Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu tư và phát triển các ngành nghề truyền thống. Điều này là cần thiết để hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng huy động vốn đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất là câu hỏi đặt ra với tất cả các doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có lãi, có thể cải thiện đời sống người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra đối với tất cả các nhà doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL và CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí trong sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí NVL và CCDC nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu- Kiêu Kỵ- Gia Lâm- Hà Nội, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán NVL và CCDC.
em đã nghiên cứu đề tài : “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex.
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp giầy Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu tư và phát triển các ngành nghề truyền thống. Điều này là cần thiết để hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng huy động vốn đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất là câu hỏi đặt ra với tất cả các doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có lãi, có thể cải thiện đời sống người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra đối với tất cả các nhà doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL và CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí trong sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí NVL và CCDC nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu- Kiêu Kỵ- Gia Lâm- Hà Nội, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán NVL và CCDC.
em đã nghiên cứu đề tài : “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex.
Phần I : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
I . Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ
1. Khái niệm nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
Nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Đây là một bộ phận của tài sản lưu động và thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
a. Đặc điểm của nguyên liệu vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỷ trọng, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, vật liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ gọi là chi phí nguyen vật liệu trực tiếp (TK 621) và là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, vật liệu thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
b. Đặc điểm của công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và chuyển dịch từng phần giá trị vào sản phẩm mới trong kỳ. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, công cụ dụng cụ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
3. Nhiệm vụ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Ghi chép phản ánh kịp thời số liệu hiện có và tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của các loại vật tư hàng hoá khi nhập kho và xuất kho.
- Kiểm tra chặt chẽ quá trình mua hàng ,bảo quản và tiêu dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo kế hoạch và thực tế.
- Cung cấp kịp thời các thông tin báo cáo về vật tư hàng hoá cho bộ phận quản lý khi có yêu cầu.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
.Phân loại
+ Nguyên vật liệu chính :Là các loại nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm (bao gồm cả nửa sản phẩm). ở các doanh nghiệp sản xuất các vật liệu chính khác nhau về chủng loại quy cách như đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì có săt, xi măng, thép ...doanh nghiệp sản xuất có bông,vải sợi...
Những nguyên vật liệu chính này là đối tượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị thành phần đó là chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Nguyên vật liệu phụ : Là các loại vật liệu được sử dụng làm tăng chất lượng của sản phẩm chính để hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục cho công tác bảo quản bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, cúc áo, chỉ khâu...
+ Nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng dầu , than củi, khí gas ...
+ Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị phục vụ cho xây dựng như thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu được thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến gia công
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp chia thành nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ: Là tư liệu lao động có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Công cụ dụng cụ được phân loại như sau:
Căn cứ vào thời gian phân bổ
Loại phân bổ 100% ( 1 lần )
Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần là những công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có trị giá nhỏ. Loại phân bổ nhiều lần thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ dụng cụ chuyên dùng. Loại này được chia thành loại phân bổ 2 lần và loại phân bổ nhiều lần
Căn cứ vào nội dung kinh tế của công cụ dụng cụ
Các loại lán trại tạm thời , đà giáo, cốp pha dung trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
Bao bì tính riêng gía trị đi kèm với hàng hoá thành phẩm để bảo quản và vận chuyển.
Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh sành sứ.
Quần áo bảo hộ lao động chuyên dùng để làm việc.
Công cụ dụng cụ khác.
Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ cho thuê
Bao bì luân chuyển
Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ
CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
CCDC dùng cho quản lý
CCDC dùng cho nhu cầu khác
Mỗi cách phân loại có yêu cầu mục đích riêng phục vụ cho công tác quản lý vật tư của doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể
2. Đánh giá vật tư hàng hoá
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Quá trình vận động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử dụng nhiều tài khoản kế toán để phản ánh theo đúng trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại thời điểm xác định trị giá.
Sự hình thành trị giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phân
biệt ở giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
+ Trị giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán ( còn gọi là trị giá mua thực tế )
+ Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu ( nếu có ),...
