Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có như vậy đảng và nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH. Bên cạnh đó còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Nghành thương mại thực hiện choc năng nối liền giữa sản xuất và tiêu ding, đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá và hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Công ty TNHH TM Thiên Quang ra đời trong điều kiện ngành thương mại hàng hoá đang phát triển. Mặt hàng mà công ty kinh doanh là nguyên liệu thép không gỉ. Có thể nói thời điểm năm 2001 là thời điểm mà mặt hàng này còn rất ít đơn vị kinh doanh trong khi đó nhu cầu lại rất lớn. Công ty chủ yếu là nhập nguyên liệu thép không gỉ hay còn gọi là Inox và cung cấp cho các nhà sản xuất hàng tiêu ding trong nước. Và hiện nay thị trường thương mại nói chung cũng như sự phát triển của ngành hàng inox nói riêng đã khá rõ nét trên thị trường. Ngày 22 tháng 7 năm 2007 Công ty TNHH TM Thiên Quang chính thức đổi tên thành Công ty CP TM Thiên Quang. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là tổ choc công tác bán hàng va xác định kết quả kinh doanh. Để quản lý được công tác này thì bộ phận kế toán là một trong những đầu mối quan trọng phảI được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp. Trong thời gian thực tập tại công ty CP TM Thiên Quang em đã nhận thâý rõ tầm quan trọng của công
tác bán hàng, em chọn đề tài “Tổ choc công tác kế toán hàng hoá- Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang”.
Đề tài được chia làm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp
- Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
- Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tổ choc công tác kế toán hàng hoá- Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Thiên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có như vậy đảng và nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH. Bên cạnh đó còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Nghành thương mại thực hiện choc năng nối liền giữa sản xuất và tiêu ding, đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá và hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Công ty TNHH TM Thiên Quang ra đời trong điều kiện ngành thương mại hàng hoá đang phát triển. Mặt hàng mà công ty kinh doanh là nguyên liệu thép không gỉ. Có thể nói thời điểm năm 2001 là thời điểm mà mặt hàng này còn rất ít đơn vị kinh doanh trong khi đó nhu cầu lại rất lớn. Công ty chủ yếu là nhập nguyên liệu thép không gỉ hay còn gọi là Inox và cung cấp cho các nhà sản xuất hàng tiêu ding trong nước. Và hiện nay thị trường thương mại nói chung cũng như sự phát triển của ngành hàng inox nói riêng đã khá rõ nét trên thị trường. Ngày 22 tháng 7 năm 2007 Công ty TNHH TM Thiên Quang chính thức đổi tên thành Công ty CP TM Thiên Quang. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là tổ choc công tác bán hàng va xác định kết quả kinh doanh. Để quản lý được công tác này thì bộ phận kế toán là một trong những đầu mối quan trọng phảI được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp. Trong thời gian thực tập tại công ty CP TM Thiên Quang em đã nhận thâý rõ tầm quan trọng của công
tác bán hàng, em chọn đề tài “Tổ choc công tác kế toán hàng hoá- Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang”.
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TM Thiên Quang
Phần 1. Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp
Đặc điểm chung của doanh nghiệp:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TM Thiên Quang:
Công ty CP TM Thiên Quang thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2001 với tên ban đầu là Công ty TNHH TM Thiên Quang với vốn thành lập là 200 triệu đồng, có trụ sở tại 785 Trương Định- Hà Nội
Tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn lên 2 tỷ đồng
Tháng 11 năm 2006 Công ty xây dung xong nhà máy sản xuất dây và que hàn Inox với tổng số vốn là 40 tỷ đồng và dự kiến đi vào hoạt động tháng 12 năm 2008 với sản lượng 100 tấn / tháng.
Tháng 7 năm 2007 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty CP TM Thiên Quang với vốn 80 tỷ đồng tương ứng 8.000.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ/1 Cổ phiếu và chuyển trụ sở về 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN.
Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Chức năng: Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nguyên liệu inox( tấm, cuộn, dây, cây đặc, ống 304.430.201.202)
b) Nhiệm vụ:
- Năm 2001, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, các mặt hàng kinh doanh của công ty mở rộng hơn như inox lá lò so, inox lá siêu mỏng, dây inox, thép dụng cụ, thép không gỉ…
- Công ty CP TM Thiên Quang thực chất là công ty mua bán trong đó có bán buôn, bán lẻ các loại nguyên liệu inox phục vụ cho mọi nhu cầu chung của thị trường. Hiện nay công ty đã có một số cửa hàng như:
+ Cửa hàng số 1: địa chỉ 585 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- HN
+ Cửa hàng số 2: 66 Cầu Tiên- Hoàng Mai- HN
+ Cửa hàng số 3: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN
+ Cửa hàng số 4: Quận Tân Bình- HCM
+ Cửa hàng số 5: 12 Triệu Nữ Vương- Đà Nẵng
Các cửa hàng nằm trên các trục đường chính đông dân cư, là trung tâm buôn bán lớn nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán của công ty. Để phục vụ cho khách hàng một cách hợp lý, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành mục tiêu kế hoạch và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và các nghĩa vụ khác như chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác công ty cũng theo dõi sát sao những biến động của thị trường để đề ra các phương hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới. Các cửa hàng được giao khoán doanh thu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời các chi nhánh, các cửa hàng cũng phải chịu trách nhiệm trước công ty về mức doanh thu cần đạt được theo chỉ tiêu được giao. Để nhận thức đúng đắn , toàn diện vê tình hình tài chính của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001-2005
ĐVT: TRĐ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Tổng DT
20.000
50.000
170.000
202.000
360.000
2
Tổng CP
18.800
47.000
158.100
186.850
331.200
3
LNTT
1.200
3.000
11.900
15.150
28.800
4
Thuế nộp NS
384
960
3.332
4.242
8.064
5
TN/Người
1.2
1.5
2.0
2.2
2.5
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006-2007
ĐVT: TRĐ
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng 2008
1
Tổng DT
450.000
600.000
281.000
2
Tổng CP
400.000
530.000
256.000
3
LNTT
50.000
70.000
25.000
4
Thuế nộp NS
14.200
20.000
7.000
5
TN/Người
3.0
3.5
3.5
Xem bảng kết quả ta thấy: Nhìn chung những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng đi lên. Đặc biệt doanh thu năm 2007 đạt 600 tỷ đồng tăng 30 lần so với năm 2001. Các cửa hàng trực thuộc công ty đều đảm bảo sử dung tốt nguồn vốn của mình , đảm bảo thu nhập của công ty và người lao động. Nhưng nhìn vào kết quả 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu vẫn đạt như mức năm 2007 nhưng lợi nhuận giảm đáng kể là do lãi suất ngân hàng tăng cao và sự biến động của Dollar Mỹ tăng cao.
c) Đặc điểm:
Là một công ty TNHH, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất như đa dạng hoá về chủng loại hàng hoá, chủ yếu là bán buôn, chuyên cung cấp hàng cho các mảng công ty sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ Máy quảN Lí CỦA DOANH NGHIỆP
HĐQT
Thành viờn
Thành viờn
Thành viờn
Thành viờn
Thành viờn
Thành viờn
TGĐ
GD Tài chớnh
GĐ kinh doanh
Cỏc CH
Phũng KT
Kho
Phũng TCHC
Phũng KD
Phũng BH
CT H ĐQT
Phũng XNK
Hội đồng quản trị: Gồm 6 thành viên, đứng đầu là CT HĐQT có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp thường niên cũng như đột xuất với các thành viên HĐQT.
