- Do nhu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các loại máy nâng chuyển ngày càng được sử dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế quốc dân, dặc biệt là ngành Giao thông vận tải, Xây dựng, Kiến trúc, Công nghiệp
- Trong các loại máy nâng thông dụng, cần trục tháp bánh lốp là loại cần trục có phần di chuyển chạy bằng bánh lốp nên có tính cơ động cao. Nó được sử dụng ở những nơi có khối lượng công việc không nhiều, tại các địa diểm phân tán, ở nơi xa và thường phải thay đổi nơi làm việc. Cần trục tháp bánh lốp là loại cần trục cảng có sức nâng tương đối lớn, tầm với xa,bán kính quay lớn do đó co thể làm việc trong bi cảng
- Cần trục tháp bánh lốp bao gồm 4 cơ cấu công tác sau :
+ Cơ cấu di chuyển
+ Cơ cấu thay đổi tầm với : gồm 1 xi lanh lực được liên kết giữa tháp và cần.
+ Cơ cấu nâng
+ Cơ cấu quay
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế cần trục tháp bánh lốp sức nâng q = 104 (t), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÍNH TỐN THIẾT KẾ CẦN TRỤC THÁP BÁNH LỐP
SỨC NÂNG Q = 104 (T)
I. Giới thiệu chung
1.Giới thiệu về cần trục tháp bánh lốp
- Do nhu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các loại máy nâng chuyển ngày càng được sử dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế quốc dân, dặc biệt là ngành Giao thông vận tải, Xây dựng, Kiến trúc, Công nghiệp …
- Trong các loại máy nâng thông dụng, cần trục tháp bánh lốp là loại cần trục có phần di chuyển chạy bằng bánh lốp nên có tính cơ động cao. Nó được sử dụng ở những nơi có khối lượng công việc không nhiều, tại các địa diểm phân tán, ở nơi xa và thường phải thay đổi nơi làm việc. Cần trục tháp bánh lốp là loại cần trục cảng cĩ sức nâng tương đối lớn, tầm với xa,bán kính quay lớn do đĩ co thể làm việc trong bãi cảng
- Cần trục tháp bánh lốp bao gồm 4 cơ cấu công tác sau :
+ Cơ cấu di chuyển
+ Cơ cấu thay đổi tầm với : gồm 1 xi lanh lực được liên kết giữa tháp và cần.
+ Cơ cấu nâng
+ Cơ cấu quay
2. Các thơng số cơ bản của cần trục:
- Sức nâng định mức : 104 T.
- Chiều cao nâng tối đa : 43 m.
- Chiều cao nâng tối thiểu : 30 m.
- Vận tốc nâng hàng : 13,5 m/phút.
- Tầm với lớn nhất : 45 m.
- Tầm với nhỏ nhất : 11 m.
- Vận tốc quay cần trục : 1,5 vòng/phút.
- Tốc độ di chuyển : 6 km/h.
3. Cấu tạo chung của cần trục tháp bánh lốp:
Hình 1: Cần trục tháp bánh lốp.
1- Chassi; 2- Đối trọng; 3- Sàn quay; 4- Cáp treo hàng; 5- Ống khói; 6- Xilanh thuỷ lực thay đổi tầm với; 7- Puly cố định ở đỉnh tháp; 8- Cabin tháp; 9- Tháp; 10- Bộ cảm biến góc xoay cần; 11- Tai liên kết ; 12- Cần; 13- Rulô quấn cáp điện; 14- Bánh xe đỡ cần; 15- Móc treo; 16- Tải trọng nâng(hàng hoá); 17- Chân chống; 18- Xilanh thuỷ lực chân chống; 19- Xilanh thuỷ lực nâng tháp.
4. Kết cấu thép cần:
Kết cấu thép cần của cần trục tháp bánh lốp có kết cấu dạng dàn không gian và
tiết diện ngang của dàn là hình chữ nhật.
