Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VDC

Mạng Internet đã được đưa vào khai thác và sử dụng tại Việt Nam từ năm 1997. Từ đó tới nay, số lượng người sử dung Internet đã không ngừng tăng lên. Điều này đã chứng tỏ những giá trị nhất định mà mạng Internet đem lại. Nhận thức được tầm quan trọng của công cụ Internet trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giúp đất nước ta đi nhanh vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, Đảng và Nhà nước ta đã nhanh chóng đưa ra các chính sách hỗ trợ sự phát triển của Internet.

Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC , đặc thù kinh doanh các dịch vụ Internet với kỳ vọng phát triển thành một công ty hàng đầu về dịch vụ mạng và Internet trong một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Hiện nay VDC là công ty chiếm vị thế quan trọng trog lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam và được Nhà nước giao cho nhiều nhiệm vụ quan trọng, nên hiện nay Công ty đang có thế lực chủ đạo trên thị trường.

Tuy nhiên vị trí chủ đạo này đang có nguy cơ yếu dần trước dự định của Chính phủ Việt Nam về việc cho phép các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường viễn thông. Tương lai của VDC vì thế phụ thuộc rất nhiều vào những cố gắng cải tổ, tự hoàn thiện Công ty để dần thích nghi với môi trường mới mà trong đó thế lực độc quyền của Công ty sẽ dần dần giảm đi khi sự cạnh tranh ngày càng tăng.

 

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mở đầu…………………………………………………………… 3 Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về công ty VDC……………………… 4 1.1. Thông tin chung về công ty VDC…………………………………. 4 1.2. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh …… 5 Phần 2: Những đặc điểm chủ yếu của công ty VDC……………………….. 8 2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ………………………………………... 8 2.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………….. 12 2.3. Đặc điểm lao động…………………………………………………. 15 2.4. Đặc điểm thị trường……………………………………………….. 17 2.5. Đặc điểm vốn kinh doanh …………………………………………. 18 Phần 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VDC………………... 19 3.1. Tình hình tăng trưởng doanh thu…………………………………... 19 3.2. Tình hình tăng trưởng thị phần…………………………………….. 21 3.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển…………………… 23 3.4. Tình hình bán hàng, marketing……………………………………. 24 3.5. Chất lượng dịch vụ ………………………………………………… 25 3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh …………………………………….. 26 Phần 4: Đánh giá chung…………………………………………………….. 28 Kêt luận…………………………………………………………… 31 mở đầu Mạng Internet đã được đưa vào khai thác và sử dụng tại Việt Nam từ năm 1997. Từ đó tới nay, số lượng người sử dung Internet đã không ngừng tăng lên. Điều này đã chứng tỏ những giá trị nhất định mà mạng Internet đem lại. Nhận thức được tầm quan trọng của công cụ Internet trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giúp đất nước ta đi nhanh vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, Đảng và Nhà nước ta đã nhanh chóng đưa ra các chính sách hỗ trợ sự phát triển của Internet. Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC ), đặc thù kinh doanh các dịch vụ Internet với kỳ vọng phát triển thành một công ty hàng đầu về dịch vụ mạng và Internet trong một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Hiện nay VDC là công ty chiếm vị thế quan trọng trog lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam và được Nhà nước giao cho nhiều nhiệm vụ quan trọng, nên hiện nay Công ty đang có thế lực chủ đạo trên thị trường. Tuy nhiên vị trí chủ đạo này đang có nguy cơ yếu dần trước dự định của Chính phủ Việt Nam về việc cho phép các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường viễn thông. Tương lai của VDC vì thế phụ thuộc rất nhiều vào những cố gắng cải tổ, tự hoàn thiện Công ty để dần thích nghi với môi trường mới mà trong đó thế lực độc quyền của Công ty sẽ dần dần giảm đi khi sự cạnh tranh ngày càng tăng. Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về công ty VDC : Thông tin chung về công ty VDC: Công ty điện toán và truyền số liệu (Vietnam Datacommunication Company), sau đây gọi tắt là công ty VDC, được thành lập chính thức vào tháng 12/1989, với giấy phép đăng ký kinh doanh số 109883 do bộ Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 20/6/1995. Công ty Điện toán và truyền số liệu Việt Nam là một công ty của Nhà nước do tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT ) phụ trách, hoạt động theo Luật Việt Nam và các quy chế hoạt động và tổ chức của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được Nhà nước phê duyệt tại Nghị Định 51/CP. Thêm vào đó, như tất cả các doanh nghiệp khác VDC hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận giống như một doanh nghiệp bình thường và phải hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam. Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin học, internet và truyền số liệu. *Trụ sở: 292 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội *Điện thoại: 04- 5373359 Fax: 04-5373360 Giấy phép đăng ký kinh doanh số 305986 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong khối thông tin bưu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các qui định của Tổng cục Trưởng, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản ở ngân hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch. Hiện nay, Công ty VDC đang quản lý và khai thác mạng trục Internet Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ Internet quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Các dịch vụ chính mà hiện nay Công ty VDC đang cung cấp bao gồm: dịch kết nối Internet tại Việt Nam(VDC đóng vai trò IXP – Internet exchange Provider); dịch vụ truy cập Internet tại Việt Nam(VDC đóng vai trò ISP – Internet Service Provider), dịch vụ thông tin trên mạng Internet (VDC đóng vai trò ICP – Internet Content Provider), dịch vụ truyền số liệu và các dịch vụ tin học. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh: Quá trình hình thành và phát triển: - Tiền thân của Công ty VDC là trạm máy tính của Ngành Bưu điện ra đời ở miền Bắc năm 1974, thuộc vụ kế toán thống kê, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của vụ Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan – xí nghiệp thuộc tổng cục trong công tác tính toán. - Ngày 31/5/1976 thành lập Trung tâm máy tính Bưu điện trực thuộc Tổng cục bưu điện theo quyết đinh số227/QĐ. Nhiệm vụ của trung tâm máy tính bưu điện là tiếp tục triển khai, ứng dụng vào các nghiệp vụ của ngành Bưu điện. - Theo quyết định số 2737/QĐ, ngày 31/12/1979 Tổng cục bưu điện ra quyết định chuyển Trạm máy tính thuộc vụ Kế toán thống kê giao cho trung tâm máy tính quản lý. - Để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả khoa học và công nghệ, ngày 24/7/1986, Tổng cục Bưu điện có quyết định số 69/QĐ-TCCB về việc tổ chức lại Trung tâm máy tính Bưu điện: tách Trung tâm máy tính Bưu điện ra thành hai công ty Điện toán (trực thuộc Bưu điện thành phố HCM và Bưu điện Hà Nội). - Ngày 06/5/1988, theo quyết định số 522/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm Thống kê và tính toán bưu điện, trên cơ sở hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bưu điện Hà Nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bưu chính viễn thông quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán Thống Kê. - Sau một quá trình tách nhập để đảm bảo đáp ứng được với nhu cầu phát triển ngày 06/12/1989 theo quyết định số 1261-TCCB-LĐ của tổng cục bưu điện, chuyển trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty điện toán và truyền số liệu. - Ngày 26/11/1990 thành lập Trung tâm Điện toán - truyền số liệu khu vực II tại thành phố Hồ Chí Minh. - Ngày 28/11/1995 thành lập Trung tâm Điện toán - truyền số liệu khu vực I (tại Hà Nội ) và Trung tâm Điện toán - truyền số liệu khu vực III (tại Đà Nẵng). - Ngày 25/11/1997 thành lập Trung tâm dịch vụ gia tăng giá trị (VASC), có trụ sở tại Hà Nội và chi nhánh tại Thành phố HCM. - Ngày 30/3/2000 tách Trung tâm dịch vụ gia tăng giá trị thành công ty Phát triển phần mềm (VASC) trực thuộc VNPT. - Năm 1996 công ty nhận bằng khen chính phủ về công tác truyền báo giai đoạn 1993-1995. - Năm 2000 Công ty được trao huân chương lao động hạng ba giai đoạn 1996- 1999 do Chủ tịch nước trao tặng. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới như: Telstra (Australia); Global One Group; Alcatel (France ); Nortel (Canada ); KDD(Japan); Korea Telecom (RO Korea ); Singapore Telecom; Microsoft(USA); Hong kong Telecom(Hong kong )…. Tất cả vì một mục tiêu: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Phương hướng kinh doanh: Tập trung vào thị trường có tính cạnh tranh cao và tiềm năng Triển khai các biện pháp để nắm giữ và thu hút khách hàng trên thị trường. Tăng cường R & D nhằm phát triển và mở rộng thị trường, đặc biệt với các dịch vụ Internet trực tiếp, VNN1260, VNN1269, VNN1260P với nhiều tính năng mới, giá cước hợp lý Lấy chất lượng dịch vụ làm yếu tố cơ bản trong cạnh tranh. Nâng cao chất lượng dịch vụ về mọi mặt, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Chú trọng đẩy nhanh tiến độ phát triển và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ưu tiên phát triển các dịch vụ có tỷ trọng doanh thu cao, các dịch vụ gia tăng giá trị góp phần gia tăng sử dụng các dịch vụ trọng tâm. Thúc đẩy các biện pháp Hạch toán tài chính - Phân tích kinh tế – Kế hoạch hoá, phân phối thu nhập làm đòn bẩy để tạo động lực phát triển Phối hợp chặt chẽ với các Bưu điện địa phương và các đơn vị bạn trong ngành: mạnh dạn đầu tư chiếm thị trường; linh hoạt giá cả và khuyến khích cạnh tranh; kết hợp các dịch vụ khác nhau để tạo ra lợi thế; chăm sóc và đãi ngộ đội ngũ cung cấp dịch vụ để đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Phần 2: Những đặc điểm chủ yếu của công ty VDC: Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ: Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin học, internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính: Cung cấp các dịch vụ truyền số liệu VIETPAC, Frame Relay trên phạm vi toàn quốc và tới hơn 150 nước trên thế giới. VNN/Internet – dịch vụ internet tốt nhất tại Việt nam và các dịch vụ trên cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ trên tất cả các tỉnh, thành phố. Dịch vụ điện thoại gọi 171, Fax giá rẻ qua giao thức Internet Các dịch vụ trên Web và thương mại điện tử. Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử. Các dịch vụ Mutimedia: phát thanh và truyền hình trên mạng. Dịch vụ truyền báo- viễn ấn và chế bản – xuất bản điện tử. Các sản phẩm và dịch vụ tin học, giải pháp tích hợp. Đào tạo, tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trì chuyên ngành truyền số liệu. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh các phần mềm tin học, vật tư, thiết bị công nghệ thông tin. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến. Các sản phẩm và dịch vụ của VDC được cung cấp trên những công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay như: - Công nghệ IP với các ứng dụng mới nhất: VPN, VoIP, FoIP( Phone- Phone, PC- PC, PC- Phone ), UMS,WAP, … - Các công nghệ truyền dữ liệu và truy nhập tốc độ cao: Frame Relay, ATM, ISDN, BISDN,… - Các trang thiết bị từ những nhà cung cấp hàng đầu: Sprint, Acatel, Sun Microsystems, IBM, Compaq, Fujitsu, Cisco… - Phần mềm hệ thống và quản trị mạng với UNIX, Microsoft Windows, SQL, HP, Open View for Network Node Management Solution, Netscape Web/ Mail Server,… Với những sản phẩm/ dịch vụ khác nhau thì Công ty có những công nghệ và những cách cung cấp khác nhau. Dịch vụ VNN1260 