Tổng giám đốc: là do CTHĐQT chỉ định không thuộc thành viên HĐQT. TGĐ có trách nhiệm điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. TGĐ có trách nhiệm trước CTHĐQT về tình hình kinh doanh, về các báo cáo theo yêu cầu. TGĐ là người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp với ngân hàng, chịu trách nhiệm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày một vững mạnh, mở rộng phát triển công ty.
Giám đốc tài chính: Có trách nhiệm đưa ra các báo cáo liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tồn kho hàng hoá, theo dõi tài sản, CCDC hiện có tại doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phụ trách phòng kế toán, kho và các cửa hàng, chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động của các phòng ban này.
Giám đốc kinh doanh: Phụ trách mảng kinh doanh của doanh nghiệp. Phụ trách phòng kinh doanh, bán hàng, tổ chức hành chính. Có trách nhiệm về việc tăng trưởng của doanh nghiệp, đưa ra các mục tiêu, phương hướng kinh doanh hiệu quả.
Các cửa hàng: Là nơi bán và giới thiệu sản phẩm của công ty , nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Có tất cả 5 cửa hàng, các cửa hàng kinh doanh phụ thuộc, có đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kế toán. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng về phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán : Có nhiệm cụ quản lý chi tiêu về tài chính, quản lý toàn bộ tài chính của công ty. Giúp lãnh đạo nhiều thông tin kế toán cần thiết, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn. Kế toán các cửa hàng cũng thuộc quyền quản lý của phòng kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng.
Kho: Dự trữ, cất giữ, bảo quản hàng hoá, có trách nhiệm báo cáo tình trạng hàng hoá, tồn kho hàng hoá tại công ty và tại các cửa hàng. Đứng đầu là thủ kho.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý nhân lực, tổ chức sản xuất, quản lý cơ cấu, bố trí người lao động. Xây dựng các chính sách về lương, thưởng cho người lao động, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tính lương cho người lao động. Theo dõi nộp bảo hiểm cho người lao động, bảo hiểm máy móc, thiết bị, xe cơ giới, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch, thể thao, ăn uống. Ngoài ra còn phải theo dõi vệ sinh ăn uống đảm bảo, quản lý tổ bảo vệ thực hiện tốt nội quy ra vào công ty,bảo vệ tài sản công ty.
Phòng kinh doanh: Thực hiện bán buôn, bán lẻ hàng hoá, có trách nhiệm đạt các chỉ tiêu về doanh thu, tìm nguồn hàng tiêu thụ, tìm nguồn hàng giá rẻ để bán chênh lệch.
Phòng xuất nhập khẩu: Căn cứ vào nhu cầukinh doanh và kế hoạch kinh doanh tìm nguồn hàng nhập khẩu, làm các thủ tục như mở LC, nhận nợ ngân hàng, làm thủ tục hải quan, ra cảng nhận hàng.
Phòng bán hàng: Có trách nhiệm hỗ trợ kinh doanh trong việc điều động phương tiện cũng như nhân viên giao hàng. Yêu cầu các bộ phận như kế toán, kho cung cấp đầy đủ chứng từ để giao hàng.Trả lời điện thoại khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá của công ty.
1.1.4Đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn:
*Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn: Phũng kế toỏn là một trong những phũng ban chớnh của cụng ty, phụ trỏch cụng tỏc kế toỏn tài chớnh, cỏc hoạt động kinh tế đưa ra tại cụng ty. Do đơn vị cú quy mụ vừa, phạm vi hoạt động tập trung phần lớn ở địa bàn nhất định nờn đơn vị ỏp dụng hỡnh thức tổ chức kế toỏn tập trung.
*Tổ chức bộ mỏy cỏc phần hành kế toỏn:
- Kế toỏn trưởng: phụ trỏch phũng kế toỏn, đảm nhận việc tổng hợp số liệu và lập bỏo cỏo tài chớnh kế toỏn của cụng ty. Đồng thời kế toỏn trưởng cũng là người phõn tớch cỏc kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư cú hiệu quả, lờn kế hoạch chi phớ, dự kiến thu chi. Kế toỏn trưởng kiờm kế toỏn tổng hợp. Kiểm soỏt cỏc kế toỏn viờn.