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ: bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cộng với chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ .
2.2 .Các cách đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, các tài khoản cấp 1 phản ánh trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
Tài khoản 152 – nguyên liệu vật liệu
Tài khoản 153 – công cụ dụng cụ...
Hiện nay việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được áp dụng
một số phương pháp chủ yếu sau:
Đối với trường hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trị giá vốn Giá mua Chi phí mua
NVL-CCDC (hoá đơn) (vận chuyển, bốc dỡ...)
Trường hợp tự gia công chế biến ( GCCB)
Trị giá vốn Trị giá xuất NVL-CCDC Tiền thuê (chi phí)
NVL-CCDC để gia công chế biến để gia công chế biến
Trường hợp thuê GCCB
Trị giá vốn Trị giá xuất NVL-CCDC Chi phí thuê Chi phí khác
NVL-CCDC để GCCB GCCB phục vụ GCCB
Trường hợp liên doanh liên kết
Trị giá vốn bằng trị giá được hội đồng liên doanh đánh giá
Trường hợp được biếu tặng, được thưởng, viện trợ
Trị giá vốn được xác định là giá tương đương giá bán trên thị trường
Đối với các loại phế liệu thu hồi
Trị giá vốn bằng giá ước tính hoặc giá có thể bán được.
Đối với trường hợp xuất vật tư
Tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này tính theo công thức:
Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC
Đơn giá xuất tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lượng NVL-CCDC Số lượng NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá xuất NVL-CCDC = Đơn giá xuất NVL-CCDC * Số lượng xuất NVL-CCDC
Theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là giá trị hàng xuất kho.
Theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này lô hàng nào nhập sau thì được xuất ra trước theo đúng đơn giá của lô hàng đó.
Xuất kho theo giá đích danh
Theo phương pháp này lô hàng nhập với giá nào thì xuất theo đúng giá lô hàng đó .
(5) Xuất kho theo phương pháp đơn giá tồn kho đầu kỳ
Theo phương pháp này đơn giá tồn kho đầu kỳ được sử dụng là đơn giá để tính giá xuất trong kỳ.
(6)Tính giá theo phương pháp cân đối (kiểm kê định kỳ)
Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
(7) Tính giá xuất NVL-CCDC theo đơn giá hạch toán
Trị giá thực tế NVL-CCDC Trị giá thực tế NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán NVL-CCDC Trị giá hạch toán NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế H Trị giá hạch toán
NVL-CCDC nhập NVL-CCDC xuất
Trong đó H là hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được bố trí giữa kho và kế toán. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC phổ biến :
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song
Nội dung
ở bộ phận kho: mở sổ theo dõi trên thẻ kho khi có chứng từ nhập–xuấtchỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng
Cuối tháng tính số dư trên thẻ kho ở chỉ tiêu số lượng và đối chiếu chi tiết ở phòng kế toán
- ở bộ phận kế toán : Theo dõi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ khi có chứng từ xuất nhập. Theo dõi chỉ tiêu số lượng và giá trị của vật tư hàng hoá . Cuối tháng tính số dư trên sổ chi tiết cả chỉ tiêu số lượng và giá trị và đối chiếu với thẻ kho ở bộ phận kho.
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép còn nhiều
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những đơn vị ít chủng loại vật tư hàng hoá. Tuy nhiên đây là phương pháp phổ biến nhất.
