Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài ng¬ười. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh¬ư thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đ¬a sản phẩm đến tay ng¬ười tiêu dùng, được ng¬ười tiêu dùng chấp nhận và thu đ¬ược lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các ph¬ương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư¬ vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.

Qua quá trình học tập và thời gian thực tế tại Công ty cổ phần r¬ựợu bia Việt H¬ưng, em đã nhận thức đ¬ược tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rự-ợu bia Việt H¬ưng ", để làm chuyên đề báo cáo của mình.

 

doc85 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng ", để làm chuyên đề báo cáo của mình. MỤC LỤC Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài: Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian thực tế tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng, em đã nhận thức được tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng ", để làm chuyên đề báo cáo của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm bổ sung và củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế để chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho tương lai. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Nghiên cứu phân tích công tác kế toán của công ty, kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hệ thống kế toán của công ty từ đó đa ra một số giải pháp khắc phục hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty hơn nữa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty cổ phần bia rượu Việt Hưng Phạm vi: Đi sâu vào nghiên cứu quy trình hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trong quý 4/2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích Phương pháp thống kê Phương pháp so sánh Phương pháp chứng từ kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán Phương pháp tính giá Phuơng pháp tổng hợp tổng hợp cân đối kế toán. Cùng với các kiến thức đã được nghiên cứu và hướng dẫn trong trường cũng như thực tiễn trong quá trình thực tập để nghiên cứu lập luận cho đề tài. 5. Nội dung và kết cấu. Ngoài phần mở đầu, kết luận, thì nội dung đề tài gồm: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Được sự giảng dạy, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế - quản trị kinh doanh Trường đại học Hồng Đức, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Minh Huệ, cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập và kiến thức bản thân của em còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô khoa kinh tế, các cô chú, anh chị tại công ty cùng các bạn góp ý kiến cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA VIỆT HƯNG 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng 1.1.1.1.Tên, quy mô, và địa chỉ của Công ty. Tên công ty: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng VN ( Mời lăm tỷ đồng) Trụ sở chính: 22 Cao sơn - Thị trấn Nhồi - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hoá. Điện thoại: 037 3 940 161. Fax: 037 3 941 131. Email: viethungbia@gmail.com. Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000703 do sở kế hoạch và đâu tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 26 tháng 12 năm 2007 . 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. Tiền thân của Công ty là cơ sở sản xuất bia Tây đô. Được thành lập thang 12 năm 1998. Đến tháng 12 năm 2007, mức độ cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất bia trong và ngoài tỉnh về mặt chất lượng và giá thành. Và nhu cầu về mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tỉnh. Và nâng cao chất lượng sản phẩm cung như nâng cao năng suất. Công ty đã đầu tư mua sắm mới tăng lên mem với dung tích là 100.000 m3, hệ thống nấu bia tự động và dây truyền sản xuất bia hơi, bia chai, bia lon tự động của CHLB Đức. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính và quyền hạn. Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: Xây dung, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước. Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức canh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thêm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty. Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế được lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng. 1.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh. - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu rượu bia, nước giải khát. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu sách, thiết bị tưrờng học, văn hoá phẩm( trừ loại văn hoá phẩm Nhà nước cấm). - Vận tải hàng hoá đường bộ, Vẩn tải hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng, vận tải khách du lịch. - Cho thuê ô tô tự lái. - Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. 1.1.3. Đặc điểm về sản xuất. Sản phẩm chính của công ty là bia, mang thương hiệu “Víc beer”, phục vụ rươu 1.7000.000 lít bia/ năm. Trong quá trình xây dung và phát triển, Công ty cổ phần bia Việt Hưng đã tập trung đầu tư, mua sắm thiết bị máy móc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Với hệ thống sản xuất đồng bộ và điều khiển hoàn toàn tự động của Cộng hoà liên bang Đức, nhà máy sản xuất của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là nhà máy hiện đại và đồng bộ thuộc dạng nhất, nhì ở phía bắc Việt nam. Trong quá trình sản xuất, công ty luôn tuân thủ các chế độ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hệ thống thiết bị hoạt động thông suốt và giảm thiểu các sự cố kỹ thuật. Khi dây chuyền vận hành, chỉ cần một đội ngũ giám sát tối thiểu để thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất. Điều này cho thấy: tất cả sản phẩm của nhà máy đều được sản xuất theo quy trình chặt chẽ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, với chi phí ở mức thấp nhất. 1.