- Các thanh dàn làm bằng thép ống, liên kết với nhau nhờ các mối hàn. Cần gồm có bốn thanh biên, giữa các thanh biên có các hệ thanh xiên không có thanh chống đứng ở giữa. Cần là một dàn có trục thẳng và tiết diện thay đổi theo chiều dài cần.
- Trong mặt phẳng nâng hàng, cần là một thanh tổ hợp có 2 điểm liên kết tựa: 1 điểm liên kết với bộ phận quay (tháp) qua khớp bản lề cố định ở đuôi cần, 1 điểm liên kết với xilanh thủy lực thay đổi tầm với tương đương một liên kết thanh. Phương của liên kết thanh có phương của xilanh thủy lực.
- Trong mặt phẳng ngang, đuôi cần được liên kết với tháp bởi 2 khớp bản lề cố định, còn đầu cần thì tự do.Vì vậy trong mặt phẳng ngang, cần được coi là một thanh ngàm cứng có đầu cần là tự do. Do đó hình dáng bao cần có dạng hình thang, đầu cần có kích thước nhỏ nhất, đuôi cần tại 2 khớp liên kết với tháp có kích thước lớn nhất.
-Để tính toán dàn đơn giản ta phải thừa nhận các giả thiết theo cơ kết cấu về dàn
+ Mắt của dàn phải nằm tại giao điểm của các trục thanh và là khớp lí tưởng, không ma sát.
+ Tải trọng chỉ tác dụng tại các mắt của dàn.
+ Trọng lượng các thanh trong dàn nhỏ không đáng kể so với tải trọng tác dụng nên khi tính toán bỏ qua trọng lượng các thanh trong dàn.
=> Từ giả thiết trên ta có thể đi đến kết luận
Các thanh trong dàn chỉ chịu kéo hoặc nén nghĩa là nội lực các thanh trong dàn chỉ tồn tại lực dọc mà không có mômen uốn và lực cắt.
5. Các kích thước cơ bản của dàn :
Hình 2: Kết cấu thép cần
- Chiều dài của cần : L = 45,4 (m).
- Chiều cao mặt cắt giữa cần:
Chọn h = 2,2 (m).
- Chiều rộng mặt cắt của cần ở giữa cần:
B = (1 1,5).h
=> B = (1 1,5) x 2,2 = (2,2 3,3) (m)
Chọn B = 2,4 (m).
- Chiều rộng mặt cắt của cần ở gối tựa:
Chọn Bo = 2,56 (m).
II. Vật liệu chế tạo và ứng suất cho phép kết cấu thép của cần
Chọn vật liệu chế tạo kết cấu thép cần là thép CT3, có cơ tính:
STT
Cơ tính vật liệu
Kí hiệu
Trị số
Đơn vị
1
Môđun đàn hồi
E
2,1.106
KG/cm2
2
Môđun đàn hồi trượt
G
0,84.106
KG/cm2
3
Giới hạn chảy
sch
2400 ¸ 2800
KG/cm2
4
Giới hạn bền
sb
3800 ¸ 4200
KG/cm2
5
Độ giãn dài khi đứt
e
21
%
6
Khối lượng riêng
g
7,83
T/m3
7
Độ dai va đập
ak
50¸100
J/cm2
III. Tải trọng và tổ hợp tải trọng:
1. Các trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng:
- Khi máy trục làm việc thì nó chịu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu: tải trọng cố định, tải trọng quán tính, tải trọng gió, tải trọng do lắc động hàng trên cáp.
- Tổng hợp các tải trọng khác nhau tác dụng lên cần trục có thể chia ra 3 trường hợp:
+ Trường hợp tải trọng I :
Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng tiêu chuẩn ở trạng thái làm việc và ở những điều kiện sử dụng tiêu chuẩn. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền và độ bền mỏi. Khi tải trọng thay đổi, trong đó có trọng lượng hàng thay đổi thì không tính theo trị số tải trọng cực đại mà tính theo trị số tải trọng tương đương.