Sơ đồ
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
Bảng kê nhập xuất tồn
Chứng từ nhập
Thẻ kho
(1) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú :
: cuối tháng
: hàng ngày
: đối chiếu cuối tháng
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Nội dung
ở bộ phận kho: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất thủ quỹ sẽ phản ánh vào thẻ kho. Thủ kho chỉ theo doi chỉ tiêu số lượng
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
ở bộ phận kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán phản ánh trên bảng kê nhập và bảng kê xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Sơ đồ
Ghi chú : hàng tháng ; cuối tháng ; đối chiếu
c. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép vì chỉ ghi vào sổ ở thời điểm cuối tháng
Nhược điểm: Hạn chế công việc kiểm tra thường xuyên
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp ít nghiệp vụ nhập xuất, không có nhân viên kế toán riêng về vật tư hàng hoá
3. Phương pháp sổ số dư
Nội dung
ở bộ phận kho: Khi có chứng từ nhập xuất thủ kho sẽ phản ánh trên thẻ
kho. Cuối tháng tính số dư ở chỉ tiêu số lượng và ghi vào sổ số dư
ở bộ phận kế toán: Khi có chứng từ nhập xuất kế toán sẽ phản ánh vào
bảng kê nhập và bảng kê xuất.
Căn cứ vào bảng kê nhập và bảng kê xuất kế toán sẽ lập bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư của thẻ kho thì tính toán giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền, đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sơ đồ
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm: Ghi chép chi tiết hơn, giảm khối lượng ghi chép, tránh trùng lặp giữa kho và kế toán.
Nhược điểm: Hạn chế công việc kiểm tra vì kế toán chỉ theo dõi về giá trị. Muốn biết chỉ tiêu khối lượng phải kiểm tra trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những đơn vị sử dụng giá hạch toán để ghi chép và đối với những doanh nghiệp có khối lượng nhập nhiều thường xuyên nhiều chủng loại vật tư hàng hoá
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Có 2 phương pháp :
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm : Phương pháp kê khai thường xuyêntheo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ kế toán một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống trên các tài khoản 152, 153
Đặc điểm:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên mọi biến động tăng giảm và số dư của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được phản ánh trên tài khoản 152, 153
+ Cuối kỳ kiểm kê đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và thẻ kho để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh không thường xuyên liên tục tình hình xuất nhập tồn của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trên các tài khoản 152, 153.
Đặc điểm :
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ mọi biến động tăng giảm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được phản ánh trên tài khoản 611
+ Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn và kết chuyển sang tài khoản 152, 153. Trị giá hàng xuất kho để kết chuyển được xác định theo phương pháp cân đối.
Công thức :
Trị giá thực tế Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
vật tư xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chứng từ sử dụng
Kế toán tăng vật tư cần sử dụng các chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn theo quy định cuả nhà nước , cụ thể :
Chứng từ bắt buộc
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08-VT)
+ Phiếu mua hàng (mẫu số 13-BH)
Chứng từ hướng dẫn
+ Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu số 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu số 07- VT)
+ Chứng từ hoá đơn giá trị gia tăng
b. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 152, 153
Kết cấu :
Tài khoản 152, 153
Số dư đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập trong kỳ
Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khi đánh giá lại
Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn
kho cuối kỳ từ tài khoản 611 sang (kiểm kê định kỳ)
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giảm trong kỳ do xuất dùng
Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khi mua
Trị giá hàng háo thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ sang tài khoản 611 ( phương pháp kiểm kê định kỳ )