- Kế toỏn thanh toỏn: Tiếp nhận cỏc yờu cầu thanh toỏn, kiểm tra chứng từ, lờn bảng kờ duyệt chi phớ và tiến hành lập PC tiền mặt hoặc ngõn hàng. Lập cỏc PT về việc thu tiền hàng, thu tiền tạm ứng.
- Kế toỏn cụng nợ: Theo dừi cỏc cụng nợ phải thu, cụng nợ phải trả. Lập cỏc bảng đối chiếu cụng nợ khỏch hàng, giục nợ khỏch hàng đối với cỏc lụ hàng đến hạn. Khất nợ khỏch hàng cũng như đưa ra cỏc lý do tạm thời chưa thanh toỏn.
- Kế toỏn kho: theo dừi lượng hàng húa, cụng cụ, dụng cụ tồn kho. Cung cấp lượng hàng tồn kho phục vụ kịp thời để kinh doanh bỏn hàng. Đưa ra cỏc cảnh bỏo về lượng hàng tồn kho lõu ngày chưa bỏn.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Kế toỏn trưởng
Kế toỏn tổng hợp
Kế toỏn thanh toỏn
Kế toỏn cụng nợ
Kế toỏn kho
Kế toỏn cỏc cửa hàng
Thủ quỹ
- Kế toỏn cỏc cửa hàng: Lập cỏc bỏo cỏo bỏn hàng, bỏo cỏo tồn kho tại cửa hàng, giục nợ khỏch hàng.
- Thủ quỹ: Cú trỏch nhiệm thực hiện việc thu chi theo phiếu thu, phiếu chi nhận được từ kế toỏn thanh toỏn. Thực hiện kiểm quỹ hàng ngày dưới sự giỏm sỏt của kế toỏn trưởng.
*Hỡnh thức sổ sỏch kế toỏn sử dụng: Cụng ty sử dụng hệ thống sổ sỏch theo hỡnh thức sổ “Chứng từ ghi sổ” . Đõy là hỡnh thức sổ kế toỏn khỏ đơn giản, gọn nhẹ, phự hợp với đặc điểm cụng tỏc kế toỏn cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của cụng ty
Kế toỏn chi tiết: Hàng ngày, khi cú nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toỏn phần hành ghi chộp, phản ỏnh vào sổ kế toỏn chi tiết cú liờn quan, đến cuối thỏng lập Bảng tổng hợp chi tiết từng phần hành. Bảng tổng hợp chi tiết này được dựng để đối chiếu với kế toỏn tổng hợp.