+ Trường hợp tải trọng II :
Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng cực đại ở trạng thái làm việc và ở điều kiện nặng nhất, làm việc với trọng lượng vật nâng đúng tiêu chuẩn. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền và độ ổn định.
+ Trường hợp tải trọng III :
Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng cực đại ở trạng thái không làm việc. Các tải trọng đó gồm có: trọng lượng bản thân cần trục và gió bão tác dụng lên cần trục ở trạng thái không làm việc. Trường hợp này dùng để kiểm tra kết cấu theo điều kiện độ bền, độ ổn định ở trạng thái không làm việc.
- Ở trạng thái làm việc của cần trục người ta tổ hợp các tải trọng tác dụng lên cần trục và chia thành các tổ hợp tải trọng sau :
+ Tổ hợp Ia, IIa : Tương ứng trạng thái cần trục làm việc, cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc, tính toán khi khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách từ từ tính cho tổ hợp Ia; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa.
+ Tổ hợp Ib, IIb : Máy trục mang hàng đồng thời lại có thêm cơ cấu khác hoạt động (quay, thay đổi tầm với, di chuyển…) tiến hành khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIb.
2 Bảng tổ hợp tải trọng.
Đối với từng loại cần trục, căn cứ vào điều kiện khai thác của cần trục và các tải trọng tác dụng lên nó mà ta có bảng tổng hợp tải trọng sau :
Bảng tổ hợp tải trọng
Tải trọng
Tính theo độ bền mỏi:
Tính theo độ bền vàđộ ổn định:
Ia
Ib
IIa
IIb
Trọng lượng bản thân của cần.
Gc
Gc
Gc
Gc
Trọng lượng hàng (Qh) và thiết bị mang hàng (Gm).
Qtđ
Qtđ
Q
Q
Hệ số động .
Góc nghiêng của cáp treo hàng.
Lực căng cáp treo hàng
Sh
Sh
Sh
Sh
Lực quán tính tiếp tuyến và li tâm khi khởi động và hãm cơ cấu quay.
0,5.
0,5.
Tải trọng gió.
-
-
+ Tổ hợp Ia, IIa : Cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc. Tính toán khi khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách từ từ tính cho tổ hợp Ia; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa.
+ Tổ hợp Ib, IIb : Cần trục đứng yên có mang hàng đồng thời cơ cấu quay hoạt động. Tiến hành khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIb.
IV. Tính kết cấu thép của cần với tổ hợp tải trọng IIa:
1. Sơ đồ tính toán:
Hình.3: Sơ đồ tính cần ở tổ hợp IIa
2. Xác định vị trí tính toán:
Căn cứ vào biểu đồ sức nâng của cần trục, ta xác định ba vị trí tính toán của hệ cần:
Thông số
Vị trí
Q (T)
R (m)
(°)
Rmin
104
11
82
Rtb
52
28
59
Rmax
30
45
23
Trong đó:
+ Q : Tải trọng nâng bao gồm trọng lượng hàng và thiết bị mang hàng.
+ R : Tầm với.
+ a : Góc nghiêng của cần so với phương ngang.
+ Rmax : Tầm với lớn nhất của cần.
+ Rtb : Tầm với trung bình của cần.
+ Rmin : Tầm với nhỏ nhất của cần.
3. Các tải trọng tính toán:
* Trọng lượng bản thân của cần: Gc (N).
- Trọng lượng cần Gc có:
+ Điểm đặt: trung điểm chiều dài của cần.
+ Phương, chiều: có phương thẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z.
+ Độ lớn: Gc = 24,5 (T) = 245.103 (N).
- Trọng lượng cần Gc có thể coi là tải trọng phân bố đều trên các mắt dàn. Tải trọng phân bố qc có:
+ Điểm đặt: đặt tại mắt dàn.Ž
+ Phương, chiều: có phương thẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z.