trực tuyến thì để sản phẩm dịch vụ đến được tay khách hàng thì phải trải qua hai khâu cơ bản ( xem hình 2.1): Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ VNN1260: Khách hàng có thể đăng ký dịch vụ theo 3 cách: Qua điện thoại VDC: 18001260 hoặc qua số điện thoại do Bưu điện địa phương tổ chức. Qua mạng VNN với các hình thức khác nhau: qua Web (như qua dịch vụ VNN1260, VNN1268, VNN1269, Internet trực tiếp), qua account, qua mạng của ISP khác tại địa chỉ: Khách hàng có thể đăng ký qua thư điện tử (email) bằng cách gửi thư điện tử tới đầu mối cung cấp dich vụ Internet tại địa chỉ: onlinesale@vnn.vn Giải quyết yêu cầu cung cấp dịch vụ VNN1260: Sau khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin nêu trên của khách hàng, Công ty thực hiện các công việc theo trình tự sau: Hệ thống tự động mở và thông báo cho khách hàng tên truy nhập, mật khẩu để khách hàng sử dụng, đồng thời ghi lại thông tin truy nhập. Không quá 30 phút kể từ khi nhận được đăng ký, đầu mối cung cấp dịch vụ chủ động liên lạc với khách hàng để: thoả thuận phương thức gửi hợp đồng, hướng dẫn khách hàng điền và ký hợp đồng, hẹn ngày và địa điểm giao dịch. Trong thời gian chưa ký hợp đồng, khách hàng được sử dụng số điện thoại đã đăng ký kèm theo tên truy nhập đã cấp để truy nhập Internet VNN1260 với thời lượng truy nhập tối đa là 2 giờ kể từ thời điểm mở account. Nếu qua thời gian hẹn mà khách hàng vẫn chưa ký hợp đồng thì liên hệ với khách hàng để biết và hẹn thời gian khác. Nếu sau 14 ngày kể từ khi mở tên truy nhập mà khách hàng không đồng ý ký hợp đồng thì liên hệ với khách hàng để biết nguyên nhân và huỷ account nếu khách hàng không có nhu cầu dịch vụ nữa. Nếu khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thì mở ngay cho khách hàng để có thể truy nhập như thuê bao VNN1260 thông thường và bắt đầu tính cước, thời lượng 2 giờ truy nhập được coi là thời gian dùng thử dịch vụ. Đầu mối cung cấp dịch vụ chủ động cập nhật hồ sơ quản lý khách hàng. Hình 2.1. Sơ đồ cung cấp dịch vụ VNN 1260 trực tuyến Khách hàng Qua email onlinsale@vnn.vn Qua thoại 18001260 Qua Web Reply địa chỉ Web đăng ký Hướng dẫn/đăng ký qua Web Kiểm tra, khởi tạo Account (VISA) NO Phân luồng thông tin khách hàng qua VISA YES Quá 2 giờ dùng thử hoặc quá 14 ngày Cập nhật CSDL khách hàng dùng thử 2 giờ NO chưa ký hợp đồng -Quá 2h dùng thử đtạm dừng truy nhập - Quá 14 ngày chưa ký hợp đồng đdừng account -Quá 14 ngày tiếp theo đloại khỏi CSDL - Cập nhật vào CSDL các số điện thoại đã đăng ký. Ký kết hợp đồng YES NO YES -Active đã ký hợp đồng trên hệ thống VISA - Chuyển khách hàng sang thuê bao 1260 thông thường Kết thúc . Cơ cấu tổ chức: Công ty VDC hiện có 15 phòng ban chức năng và 3 trung tâm khai thác kinh doanh đặt tại 3 miền: VDC1: Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu Khu vực 1, hoạt động ở địa bàn các tỉnh phía Bắc. VDC2: Trung tâm điện toán và Truyền số liệu Khu vực 2, hoạt động ở địa bàn các tỉnh phía Nam. VDC3: Trung tâm điện toán và Truyền số liệu Khu vực 3, hoạt động ở địa bàn các tỉnh miền Trung. Có thể thấy sơ đồ cơ cấu tổ chức và các phòng ban trong công ty qua hình 2.2 Các phòng ban trong Công ty đều có nhiệm vụ rõ ràng: Phòng Tổ chức Lao động: có chức năng về công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương, đào tạo, thi đua, an ninh an toàn, chính sách đối với người lao động. Phòng Kinh doanh: có chức năng về công tác Marketing, kinh doanh sản phẩm; dịch vụ, bán hàng, hợp tác kinh doanh. Phòng Kế toán Tài chính: có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài chính của Công ty. Phòng Kế hoạch: có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản, cung ứng vật tư. Phòng Kỹ thuật Điều hành: có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành khai thác mạng và thiết bị. Phòng Đầu tư Phát triển: có chức năng về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất. Phòng