Kế toỏn tổng hợp: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc đó tập hợp và phõn loại, kế toỏn phần hành ghi chộp vào chứng từ ghi sổ, rồi chuyển cho kế toỏn tổng hợp (KTTH) (thực tế tại cụng ty, kế toỏn phần hành chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối thỏng). KTTH căn cứ vào chứng từ ghi sổ do kế toỏn phần hành chuyển đến, tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối thỏng, KTTH tiến hành phản ỏnh vào sổ cỏi cỏc tài khoản liờn quan. Đến cuối quý, KTTH lập bảng cõn đối số phỏt sinh (bảng này dựng để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ), và lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh theo quy định
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Ctừ ghi sổ
Sổ cỏi
Bảng CĐTK
Bỏo cỏo kế túan
Bảng TH chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Sổ hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
1
3
88
9
1
10
7
7
5
6
2
4
Ghi chú: +1.2.3.4: Ghi hàng ngày
+ 5.6.7: Ghi cuối tháng
+ 8.9.10: Quan hệ đối chiếu
- Cỏc chứng từ gốc như sau:
*Chứng từ của nghiệp vụ bỏn hàng gồm:
_ Hoỏ đơn bỏn hàng kiờm phiếu xuất kho ( hoỏ đơn mua)
_ Phiếu nhập kho
_ Bản bỏo cỏo hàng ngày
_ Giấy nộp tiền
*Để theo dừi bỏn hàng và doanh thu bỏn hàng, kế toỏn căn cứ vào chứng từ kế toỏn để ghi vào cỏc sổ kế toỏn cú liờn quan
Sổ theo dừi hàng gửi đi bỏn
Sổ kế toỏn theo dừi trị giỏ vốn thực tế hàng bỏn
Sổ kế toỏn theo dừi doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản giảm trừ doanh thu bỏn hàng, thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu cú), doanh thu thuần
Bảng kờ hoỏ đơn chứng từ hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra ( MS 02 GTGT)
Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 07- GTGT)
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toỏn với khỏch hàng
_ Cỏc sổ kế toỏn tổng hợp cú liờn quan: Tiền mặt , tiền gửi
* Chế độ kế toán áp dụng:
Cụng ty ỏp dụng chế độ kế toỏn doanh nghiệp ban hành theo Quyờt định số 48/2007/QĐ- BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chớnh. Một số đặc điểm cơ bản về chế độ kế toỏn vận dụng tại cụng ty như sau:
- Niờn độ kế toỏn: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thỳc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chộp kế toỏn: VNĐ
- Hỡnh thức sổ kế toỏn ỏp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Kỳ kế toỏn: theo thỏng
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Thực tế cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng tại cụng ty CP Thương Mại Thiờn Quang
1.1. Kế toỏn hàng hoỏ :
1.1.1 Kế toỏn chi tiết hàng hoỏ:
a, Thủ tục nhập , xuất kho hàng hoá: Mọi nghiệp vụ liờn quan đến tỡnh hỡnh biến động của hàng hoỏ đều phải được ghi chộp, phản ỏnh vào chứng từ ban đầu phự hợp theo đỳng nội dung đó quy định. Trờn cơ sở chứng từ kế toỏn về sự biến động của hang hoỏ để phõn loại, tổng hợp để ghi vào sổ kế toỏn thớch hợp.
- Hiện nay cụng ty đang sử dụng những chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho( Mẫu 1)
Tờn đơn vị: Cụng ty CP TM Thiờn Quang
Mó số : 01-VT
Địa chỉ: 148 V ĩnh H ưng- HM- HN
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 thỏng 6 năm 2007
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 thỏng 5 năm 2008