+ Độ lớn:
Trong đó:
+ Gc : Trọng lượng bản thân của cần.
+ n : Số mắt dàn.
* Trọng lượng hàng kể cả thiết bị mang hàng: Q (N).
- Điểm đặt: tập trung tại điểm cố định của các ròng rọc trên cần.
- Phương, chiều: có phương thẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z.
- Độ lơnù:
Q = .(Qh + Gm)
Trong đó:
+ Qh : Trọng lượng của hàng.
+ Gm : Trọng lượng móc.
+ = 1,3 : Hệ số động học khi nâng theo chế độ làm việc trung bình.
Tải trọng
Vị trí
Qh (N)
Gm (N)
Q (N)
Rmin
1000000
40000
1352000
Rtb
480000
40000
676000
Rmax
260000
40000
390000
* Lực căng dây cáp treo hàng: Sh (N).
Trong đó:
+ Q : Sức nâng định mức.
Q = Qh + Gm
- Qh : Trọng tải của hàng.
- Gm : Trọng lượng móc.
+ m = 1 : Bội suất palăng.
+ hP : Hiệu suất chung của palăng.
Trong đó:
+ a = 1 : Bội suất của palăng.
+ t = 4 : Số ròng rọc đổi hướng không tham gia tạo bội suất a.
+ l = 0,98 : Hiệu suất từng ròng rọc, được chọn theo điều kiện làm việc và loại ổ, chọn puly có ổ lăn với điều kiện bôi trơn bình thường bằng mỡ, nhiệt độ môi trường bình thường
Tải trọng
Vị trí
Q (N)
Sh (N)
Rmin
1352000
1469565
Rtb
676000
734783
Rmax
390000
423913
4. Tính kết cấu cần trong mặt phẳng nâng hàng:
Vì dàn đối xứng nên ta tính toán cho một bên dàn, còn mặt kia thì tương tự.
a) Tải trọng tác dụng trong mặt phẳng nâng hàng:
- Trong mặt phẳng nâng hàng, cần chịu các tải trọng sau :
+ Trọng lượng hàng cùng thiết bị mang hàng: Q.
+ Lực căng của nhánh cáp cuối cùng của palăng mang hàng: Sh.
+ Trọng lượng bản thân cần: Gc.
- Khi đặt các tải trọng tính toán lên cần trong mặt phẳng nâng hạ (mặt phẳng đứng) ta phải chia đôi các tải trọng vì ta chỉ tính cho một mặt của dàn. Vậy các tải trọng tác dụng lên một bên dàn trong mặt phẳng đứng ở các vị trí là:
Tải trọng phân bố lên các mắt dàn do trọng lượng bản thân của cần:
Trong đó:
+ Gc = 245000 (N): Trọng lượng bản thân của cần.
+ n = 32 (mắt) : Số mắt của một bên dàn trong mặt phẳng nâng hàng.
(N/mắt)
Vị trí
Tải trọng
Rmin
Rtb
Rmax
676000
338000
195000
734783
367391
211956
(N/mắt)
3828
3828
3828
b) Xác định các phản lực tại các liên kết tựa:
Hình 4: Sơ đồ xác định các phản lực tại các liên kết tựa.
* Tính ứng lực xilanh thay đổi tầm với:
- Ta xác định tay đòn của các lực dựa vào hoạ đồ vị trí của cần.
Vị trí
Tay đòn
Rmin
Rtb
Rmax
a (mm)
6650
23670
41921
b (mm)
3159
11691
20895
c (mm)
4369
9202
11873
d (mm)
5107
5814
5058
- Vậy ta có ứng lực trong xilanh thay đổi tầm với cho từng trường hợp là:
+ Trường hợp Rmin:
+ Trường hợp Rtb:
+ Trường hợp Rmax:
Vị trí
Lực xilanh
Rmin
Rtb
Rmax
T (N)
327415
1040914
1624689
* Tính phản lực tại gối đỡ A:
- Các góc ,: góc nghiêng của xilanh thuỷ lực thay đổi tầm với và cáp hàng so với phương nằm ngang. Các góc này thay đổi tuỳ thuộc vào góc nghiêng của cần so với phương nằm ngang và xác định bằng phương pháp hoạ đồ vị trí.
