
thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức :
Giá thành thực Trị giá sản phẩm dở Chi phí phát sinh
tế đơn đặt hàng = dang đầu kỳ của ĐĐH + trong kỳ của ĐĐH
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 77 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
2.3.3/ Trình tự tính giá thành sản phẩm
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình, kế toán công
ty sử dụng TK154, mở chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung vào bên Nợ TK154 và lập chứng từ ghi sổ .
Biểu số 24
Chứng từ ghi sổ Số: 364
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
TKĐƯ Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
154 1.923.527.100
Kết chuyển chi phí NVLTT 621 1.201.680.000
Kết chuyển chi phí NCTT 622 212.642.100
Kết chuyển chi phí SXC 627 509.205.000
Kế toán trưởng Người lập
( Đã ký) ( Đã ký)
Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ
trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá
thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 78 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Biểu số 25
Sổ giá thành hạng mục, công trình
Tên công trình: Công trình Tiêu Nam
( Đơn vị tính: đồng)
Chi phí Chi phí
Chi phí sản
Diễn giải NVLTT nhân công Tổng
xuất chung
trực tiếp
1. Chi phí sản xuất dở dang
699.540.686 51.738.340 64.192.760 815.471.786
đầu kỳ
2. Chi phí sản xuất trong kỳ 152.959.314 112.595.642 73.449.717 339.004.673
3. Chi phí sản xuất dở dang
0 0 0 0
cuối kỳ
Cộng giá thành sản phẩm 852.500.000 164.333.982 137.642.477 1.154.476.459
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành
tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK632 để xác định
trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK911 nên kế
toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 26
Chứng từ ghi sổ Số: 364
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
TKĐƯ Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
911 1.154.476.459
Kết chuyển GTSP vào
xác định kết quả
154 1.154.476.459
Kế toán trưởng Người lập
( Đã ký ) ( Đã ký )
Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng
từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ cái TK154
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 79 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Biểu số 27
Sổ Cái
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
CTGS TK Số tiền
Diễn giải
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 2.215.471.786
31/12 K.c chi phí NVLTT 621 1.201.680.000
364
364 31/12 K.c chi phí nhân công TT 622 212.642.100
364 31/12 K.c chi phí sản xuất chung 627 509.205.000
365 31/12 K.c giá thành sản phẩm
911 1.154.476.459
vào kết quả kinh doanh
Cộng phát sinh 1.923.527.100
Dư cuối kỳ 2.984.522.427
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 80 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Chương 3
Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
Kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm
tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
3.1/ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có
sự biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ
chế quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý
và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay
công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách
hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và nhằm mục đích phục vụ
tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy,
bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính- kế toán cho công
ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có
thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay của công ty.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, công ty đã ra sức tăng cường quản
lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, kế toán thực sự được coi
là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty
được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ
kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 81 Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
- Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo
quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức
"Chứng từ ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt
động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng
từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác.
- Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn
thành của công trình nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản
xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân
bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt
hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn.
- Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản
phẩm của công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá
thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện
Thủy Lợi còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ
giúp hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là :
Về hệ thống sổ
Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về
cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có
bảng phân bổ vật tư mà chỉ có b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va.pdf