Số: 0010508 NK
Họ tờn người giao hàng: Lờ Thị Huyền
Nhập tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội
Số chứng từ: Tờ khai hải quan 16726 ngày 09 thỏng 5 năm 2008 tại hải quan cửa khẩu cảng Hải Phũng khu vực 2
STT
Tờn hàng
Mó số
ĐVT
SL theo CT
SL thực
ĐG
TT
1
Cuộn inox sus 304 0.6 ly
C304-1080510
Kg
120.512
120.512
72.520
9.101.066.240
2
Cuộn inox sus 430 1.2 ly
C430-1080510
Kg
150.260
150.260
30.625
4.621.712.500
Tổng cộng
270.772
270.772
13.702.778.740
+ Phiếu xuất kho( Mẫu 2)
Tờn đơn v ị: Cụng ty CP TM Thiờn Quang
Mó số : 02-VT
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- HN
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 thỏng 6 năm 2007
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 thỏng 5 năm 2008
Số: 0010508 XK
Họ tờn người nhận hàng: Nguyễn Thị Nguyờn- Cụng ty TNHH Hoàng Tuấn Bảo
Xuất tại kho: 148 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- Hà Nội
STT
Tờn hàng
Mó số
ĐVT
SL
1
Cuộn inox sus 304 0.6 ly
C304-1080510
Kg
2.123
2
Cuộn inox sus 430 1.2 ly
C430-1080510
Kg
5.236
Tổng cộng
7.359
+ Thẻ kho( Mẫu 3)
Tờn đơn vị: Cụng ty CP TM Thiờn Quang
Mó số : 02-VT
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- HN
Ban hành theo 48/2007/QĐ/BTC ngày 15 thỏng 6 năm 2007
THẺ KHO
Ngày 10 thỏng 5 năm 2008
Tờ số : 01
Tờn hàng: Cuộn inox sus 304 0.6 ly
M ó hàng: C304-1080510
STT
CT
Diễn giải
Số lượng
Xỏc nhận KT
SH
NT
N
X
T
1
010508NK
10/5
Nhập khẩu TK16726- Gotoh
120.512
2
010508XK
10/5
Xuất bỏn cty Hoàng Tuấn Bảo
2.123
118.389
3
020508XK
12/5
Xuất bỏn cty cơ khớ 17 BQP
50.632
67.757
Mẫu số 4:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
GT-2007B
No: 005899
Đơn vị bán hàng: Công ty Asia Stainles
Số TK: 5533000112258
Địa chỉ: 47 Đông Chiêu- H Dĩ An- T Bình Dương
NH Sài Gòn Thương Tín- CN Bình Dương
Điện thoại: 8622459
MS: 0600247521
Họ tên khách hàng: Nguyễn Văn Quảng
Đơn vị: Công ty CP TM Thiên Quang
Số TK: 1100006621
Địa chỉ: 148 Vĩnh Hưng- HM- HN
Tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- CN HN
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
MS: 0101143237
TT
Tên hàng hóa
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Cuộn inox sus 304: 0.6*1219
Kg
20.521
72.000
1.477.512.000
2
Cuộn inox sus 304: 0.7*1219
-
30.058
71.000
2.134.118.000
3
Cuộn inox sus 304: 0.8*1219
-
71.846
71.000
5.101.066.000
Cộng tiền hàng
8.712.696.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
435.634.800
Tổng cộng tiền thanh toán
9.148.330.800
Bằng chữ: Chín tỷ, một trăm bốn mươi tám triệu, ba trăm ba mươi ngàn, tám trăm đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Thủ tục nhập kho hàng hoỏ:Hàng hoỏ mua về sau khi được nhõn viờn phũng XNK làm thủ tục hải quan và chuyển về kho cụng ty. Phũng kế toỏn nhận được bộ chứng từ từ phũng xuất nhập khẩu bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng, Invoice, Packing lis, Bill of Lisding, phiếu nhập kho và tiến hành ghi sổ. Hàng hoỏ về kho thủ kho cựng kế toỏn kho tiến hành nhập kho, phiếu nhập kho lập 3 liờn: liờn 1 lưu tại gốc, liờn 2 kế toỏn kho, liờn 3 thủ kho. Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của bên bán và hoá đơn phải do bộ tài chính phát hành.