Hành chính: có chức năng về công tác văn thư – Lưu trữ; lễ tân, đối ngoại; thông tin tuyên truyền; nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm: là bộ phận sản xuất, có chức năng về công tác nghiên cứu công nghệ tin học và sản xuất các sản phẩm tin học. Phòng tính cước: có chức năng về công tác tính cước và các vấn đề liên quan tới việc tính cước phí các loại hình dịch vụ trên mạng của toàn Công ty. Nhóm tích hợp và phát triển hệ thống: có trách nhiệm trong công tác nghiên cứu triển khai công nghệ, tư vấn, xây dựng và phát triển các giải pháp tích hợp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của Công ty. Ban biên tập Báo điện tử: có chức năng về thông tin quảng bá. Ban dự án VDCA: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các nội dung thuộc dự án VDCA theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Phòng danh bạ: thực hiện các công việc về cơ sở dữ liệu danh bạ toàn quốc trên web, sản xuất đĩa CD–ROM danh bạ, phát triển các dịch vụ liên quan đến danh bạ. 2.3. Đặc điểm lao động: Năm 2003 số lượng lao động của công ty là: 1182 người Nếu phân theo trình độ: Nhân viên có trình độ trên đại học là: 56 người, chiếm tỷ trọng 4,8% Nhân viên có trình độ đại học là: 995 người, chiếm tỷ trọng 84.1% Nhân viên có trình độ cao đẳng là: 24 người, chiếm tỷ trọng 2% Nhân viên có trình độ trung cấp là: 85 ngưòi, chiếm tỷ trọng 7,2% Nhân viên có trình độ sơ cấp là: 20 người, chiếm tỷ trọng 1,7% Nhân viên có trình độ PTTH là:2 người, chiếm tỷ trọng 0,2% Nếu phân theo giới tính: Lao động nữ: 355 người Lao động nam: 827 người * Cơ cấu lao động: Hình 2.3: Đồ thị cơ cấu lao động của công ty Điện toán và truyền số liệu năm 2003: Hình 2.4: Đồ thị tình hình lao động theo trình độ của công ty điện toán và truyền số liệu: Đồ thị tình hình lao động hình 2.4 trên cho thấy: mặc dù lực lượng lao động của Công ty có trình độ đại học chiếm nhiều song lực lượng lao động trình độ trên đại học còn thấp, tuy nhiên lực lượng trên đại học đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Hàng năm, Công ty có tổ chức đào tạo, tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ lao động nhưng trong điều kiện hiện nay, thị trường kinh doanh của Công ty nhiều đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển thì đòi hỏi công tác đào tạo và tuyển dụng của Công ty phải tiếp tục phát triển và mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và cũng là nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đặc điểm thị trường: *Đặc điểm về thị trường của công ty đang kinh doanh: Duy trì và mở rộng thị trường luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty .Tuy nhiên, VDC chỉ phân chia thị trường một cách chung chung ( như phân chia thị trường theo tần số sử dụng của khách hàng, theo từng loại sản phẩm và dịch vụ công ty cung cấp) và điều này có thể hạn chế VDC trong việc tìm hiểu rõ ràng những nhu cầu cụ thể của các nhóm khách hàng khác nhau. Thêm vào đó, VDC không chú trọng hay nhằm trực tiếp vào những mảng dịch vụ cụ thể, và không biết chính xác mảng nào là có lãi nhất. Việc phân chia thị trường hiện nay của VDC là một trong những khó khăn của công ty trong việc bóc tách chi phí/ doanh thu cho từng sản phẩm/ dịch vụ. Hiện nay Công ty đang cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau trên thị trường nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mọi khách hàng trong nước và trên thế giới có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên, dịch vụ truy cập VNN/internet thông qua các kênh riêng thì Công ty mới chỉ có thể cung cấp tại một số thành phố chính như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ. *Phương hướng mở rộng thị trường: - Dẫn đầu thị trường trong các lĩnh vực phần mềm, phần cứng và mạng. - Có tầm nhìn rộng ra thế giới và có khả năng cạnh tranh với các công ty viễn thông quốc tế khác. - Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ mở rộng thị trường cho VDC và tạo ra một nền tảng vững chắc cho chiến lược hợp tác/ liên minh trong tương lai với các công ty khác trên thế giới, tạo điều kiện cho xu hướng hội nhập toàn cầu. Vì vậy công ty VDC cần đề ra các chiến lược kinh doanh khả thi để có thể tận dụng cơ hội mở rộng thị trường. Đặc điểm vốn kinh doanh: Vốn là yếu tố quyết định trong việc duy trì và phát triển kinh doanh của Công ty. Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị. Mặc dù có sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước song trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, các Công ty trong Ngành cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cho nên ngay từ bây giờ, Công ty phải tiếp tục tăng nguồn vốn của mình bằng nhiều cách như vay ngân hàng, tăng phần lợi nhuận để lại nhằm tái đầu tư, đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất nhằm chiếm lĩnh thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng đó, kể từ khi thành lập Công ty đã không ngừng tăng cường vốn đầu tư nhằm phát triển và mở rộng thị trường, đặc biệt trong những năm gần đây, có thể thấy rõ điều đó qua hình 2.5 sau: Hình 2.5 : Tổng vốn đầu tư của Công ty VDC qua các năm: Triệu đồng Năm Qua hình 2.5, có thể thấy những năm gần đây Công ty đã không ngừng tăng cường hoạt động đầu tư, đặc biệt là năm 2002 công ty đã đầu tư 380000 triệu đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ Công ty cung cấp khi tốc độ cạnh tranh trong ngành ngày càng được đẩy mạnh. Phần 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VDC (giai đoạn 1997-2003) Tình hình tăng trưởng doanh thu: Năm 1997 đánh dấu sự ra đời của mạng Internet ở Việt Nam. Từ thời điểm này, công ty VDC chính thức hình thành một loại hình dịch vụ mới – dịch vụ truy cập Internet, đem lại doanh thu và sự tăng trưởng doanh thu cho những năm tiếp theo. VDC đã thu được những bước phát triển mới trong vài năm gần đây. Sau hai năm chính thức cung cấp các dịch vụ Internet, VDC là một công ty lớn nhất tại Việt Nam và có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực này. Có thể thấy sự thay đổi về doanh thu của Công ty VDC qua đồ thị doanh thu sau: Hình 3.1. Doanh thu của Công ty VDC qua các năm (1995 - 2003) Từ năm 1992 đến năm 1997 doanh thu của công ty VDC tăng hầu như không đáng kể (trừ năm 1996 so với năm 1995 do một số dịch vụ truyền số liệu mới mà ngành giao cho Công ty thực hiện ). Tuy nhiên, kể từ năm 1997 doanh thu của công ty tăng rất nhanh, cứ năm sau lại gấp đôi năm trước, đỉnh cao của sự tăng trưởng doanh thu là năm 1998 (doanh thu 1998 tăng 133,26% so với năm 1997 ). Sau thời gian đó, doanh thu các năm vẫn tiếp tục tăng trưởng dương vài chục phần trăm nhưng không còn cao như trước: năm 1999 tăng trưởng 67,83% ; năm 2000 tăng trưởng 76,79% ; năm 2001 tăng trưởng 55,97% . Tăng trưởng doanh thu có dấu hiệu giảm sút trong hai năm gần đây: năm 2002 chỉ tăng 20,69% so với năm 2001, còn năm 2003 tăng trưởng 33,26% (xem bảng 3.1). Bảng 3.1. Doanh thu và tăng trưởng doanh thu của VDC (1995-2003) Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Doanh thu (Triệuđồng) 5340 12928 19856 46317 77735 137425 214340 258687 345650 Tăngtrưởng(%) 142.10 53.59 133.26 67.83 76.79 55.97 20.69 33.62 Để lý giải tình trạng tăng trưởng và suy giảm tăng trưởng như vậy, trước hết cần phải nhìn vào cơ cấu doanh thu của Công ty VDC. Hiện nay Công ty đang cung cấp các loại hình dịch vụ sau: Dịch vụ VNN/ Internet (bao gồm cả dịch vụ truy cập Internet trực tiếp và gián tiếp ), các dịch vụ truyền số liệu, các dịch vụ gia tăng trên mạng, dịch vụ thư điện tử VN- Mail, dịch vụ truyền báo, dịch vụ tin học và các dịch vụ khác. Có thể thấy tỷ trọng các dịch vụ của Công ty VDC năm 2002 qua biểu đồ sau: Hình 3.2. Tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ của VDC Như vậy trong năm 2002, dịch vụ VNN/Internet