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi, bia chai, bia lon cộng nghệ Cộng hòa Liên Bang Đức, công suất 10 triệu lít/ năm. Từ khi đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khôi lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là Malt, gạo, hoa houbon, đường là đối tượng lạo động chủ yếu của Công ty. Quy trình sản xuất sản xuất của công ty Malt,gạo Nghiền Bột Đường hoá Lọc Dịch Đun sôi Hoa houblon Làm lạnh Giống mem Lên men Lọc bia Bảo hòa CO2 Chiết Thành phẩm Nhập kho Quy trình sản xuất bao gồm các bớc chính nh sau: Nấu: Trong quá trình này malt sau khi được nghiền sẽ hòa tan chung với nước theo một tỷ lệ phù hợp với từng loại sản phẩm và dới tác dụng của các enzyme ở nhiệt độ nhất định sẽ được đờng hóa trong nồi nấu Malt. Tơng tự nh vậy, gạo sẽ được hồ hóa, sau đó được phối trộn lại với nhau trong nồi nấu malt để được đờng hóa trước khi được bơm sang nồi lọc. Mục đích chính của giai đoạn này là hòa tan hết chất đờng, minerals, cũng nh một số protein quan trọng phục vụ quá trình lên men ra khỏi những thành phần không hòa tan nh vỏ trấu, chất sơ. Sau đó, tại nồi lọc, Người ta lọc hết chất lỏng ra khỏi trấu cũng nh các chất sơ và mầm để lấy hết lợng đờng còn bám vào trong trầu, dịch đờng này sẽ được đun sôi và houblon hóa nhằm trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitow và các thành phần khác của hoa houblon vào dịch đờng để biến đổi nó thành dịch đờng có vị đắng và hơng thơm dịu của hoa. Đồng thời quá trình này cũng giúp tăng độ bền keo của dịch đờng, thành phần sinh học của nó được ổn định và tăng hoạt tính sức căng bề mặt tham gia vào quá trình tạo và giữ bọt. Sau khi quá trình đun sôi và houblon hóa kết thúc thì toàn bộ lợng oxy đã bay ra ngoài theo hơi nước và trong dịch đờng có rất nhiều cặn. Do đó dịch đờng cần được bơm qua bồn lặng cặn theo Phương pháp lắng xoáy để tách cặn trước khi đa qua bộ phận làm lạnh nhanh, đa nhiệt độ xuống đến mức cần thiết phù hợp với nhiệt độ lên men. Lên men: Là giai đoạn quyết định để chuyển hóa dịch đờng boublon hóa thành bia dới tác động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng. Phản ứng sinh học chính cuuar quá trình này tạo cồn và CO2. Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về khối lợng của chúng hài hòa và cân đối. Có thể chia quá trình lên men thành 2 giai đoạn: quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn về lợng và biến đổi sâu sắc về chất trong các cấu tử hợp thành chất hòa tan của dịch đờng; quá trình lên men phụ nhằm chuyển hóa hết phần đờng có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Làm trong bia: Đây là quá trình tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các phực chất Protein - polyphenol, và nhiều loại hạt ly ty khác để tăng thời gian bảo quản và lu hành sản phẩm trên thị trờng, tăng giá trị cảm quản về độ trong suốt của bia. Đóng gói: Để lu trữ, vận chuyển và phân phối đến Người tiêu dùng, bia được chiết rót vào Bom, chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt, nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào còn sống, vi sinh vật có hại ảnh hởng đến tuổi thọ sản phẩm. 1.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm các phòng ban: phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch vật t, phòng Kỉ thuật KCS, phân xởng cơ điện, phân xởng sản xuất. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật KCS Phân xưởng cơ điện Phân xưởng sản xuất Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng nằm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát ban giám đốc và những Người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động được lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và Điều lệ của công ty. Phòng Tổ chức-Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị. Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán tài chính và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Phòng kỹ thuật - KCS: Có chức năng nhiệm vụ chính là hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới nâng cấp mới, xây dựng các quy định hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy định an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên liệu, bao bì, quy cách đóng gói. Phòng kế toán vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mặt hàng, làm các thủ tục nhập hàng, vận chuyển hàng hoà, quản lý kho tàng của Công ty. Phân xưởng cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải công cụ lao động của Công ty. Phân xưởng sản xuất: Xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo kê hoạch được ban giám đốc phê duyệt. 1.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty. Bên cạch việc kết hợp sử dụng công nghệ sản xuất truyền thống và hiện đại, nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố được công ty quan tâm hàng đầu. Hàng năm, công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân viên tham gia các khoá đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đến năm 2009, trong tổng số 108 cán bộ công nhân viên, 21 người trình độ đại học và trên đại học, 28 người có trình độ cao đẵng và trung cấp, 34 Người có trình độ sơ cấp và công nhân nghề, 25 Người lao động phổ thông. Nhìn chung, lực lượng cán bộ trẻ của công ty đều năng động, sáng tạo và có trí thức 1.1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ. Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị trường thì vấn đề cạnh tranh phát triển thị trường là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu đến năm 2015 sản lượng bia tiêu thụ mang thương hiệu “Vic beer” phấn đấu đạt 5 triệu lít thì công tác thị trường cần được tập trung đầu tư phát triển theo hướng vừa phát triển thị trường trong tỉnh, vừa từng bước phát triển thị trường tỉnh ngoài, tăng dần sản lượng, phát triển mạnh tập trung thị trường thành phố Thanh Hoá, đồng thời từng bước phát triển thị trường tỉnh ngoài như Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tỉnh. Thực hiện sắp xếp tổ chức lại hệ thống quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời với tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác phát triển thị trường. 