Vị trí
Góc
Rmin
Rtb
Rmax
(o)
77
48
8
(o)
45
13
-14
- Vậy phản lực tại gối đỡ A:
Vị trí
Phản lực gối
Rmin
Rtb
Rmax
HA(N)
396808
1260068
1786322
VA(N)
1745968
967679
-46049
5. Xác định nội lực các thanh trong dàn:
a) Trong mặt phẳng nâng hàng:
- Ta quy ước như sau:
+ Thanh biên trên: 1A416A.
+ Thanh biên dưới: 1B415B.
+ Thanh bụng đặt theo số thứ tự:1430.
- Tính toán nội lực trong từng thanh:
Mắt 1:
SX = N1A.cosb + N1B.cosc + HA = 0
SY = N1A.sinb + N1B.sinc + VA – qc = 0
Ở tầm với Rmax: b = 32o, c = 14o, VA = -46049 (N), HA =1786322 (N).
=> N1A = 1555079 (N)
N1B = -3200162 (N)
Ở tầm với Rtb : b = 68o, c = 50o, VA = 967679 (N), HA =1260068 (N).
=> N1A = 1118762 (N)
N1B = -2612315 (N)
Ở tầm với Rmin : b = 91o, c = 73o, VA = 1745968 (N), HA = 396808 (N).
=> N1A = -420310 (N)
N1B = -1382293 (N)
Mắt 2:
SY = -N1.sin42o – qc.sina = 0
SX = -N1A + N2A + N1.cos42o – qc.cosa = 0
Ở tầm với Rmax: a = 58o, qc = 3828 (N), N1A = 1555079 (N)
=> N2A = 1560713 (N)
N1 = -4852 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 22o, qc = 3828 (N), N1A = 1118762 (N)
=> N2A = 1123904 (N)
N1 = -2143 (N)
Ở tầm với Rmin : a = -1o, qc = 3828 (N), N1A = -420310 (N)
=> N2A = -416556 (N)
N1 = 99 (N)
Mắt 3:
SY = N1.sin24o + N2.sin45o – qc.sina = 0
SX = -N1B + N2B – N1.cos24o + N2.cos45o – qc.cosa = 0
Ở tầm với Rmax: a = 76o, qc = 3828 (N), N1 = -4852 (N), N1B = -3200162 (N)
=> N2B = -3209356 (N)
N2 = 8044 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 3828 (N), N1 = -2143 (N), N1B = -2612315 (N)
=> N2B = -2614672 (N)
N2 = 4712 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 17o, qc = 3828 (N), N1 = 99 (N), N1B = -1382293 (N)
=> N2B = -1379621 (N)
N2 = 1526 (N)
Mắt 5:
SY = N2B.cos81o + N3 – qc.sina = 0
SX = -N2B.sin81o + N3B – qc.cosa = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N2B = -3209356 (N)
=> N3B = -3168348 (N)
N3 = 505578 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N2B = -2614672 (N)
=> N3B = -2579199 (N)
N3 = 410996 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N2B = -1379621 (N)
=> N3B = -1358845 (N)
N3 = 216353 (N)
Mắt 4:
SY = T.sind – N2A.sin9o – N2.cos53o – N3 – N4.sin47o – qc.sina = 0
SX = -T.cosd – N2A.cos9o – N2.sin53o + N4.cos47o – qc.cosa + N3A = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, d = 37o, qc = 3828 (N), T = 1624689 (N)
N2A = 1560713 (N), N2 = 8044 (N), N3 = 505578 (N)
=> N3A = 2642107 (N)
N4 = 300361 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, d = 46o, qc = 3828 (N), T = 1040914 (N)
N2A = 1123904 (N), N2 = 4712 (N), N3 = 410996 (N)
=> N3A = 1693646 (N)
N4 = 214876 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, d = 37o, qc = 3828 (N), T = 327415 (N)
N2A = -416556 (N), N2 = 1526 (N), N3 = 216353 (N)
=> N3A = -186339 (N)
N4 = 60713 (N)
Mắt 6:
SY = -N5 – qc.sina = 0
SX = -N3A + N4A – qc.cosa = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N3A = 2642107 (N)
=> N4A = 2643603 (N)
N5 = -3524 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N3A = 1693646 (N)
=> N4A = 1696927 (N)
N5 = -1972 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N3A = -186339 (N)