Số dư cuối kỳ
c. Phương pháp hạch toán
c.1.Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã có háo đơn giá trị gia tăng
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu hao trừ
Nợ tài khoản 152, 153 – trị giá vốn
Nợ tài khoản 1331 – thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 111, 112, 141, 331 – tổng giá thanh toán
Đối với doanh nghiệp tính thuế trực tiếp
Nợ tài khoản 152, 153 – tổng giá thanh toán
Có tài khoản 111, 112, 141, 331 – tổng giá thanh toán
Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã về kho nhưng chưa nhận được hoá đơn
Nợ tài khoản 152, 153 – giá tạm tính
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã nhận được hoá đơn nhưng hàng chưa về kho
Nợ tài khoản 151
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
Khi nhận được hoá đơn của lô hàng đã nhập kho
Trường hợp giá tạm tính = giá trên hoá đơn thì không cần điều chỉnh
Trường hợp giá tạm tính > giá ghi trên hoá đơn thì xử lý giảm vật tư
a. Nợ tài khoản 111, 112, 141, 331
Có tài khoản 1331 Phần chênh lệch
Có tài khoản 152, 153
Trường hợp giá tạm tính < giá ghi trên hoá đơn thì xử lý tăng vật tư b. Nợ tài khoản 152, 153 Phần chênh lệch
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
Trường hợp nhập khẩu vật tư chịu thuế giá trị gia tăng
Phản ánh trị giá mua :
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 3333 - thuế xuất nhập khẩu
Có tài khoản111, 112, 331
Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 33312
Cuối tháng nhận được vật tư đi đường về nhập kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 151
Nhập vật tư tự gia công chế biến
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 154
Trường hợp doanh nghiệp tự gia công chế biến vật tư không nhập kho đưa ngay vào sản xuất hoặc quản lý
Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642
Có tài khoản 154
Trường hợp nhận liên doanh góp vốn bằng vật tư
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 411
(10)Trường hợp xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 621, 627, 641, 642
Đánh giá lại vật tư hàng hoá làm tăng giá trị
Nợ tài khoản 153, 153
Có tài khoản 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản
Phát hiện thừa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 338 ( 3381 )
Thu hồi vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 222
Sơ đồ hạch toán
Tài khoản 111,112,141 (4a) Tài khoản 152,153
xxx xxx
(1) (2)
Mua NVL-CCDC
Tài khoản133
(4a) (4a)
(4b)
(5a)
Tài khoản 333
xxx xxx
Tài khoản 331
xxx (1) (2)
Mua NVL-CCDC
xxx
Tài khoản 151
xxx (6)
Hàng đi đường về nhập kho
xxx
Tài khoản 154
xxx (7)
Nhập vật tư tự GCCB
xxx
Tài khoản 411
xxx (9)
Nhận góp vốn liên doanh
TK 621,627,641.642
(10)
Nhập lại kho dùng không hếtNVl-CCDC
Tài khoản 412
xxx (11)
Đánh giá lại vật tư
Tài khoản 338
xxx (12)
Phát hiện thừa NVL-CCDC
xxx
Tài khoản 222
xxx (13)
Thu hồi vốn góp liên doanh
xxx xxx
c.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chứng từ sử dụng :
+ Chứng từ bắt buộc
. Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 02-VT)
. Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá ( mẫu số 08-VT)
. Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02-BH)
+ Chứng từ hướng dẫn
. Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu số 05-VT)
Tài khoản sử dụng : tài khoản 152, 153, 157, 151...và các tài khoản khác có liên quan
Trình tự hạch toán
Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Nợ tài khoản 621
Có tài khoản 152
Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý
Nợ tài khoản 627, 641, 642
Có tài khoản 152
(3) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ gia công chế biến
Nợ tài khoản 154
Có tài khoản 152, 153
(4) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh
Nợ tài khoản 128, 222
Có tài khoản 152, 153
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho vay mượn tạm thời
Nợ tài khoản 138 (1388)
Có tài khoản 152, 153
Phát hiện thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chưa rõ nguyên nhân
Nợ tài khoản 138 (1381)
Có tài khoản 152, 153
Kiểm kê đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ tài khoản 412
Có tài khoản 152, 153
(8)Trường hợp mua hàng không đủ tiêu chuẩn và xuất trả lại khách hàng
Nợ tài khoản 111, 112, 331
Có tài khoản 152, 153
Có tài khoản 1331