- Thủ tục xuất kho hàng hoỏ: Khi khỏch hàng mua hàng liờn hệ với nhõn viờn kinh doanh, Nhõn viờn kinh doanh lập yờu cầu mua hàng chuyển cho phũng bỏn hàng, Phũng bỏn hàng kiểm tra đơn giỏ, loại hàng và yờu cầu thủ kho cho xuất hàng. Thủ kho tiến hành xuất hàng, phiếu xuất kho (chỉ thể hiện số lượng) 3 liờn, liờn 1 lưu, liờn 2 kế toỏn kho, liờn 3 khỏch hàng. Phiếu xuất kho chuyển cho phũng kế toỏn và tiến hành viết hoỏ đơn GTGT 3 liờn: Liờn 1 lưu, liờn 2 khỏch hàng, liờn 3 kế toỏn cụng nợ ghi sổ
b, Kế toán chi tiết hàng hóa
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hóa và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Hóa đơn (GTGT)
b1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở công ty được tiến hành như sau:
b.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hóa được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hóa để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng đó ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hóa và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hóa để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Mẫu số 5:
Đơn vị: Công ty CP TM Thiên Quang
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/5/2008
tờ số 1
Mẫu số 06-VT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cuộn inox sus 304
Đơn vị tính: Kg
Mã số: C304-1080412
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
30/4
62.602,7
1
043965
1/5
Nhập của CN C.ty KK Tp HCM
2/5
43.391
105.993,7
2
41290
2/5
Xuất bán
3/5
2.500
103.393,7
3
41291
3/5
Xuất bán
8/5
3.500
99.993,7
4
043974
8/5
Xuất bán
8/5
15.298
84.695,7
5
41300
8/5
Xuất bán
20/5
1.200
83.495,7
6
043975
20/5
Xuất bán
24/5
15.188
68.307,7
7
043978
24/5
Xuất bán
1/5
14.361
53.946,7
Xuất bán
Cộng tháng 5
43.391
52.047
Tồn cuối tháng
53.946,7
b.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ tổng hợp NXT hàng hóa
Hàng ngày
Đối chiếu
số liệu
Hàng ngày
Cuối
tháng
CP TM Thiên Quang
Mẫu số 6
Mẫu số 6:
Tên hàng hóa : Cuộn inox sus 304 Trang 02
Quy cách, phẩm chất: 0.6*1219 Mã số : C304-1080412 ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng 5/2007
72.500
62.602,7
4.538.695.750
043965
1/5
Nhập trả lại từ Công ty Hoàng Tuấn Bảo ngày 22/4
43.391
3.145.847.500
41290
3/5
Xuất bán
2.500
181.250.000
41291
3/5
Xuất bán
3.500
253.750.000
043974
8/5
Xuất bán
15.298
1.109.105.000
41295
8/5
Xuất bán
1.200
87.000.000
043975
20/5
Nhập
15.188
1.101.130.000
043978
24/5
Nhập
14.361
1.041.172.500
Cộng
43.391
3.145.847.500
52.047
3.773.407.500
Tồn cuối tháng
53.946.7
3.911.135.750
1.1.2 Kế toán tổng hợp hàng hoá
* Tài khoản sử dụng:
Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 : Hàng hóa
TK 1561 : Giá mua hàng hóa
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632 : Giá vốn hàng hóa
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141 ...
* Phương pháp hạch toán:
a) Kế toán tổng hợp mua hàng:
- Khi mua hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, để tiến hành tổng hợp hàng hóa.
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111
Ngày 18/5/08,khi mua hàng công ty Asia Stainles công ty thanh toán ngay 10% giá trị tiền hàng, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
BT1.Nợ TK 1561 : 8.712.696.000 đ
Nợ TK 133 : 435.634.800 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 331-ASC : 9.148.330.800 đ (ghi vào NKCT số 1)
BT2. Nợ TK331: 871.269.600đ
Có TK 111: 871.269.600đ
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có TK 111, ghi nợ các TK)
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 112
Ngày 3/5/2008 Công ty mua thép của Công ty thép không gỉ của công ty TNHH Hoàng Vũ thanh toán ngay bằng ủy nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 140.700.000 đ
Nợ TK 133 : 7.035.000 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 112 : 147.735.000 đ (ghi vào NKCT số 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hóa đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (ghi có TK 112, ghi nợ các TK)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
Ngày 19/5/2008 nhập khẩu 67.838 kg thép của Công ty Acerinox Malaysia thanh toán bằng LC trả chậm 90 ngày. Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 274.215.800đ
Nợ TK 133 : 27.421.580
Có TK 331-Acarinox : 301.637.380 đ (ghi vào NKCT số 5)
Chi phí vận chuyển 67.838 kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60 đ/kg, công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1562 : 3.700.000 đ
Nợ TK 133 : 370.000 đ
Có TK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10061.doc