=> N4A = -182548 (N)
N5 = -533 (N)
Mắt 7:
SY = N4.sin47o + N5 – qc.cosa + N6.sin46o = 0
SX = -N3B + N4B – qc.sina + N6.cos46o – N4.cos47o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 23o, qc = 3828 (N), N3B = -3168348 (N)
N4 = 300361 (N), N5 = -3524 (N)
=> N4B = -2756679 (N)
N6 = -295580 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 59o, qc = 3828 (N), N3B = -2579199 (N)
N5 = -1972 (N), N4 = 214876 (N)
=> N4B = -2281423 (N)
N6 = -212982 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 82o, qc = 3828 (N), N3B = -1359103 (N)
N4 = 60713 (N), N5 = -533 (N)
=> N4B = -1272056 (N)
N6 = -60245 (N)
Mắt 8:
SY = -N7.sin46o – qc.sina – N6.sin46o = 0
SX = -N4A + N5A – qc.cosa – N6.cos46o + N7.cos46o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N6 = -295580 (N), N4A = 2643603(N)
=> N5A = 2237848 (N)
N7 = 290681 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N6 = -212982 (N), N4A = 1696927 (N)
=> N5A = 1406213 (N)
N7 = 210241 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N6 = -60245 (N), N4A = -182548 (N)
=> N5A = -261942 (N)
N7 = 59504 (N)
Mắt 9:
SY = N7.sin46o – qc.sina + N8.sin46o = 0
SX = -N4B + N5B – qc.cosa – N7.cos46o + N8.cos46o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N7 = 290681 (N), N4B = -2756679 (N)
=> N5B = -2354738 (N)
N8 = -285782 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N7 = 210241 (N), N4B = -2281423 (N)
=> N5B = -1987954 (N)
N8 = -207500 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N7 = 59504 (N), N4B = -1272056 (N)
=> N5B = -1186110 (N)
N8 = -58763 (N)
Mắt 10:
SY = -N8.sin46o – qc.sina – N9.sin46o = 0
SX = -N5A + N6A – qc.cosa – N8.cos46o + N9.cos46o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N5A = 2237848 (N), N8 = -285782 (N)
=> N6A = 1845705 (N)
N9 = 280883 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N5A = 1406213 (N), N8 = -207500 (N)
=> N6A = 1123115 (N)
N9 = 204759 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N5A = -261942 (N), N8 = -58763 (N)
=> N6A = -339277 (N) ; N9 = 58022 (N)
Mắt 11:
SY = N9.sin46o – qc.sina + N10.sin46o = 0
SX = -N5B + N6B – qc.cosa – N9.cos46o + N10.cos46o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N5B = -2354738 (N), N9 = 280883 (N)
=> N6B = -1966410 (N)
N10 = -275984 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N5B = -1987954 (N), N9 = 204759 (N)
=> N6B = -1702102 (N)
N10 = -202018 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N5B = -1186110 (N), N9 = 58022 (N)
=> N6B = -1102223 (N)
N10 = -57281 (N)
Mắt 12:
SY = -N10.sin46o – qc.sina – N11.sin46o = 0
SX = -N6A + N7A – qc.cosa – N10.cos46o + N11.cos46o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 67o, qc = 3828 (N), N6A = 1845705 (N), N10 = -275984 (N)
=> N7A = 1467175 (N)
N11 = 271085 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 31o, qc = 3828 (N), N6A = 1123115 (N), N10 = -202018 (N)
=> N7A = 847633 (N)
N11 = 199277 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 8o, qc = 3828 (N), N6A = -339277 (N), N10 = -57281 (N)
=> N7A = -414553 (N) ; N11 = 56540 (N)