bao gồm Internet gián tiếp và Internet trực tiếp đã đem lại 73,4% tổng doanh thu của Công ty VDC. Năm 2001 tỷ trọng này chiếm74,58% và năm 2001 tỷ trọng này cung chiếm rất lớn, chiếm 76,32%. Có thể thấy, doanh thu từ dịch vụ VNN/Internet là doanh thu chính của VDC và sự tăng trưởng doanh thu của VDC hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào sự tăng trưởng doanh thu của dịch vụ này. Là một nhà cung cấp, quản lý và khai thác mạng trục Internet của Việt Nam, VDC cần không ngừng đầu tư nâng cao các dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới, xứng đáng với vị trí hàng đầu của Việt Nam. Tình hình tăng trưởng thị phần của công ty VDC: Công ty VDC đang quản lý và khai thác mạng trục Internet Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ Internet quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ VNN/Internet của VDC cung cấp khả năng kết nối Internet chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc và quốc tế với các hình thức kết nối khác nhau: qua mạng điện thoại cố định, di động, đường trực tiếp. Tuy nhiên việc tăng trưởng thuê bao Internet gián tiếp của VDC đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt. Trên thị trường dịch vụ Internet, nếu như năm 1999 VDC chiếm 80% thị phần thì năm 2001 dịch vụ VNN/Internet của VDC chỉ còn chiếm 67%, ba đối thủ cạnh tranh là NetNam, FPT, và Saigon Postel chiếm 33%. Việc giữ được thị phần nói trên là nhờ vào các dịch vụ VNN1269 và VNN1268, các dịch vụ truy cập Internet không cần đăng ký thuê bao. Đây là các dịch vụ mà VDC có được lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh nhờ vào mạng lưới bưu điện hiện hành. Trong năm 2002- 2003 đối thủ cạnh tranh chính của VDC trên thị trường dịch vụ Internet là FPT. Trong hai năm gần đây FPT đã có được những thành công nhất định với việc cung cấp dịch vụ thẻ Internet trả trước(Internet Card). Dịch vụ thẻ Internet Card trả trước: Prepaid Card của VDC đang có những dấu hiệu chững lại và không phát triển mạnh như dự kiến. Vì vậy Công ty VDC đã và đang có những biện pháp nhằm phát triển dịch vụ Prepaid Card để có thể gia tăng thị phần dịch vụ Internet gián tiếp của Công ty. Tuy nhiên, VDC vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp viễn thông, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền số liệu. Nhưng độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp này ngày càng tăng và vì thế điều quan trọng có tính chất sống còn là VDC phải duy trì được những lợi thế cạnh tranh đang có cũng như xây dựng thêm những lợi thế mới. Hình 3.2. Thị phần dịch vụ Internet tại Việt Nam 2002: Trong thời gian tới, với sự hiện diện của 10 nhà cung cấp dịch vụ Internet (10 nhà cung cấp dịch vụ Internet – ISP đã được cấp giấy phép theo chính sách của Chính phủ Việt Nam cho phép các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường viễn thông ) sẽ tiếp tục đem lại một thách thức thực sự lớn đối với dịch vụ VNN/Internet của VDC. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển: Năm 2003, Công ty luôn tổ chức thực hiện và chấp hành đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư tập trung và kế hoạch phân cấp. Trong năm 2003, Công ty VDC đã nhận được sự ủng hộ và chỉ đạo rất xát xao của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông nên nhiều vấn đề vướng mắc về đầu tư đã được giải quyết, đặc biệt là phần triển khai dự án, sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và các trung tâm đã là mấu chốt quan trọng nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án và đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới của VDC. Đặc biệt trong những năm gần đây Công ty đưa vào thực hiện các dự án về phát triển các dịch vụ hiện có của VDC nhằm phát triển và mở rộng thị trường như: dự án mở rộng và nâng cấp hệ thống Internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc636.doc
Tài liệu liên quan