1.1.7. Tình hình về hoạt động kinh doanh. Hướng tới mục tiêu xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập, Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng đã năng động đề ra những hướng đi mới, tích cực chuẩn bị cho tương lai. Với phương châm” Lấy lợi ích khách hàng làm mục tiêu phát triển bền vững và xem chất lượng là yếu tố hàng đầu”, công tác cải tiến kỹ thuật được xác định là lĩnh vực ưutiên hàng đầu nhằm nâng cáo chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của đa số nhân dân. Bên cạnh đó, Công ty cũng chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, tuỳ từng tình hình cụ thể để đa ra những chiến lược phát triển đúng đắn, luôn cập nhật thông tin, phân tích để đa ra quyết sách đúng đắn. Hàng năm, Công ty luôn tiến hành xem xét, đánh giá để lựa chọn những nhà cung ứng tốt nhất cho tất cả các loại nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất. Đối với một doanh nghiệp, xây dung thương hiệu đã khó, để bảo vệ càng phát triển thương hiệu đó ngày một lớn mạnh lại càng khó hơn. NHưng với quyết tâm và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và lực lượng lao động có trí thức, bản lĩnh của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng trong cơ chế thị trường đã được tạo dựng để sẵn sàng vững bước trong tương lai. Không ngừng hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh, công ty đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội địa phương. Qua hơn 2 năm hoạt động chính thức (2008 - 2009), Công ty đã nộp ngân sách địa phương tỷ đồng. Trong năm 2009, doanh thu của công ty đã đạt 6,1 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 3,1 tỷ đồng. Không những thế, Công ty còn có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển và đổi mới của tỉnh Thanh Hoá. Trung bình mỗi năm, công ty đã tạo trên 100 việc làm trực tiếp và gián tiếp cho người dân địa phương, với mức thu nhập bình quân 1,4 đến 2 triệu đồng/người/tháng. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Tổng doanh thu Triệu đồng 4.670 6.140 Sản lượng sản xuất 1.000 lít 1.547 1.720 Sản lượng tiêu thụ 1.000 lít 1.572 1.743 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 270 354 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.830 3.192 Định hướng chiến lược giai đoạn 2010 - 2015 là mở rộng, nâng công xuất Nhà máy Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng lên 5 triệu lít/năm. Góp phần cũng cố thị trường Thanh Hoá, thị trường phía bắc cụ thể là Ninh Bình, Hà Nam và khu vực miền trung như Nghê An, Hà Tỉnh. 1.2.Giới thiệu về bộ máy kế toán Công ty cổ phần rượu bia Vệt Hưng 1.2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. - Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND) - Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy, sử dụng Phần mềm Kế toán doanh nghiệp MISA-SME Express 7.9. - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được tính theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ -BTC. - Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc tính thuế: + Thuế GTGT: 10% + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% + Thuế tiêu thụ đặc biệt: đối với sản phẩm bia hơi là 40%, còn với sản phẩm bia chai là 75%. + Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. 1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu nhập thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Ban giám đốc đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng Kế toán trưởng Kế toán vật tư -CCDC - TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán Doanh thu và công nợ Kế toán trưởng: là một kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ với trưởng phòng kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc điều hành về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Lập chứng từ kế toán ban đầu (phiếu nhập, phiếu xuất) dựa vào chứng từ gốc hợp lệ, kiểm tra việc thực hiện phát hành và lưu chuyển chứng từ theo quy định. Cùng kế toán công nợ, kế toán thanh toán, đối chiếu các số liệu nhập xuất với các chứng từ liên quan (hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng ...). Theo dõi và lập chứng từ tăng giảm, hiện hữu của tài sản cố định, sửa chữa và chi phí sửa chữa tài sản cố định trong phạm vi được giao. Tính toán khấu hao theo chế độ hiện hành. Phát hiện tình trạng và mức độ hư hỏng (nếu có) đề xuất mua sắm mới và sửa chữa khi cần thiết. Đối chiếu và cung cấp các chứng từ thanh toán với kế toán công nợ. Cung cấp số liệu chi tiết hoặc tổng hợp phục vụ cho nhu cầu quyết toán. Kế toán doanh thu và công nợ: Viết phiếu xuất, hóa đơn giá trị gia tăng xuất giao hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty, cùng kế toán vật tư, hàng hóa, thành phẩm, kế toán thanh toán đối chiếu các khoản, công nợ phát sinh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các phát sinh này. Theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong phạm vị quản lý của mình. Phát hiện những bất hợp lý, mất cân đối, các hiện tợng nợ đọng, không có khả năng thu hồi báo cáo với Kế toán trưởng và Ban giám đốc để có biện pháp xử lý. Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Hàng ngày, nhận các báo cáo từ các phân xưởng gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ chính là tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội tượng sử dụng. Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tại các phân xưởng và các phòng ban lương, thực tế đầy đủ theo quyết định. Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác. Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp lý. Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc và các chứng từ theo quy định. Ghi chép, xử lý, theo dõi, quản lý và báo cáo mọi phát sinh, biến động của vốn bằng tiền trong phạm vi được giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc. Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng. Thủ quỹ: Quản lý qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuc_trang_to_chuc_cong_tac_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_biia_ruou_viet_hung_3269.doc