Mắt 14:
SY = -N7A.sin2o – qc.sina - N12.sin88o = 0
SX = N8A – N7A.cos2o – qc.cosa + N12.cos88o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N7A = 1467175 (N)
=> N8A = 1469566 (N)
N12 = -54811 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N7A = 847633 (N)
=> N8A = 851433 (N)
N12 = -31686 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N7A = -414553 (N)
=> N8A = -411013 (N)
N12 = 13811 (N)
Mắt 13:
Y = N6B.sin2o – qc.sina + N12.sin88o + N13.sin43o + N11.sin48o = 0
SX = N7B – N6B.cos2o – qc.cosa + N12.cos88o + N13.cos43o – N11.cos48o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3828 (N), N6B = -1966410 (N)
N11 = 271085 (N), N12 = -54811 (N)
=> N7B = -1700312 (N)
N13 = -109357 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3828 (N), N6B = -1702102 (N)
N11 = 199277 (N), N12 = -31686 (N)
=> N7B = -1504110 (N)
N13 = -80890 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3828 (N), N6B = -1102223 (N)
N11 = 56540 (N), N12 = 13811 (N)
=> N7B = -1042214 (N) ; N13 = -24858 (N)
Mắt 15:
SY = -N13.sin47o – qc.sina - N14.sin41o = 0
SX = N9A – N8A – qc.cosa - N13.cos47o + N14.cos41o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N8A = 1469566 (N), N13 = -109357 (N)
=> N9A = 1308463 (N)
N14 = 116460 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N8A = 851433 (N), N13 = -80890 (N)
=> N9A = 733820 (N)
N14 = 86996 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N8A = -411013 (N), N13 = -24858 (N)
=> N9A = -444346 (N)
N14 = 26698 (N)
Mắt 16:
SY = N14.sin45o – qc.sina + N15.sin43o = 0
SX = N8B – N7B – qc.cosa - N14.cos45o + N15.cos43o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3828 (N), N7B = -1700312 (N), N14 = 116460 (N)
=> N8B = -1531755 (N)
N15 = -115661 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3828 (N), N7B = -1504110 (N), N14 = 86996 (N)
=> N8B = -1375269 (N)
N15 = -87478 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3828 (N), N7B = -1042214 (N), N14 = 26698 (N)
=> N8B = -999713 (N)
N15 = -27094 (N)
Mắt 17:
SY = -N15.sin47o – qc.sina - N16.sin41o = 0
SX = N10A – N9A – qc.cosa - N15.cos47o + N16.cos41o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N9A = 1308463 (N), N15 = -115661 (N)
=> N10A = 1137757 (N)
N16 = 123488 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N9A = 733820 (N), N15 = -87478 (N)
=> N10A = 606171 (N)
N16 = 94340 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N9A = -444346 (N), N15 = -27094 (N)
=> N10A = -481084 (N)
N16 = 29190 (N)
Mắt 18:
SY = N16.sin45o – qc.sina + N17.sin44o = 0
SX = N9B – N8B – qc.cosa - N16.cos45o + N17.cos44o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3828 (N), N8B = -1531755 (N), N16 = 123488 (N)
=> N9B = -1355989 (N)
N17 = -120707 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3828 (N), N8B = -1375269 (N), N16 = 94340 (N)
=> N9B = -1238056 (N)
N17 = -93359 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3828 (N), N8B = -999713 (N), N16 = 29190 (N)
=> N9B = -954306(N)
N17 = -29137 (N)
Mắt 19:
SY = -N17.sin47o – qc.sina – N18.sin42o = 0