(9)Trường hợp xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều kỳ
Khi xuất
Nợ tài khoản 142 (1421) – chi phí trả trước
Có tài khoản 153
Khi phân bổ
Chi phí phân bổ CCDC Tổng chi phí CCDC cần phân bổ
cho 1 kỳ Số kỳ sử dụng
b. Nợ tài khoản 627, 641, 642
Có tài khoản 142 (1421)
Sơ đồ hạch toán
Tài khoản 152,153 Tài khoản 621,627,641,642
xxx
(1) (2)
Xuất NVL-CCDC phục vụ cho sản xuất
(9b)
Tài khoản 154
xxx
(3)
Xuất NVL-CCDC phục vụ GCCB
xxx
Tài khoản 128,222
xxx
(9b) (4)
Phân Xuất NVL-CCDC góp vốn liên doanh
bổ xxx
CCDC
Tài khoản 1381,1388
xxx
(5) (6)
Cho vay mượn, phát hiện thiếu
xxx
Tài khoản 111,112,331
xxx
Tài khoản 133
(8) xxx
Xuất trả lại
Tài khoản 412
(7) xxx
Đánh giá lại
xxx
Tài khoản 142
(9)
Xuất CCDC
(9b)
Khi phân bổ CCDC
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
ở phương pháp này việc nhập kho và xuất kho vật tư hàng hóa được phản ánh trên tài khoản 611. Cuối kỳ kiểm kê và đánh giá rồi tính trị giá vật tư hàng hoá xuất kho theo phương pháp cân đối
Công thức tính như sau :
Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
hàng hoá = hàng hóa + hàng hoá hàng hoá
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp này sử dụng tài khoản 611 – mua hàng
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 6111 – mua nguyên liệu vật liệu
Tài khoản 6112 – mua hàng hoá
Trình tự hạch toán
Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giá trị giá vốn hàng nhập
Nợ tài khoản 611
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 111, 112, 331...
(2) Trường hợp tăng vật tư do nhận góp vốn liên doanh
Nợ tài khoản 611
Có tài khoản 411
Trường hợp tự gia công chế biến
Nợ tài khoản 611
Có tài khoản 154
Cuối kỳ xác định tổng giá trị vật tư còn cuối kỳ theo phương pháp cân đối và kết chuyển sang tài khoản 152, 153
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 611
Đầu kỳ kết chuyển số dư từ tài khoản 152, 153 sang tài khoản 611
Nợ tài khoản 611
Có tài khoản 152, 153
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642
Có tài khoản 611
Xuất vật tư góp vốn liên doanh
Nợ tài khoản 128, 222
Có tài khoản 611
(8)Cuối kỳ tình giá trị vật tư tồn kết chuyển sang tài khoản 152, 153
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 611
sơ đồ hạch toán
Tài khoản 152,153 Tài khoản 611 Tài khoản 621,627,641,642
xxx Kết chuyển hàng tồn Vật tư xuất dùng cho
đầu kỳ sản xuất kinh doanh
xxx
Tài khoản 111,112 Tài khoản 157, 632
xxx
Nhập kho vật tư hàng hoá Vật tư hàng hóa bán ra
(cuối kỳ)
xxx
Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp giầy thể thao Xuất khẩu- Kiêu Kỵ
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp
* Khái quát về xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ- Gia Lâm-Hà Nội
- Tên giao dịch: Xí nghiệp xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội
- Trụ sở : Xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm giầy
Tổng diện tích : 22000 m
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu
XN giầy thể thao xuất khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh còn rất non trẻ
trực thuộc công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam. Sau khi được bộ thương mại phê duyệt dự án đầu tư xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ số 162/PM-KH-ĐT ngày 13/03/1995 và quyết định số 122/ TM-TCCB ngày 20/07/1995 cho phép công ty xuất nhập khẩu Mây Tre Việt Nam được phép thành lập xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu.
Ngày 22/07/1995 xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm-
Hà Nội chính thức được thành lập với quyết định số 296/ TM-TCCB. Xí nghiệp có trụ sở giao dịch tại địa bàn xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội với giấy phép kin doanh số 301031 cấp ngày 09/09/1995.
Có thể nói quá trình hình thành của xí nghiệp là một bức tranh phản ánh rõ
nét bước chuyển mình của doanh nghiệp nhà nước. Từ việc kinh doanh thương mại đơn thuần tới việc kết hợp giữa sản xuất với kinh doanh. Để hiểu rõ bước chuyển mình này trước hết ta phải nói đến công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là bối cảnh hình thành xí nghiệpp giầy thể thao xuất khẩu
Công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là một công ty chuyên kinh doanh xuất khẩu mây tre và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 745.doc