SX = N11A – N10A – qc.cosa - N17.cos47o + N18.cos42o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N10A = 1137757 (N), N17 = -120707 (N)
=> N11A = 962731 (N)
N18 = 126591 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N10A = 606171 (N), N17 = -93359 (N)
=> N11A = 472195 (N)
N18 = 98925 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N10A = -481084 (N), N17 = -29137 (N)
=> N11A = -520114 (N)
N18 = 30853 (N)
Mắt 20:
SY = N18.sin46o – qc.sina + N19.sin44o = 0
SX = N10B – N9B – qc.cosa – N18.cos46o + N19.cos44o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3403 (N), N9B = -1355989 (N), N18 = 126591 (N)
=> N10B = -1175729 (N)
N19 = -126094 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3403 (N), N9B = -1238056 (N), N18 = 98925 (N)
=> N10B = -1094222(N)
N19 = -99768 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3403 (N), N9B = -954306 (N), N18 = 30853 (N)
=> N10B = -906499 (N) ; N19 = -31373 (N)
Mắt 21:
SY = -N19.sin48o – qc.sina – N20.sin42o = 0
SX = N12A – N11A – qc.cosa – N19.cos48o + N20.cos42o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N11A = 962731 (N), N19 = -126094 (N)
=> N12A = 779627 (N)
N20 = 134701 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N11A = 472195 (N), N19 = -99768 (N)
=> N12A = 328620 (N)
N20 = 107688 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N11A = -520114 (N), N19 = -31373 (N)
=> N12A = -562492 (N)
N20 = 33850 (N)
Mắt 22:
SY = N20.sin46o – qc.sina + N21.sin45o = 0
SX = N11B – N10B – qc.cosa – N20.cos46o + N21.cos45o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3828 (N), N10B = -1175729 (N), N20 = 134701 (N)
=> N11B = -987114 (N)
N21 = -132125 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3828 (N), N10B = -1094222 (N), N20 = 107688 (N)
=> N11B = -940459 (N)
N21 = -106926 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3828 (N), N10B = -906499 (N), N20 = 33850 (N)
=> N11B = -855228 (N)
N21 = -33870 (N)
Mắt 23:
SY = -N21.sin48o – qc.sina – N22.sin43o = 0
SX = N13A – N12A – qc.cosa – N21.cos48o + N22.cos43o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 69o, qc = 3828 (N), N12A = 779627 (N), N21 = -132125 (N)
=> N13A = 591129 (N)
N22 = 138731 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 3828 (N), N12A = 328620 (N), N21 = -106926 (N)
=> N13A = 177307 (N)
N22 = 113456 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 3828 (N), N12A = -562492 (N), N21 = -33870 (N)
=> N13A = -607665 (N)
N22 = 35932 (N)
Mắt 24:
SY = N22.sin46o – qc.sina + N23.sin45o = 0
SX = N12B – N11B – qc.cosa – N22.cos46o + N23.cos45o = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o, qc = 3828(N), N11B = -987114 (N), N22 = 138731 (N)
=> N12B = -792800 (N)
N23 = -136225 (N)
Ở tầm với Rtb : a = 29o, qc = 3828 (N), N11B = -940459 (N), N22 = 113456 (N)
=> N12B = -778540 (N)
N23 = -112794 (N)
Ở tầm với Rmin : a = 6o, qc = 3828 (N), N11B = -855228 (N), N22 = 35932 (N)
=> N12B = -801013 (N) ; N23 = -35988 (N)
Mắt 25:
Y = N24.cos43o – N23. cos49o – q.cosa– N13A = 0
X = – q.sina – N24 .sỉn43 – N23.sin49 = 0
Ở tầm với Rmax: a = 65o,