Một nền kinh từ nghèo nàn lạc hậu là viễn cảnh của nền kinh từ nước ta trước năm 1986.
Trước năm 1986 do hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở vởt chờt kỹ thuởt vộn còn đang trong quá trinh khôi phục. cơ chừ chính sách của thời kỳ trước đã không còn phù hợp với thời kỳ mới, đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo nàn lạc hậu ở nước ta.
Năm 1986 với đại hội đảng lần thứ VI chúng ta đã mạnh dạn nhìn nhận tình trạng của đất nước, và tìm ra những sai lầm, khuyết điểm trong quản lý kinh tế. Với sự sáng suốt của đảng. Đảng ta đã quyết định chuyển đổi cơ chế kinh tế cho để phù hợp với thời đại chuyển nền kinh cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tếtheo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chuyển việc đóng cửa Ngoại giao (chỉ có quan hệ với các nước thuộc nhóm xã hội chủ nghĩa sang mở cửa chủ độnghợp tác với tất cả các nước trên thế giới theo hướng song phương, đa phươnghoácác mối quan hệ.
Cùng với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, và mở cửa đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung, và các nghànhkính tế phát triển nói riêng.
Nghành thương mại trong những năm đổi mớicũng đạt được thành quả hết sức to lớn. Nó ngày càng có những đóng góp lớn cho toàn bộ nền kinh tế trong những ngày đầu của thời kỳ đổi mới nghành thương mại đã khẳng định được vị chí của mình.
Tuy nhiên những vướng mắc, những sai lầm trước đều là không thể tránh khỏi, để tiếp tục thúc đẩy thương mại phát triển hơn nữavới đúng các tiềm năng của nghành
Muốn vậy ta phải nhìn nhận lại thương mại của nước ta từ những ngày đầu của quá trình đổi mớiđể thấy được những cái làm được nhưng cái chưa làm được. Nguyên nhân vì đâuvà đưa được giải pháp để thúc đẩy thương mại nước ta phát triển
Vì những lý do đó mà em chọn đề tài “Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp"
Nội dung của đề tài này gồm:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại - dịch vụ
1: Bản chất và vai trò của thương mại - dịch vụ.
2: Nội dung cơ bản của thương mại dịch vụ.
3: Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại - dịch vụ.
CHƯƠNG 2: Thực trạng của thương mại - dịch vụ.
1:Đặc điểm phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta.
2: Phân tích thức trạng thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta
3: Kết luận rút ra trong qua nghiên cứu thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta
CHƯƠNG 3: giải pháp để phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta.
1: mục tiêu quan điểm về vấn đề thươngmại dịch vụ ở nước ta.
2:Các giải pháp chủ yếu cho thương mại dịch vụ.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thương mại - Dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
một nền kinh từ nghèo nàn lạc hậu là viễn cảnh của nền kinh từ nước ta trước năm 1986.
trước năm 1986 do hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở vởt chờt kỹ thuởt vộn còn đang trong quá trinh khôi phục. cơ chừ chính sách của thời kỳ trước đã không còn phù hợp với thời kỳ mới, đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo nàn lạc hậu ở nước ta.
Năm 1986 với đại hội đảng lần thứ VI chúng ta đã mạnh dạn nhìn nhận tình trạng của đất nước, và tìm ra những sai lầm, khuyết điểm trong quản lý kinh tế. Với sự sáng suốt của đảng. Đảng ta đã quyết định chuyển đổi cơ chế kinh tế cho để phù hợp với thời đại chuyển nền kinh cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tếtheo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chuyển việc đóng cửa Ngoại giao (chỉ có quan hệ với các nước thuộc nhóm xã hội chủ nghĩa sang mở cửa chủ độnghợp tác với tất cả các nước trên thế giới theo hướng song phương, đa phươnghoácác mối quan hệ.
Cùng với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, và mở cửa đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung, và các nghànhkính tế phát triển nói riêng.
Nghành thương mại trong những năm đổi mớicũng đạt được thành quả hết sức to lớn. Nó ngày càng có những đóng góp lớn cho toàn bộ nền kinh tế trong những ngày đầu của thời kỳ đổi mới nghành thương mại đã khẳng định được vị chí của mình.
Tuy nhiên những vướng mắc, những sai lầm trước đều là không thể tránh khỏi, để tiếp tục thúc đẩy thương mại phát triển hơn nữavới đúng các tiềm năng của nghành
Muốn vậy ta phải nhìn nhận lại thương mại của nước ta từ những ngày đầu của quá trình đổi mớiđể thấy được những cái làm được nhưng cái chưa làm được. Nguyên nhân vì đâuvà đưa được giải pháp để thúc đẩy thương mại nước ta phát triển
Vì những lý do đó mà em chọn đề tài “Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp"
nội dung của đề tài này gồm:
chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại - dịch vụ
1: Bản chất và vai trò của thương mại - dịch vụ.
2: Nội dung cơ bản của thương mại dịch vụ.
3: các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại - dịch vụ.
chương 2: Thực trạng của thương mại - dịch vụ.
1:đặc điểm phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta.
2: phân tích thức trạng thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta
3: kết luận rút ra trong qua nghiên cứu thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta
chương 3: giải pháp để phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta.
1: mục tiêu quan điểm về vấn đề thươngmại dịch vụ ở nước ta.
2:các giải pháp chủ yếu cho thương mại dịch vụ.
phần nội dung
chương I .
những vẫn đề lý luận cơ bản về thương mại - dịch vụ.
I . khái niệm thương mại dịch vụ và vai trò của thương mại dịch vụ.
1. khái niệm thương mại.
Để tồn tại và phát triển, con người cần nhiều nhu cầu khác nhaunhư: ăn, ở, mặc, chữa bệnh, học tập, giải trí... muốn thoả mãn những nhu cầu ấy con người phải thông qua sản xuất và trao đổi sản phẩm với nhau.
với sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày cáng phát triển tất yếu dẫn đến yêu cầu về trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất chuyên môn hoá với nhau. Như vậy phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất và tính sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm bán ra là nguồn gốc của thương mại.Thương mại là quá trình mua bánhàng hoá dịch vụ trên thị trường.
còn sản xuất hàng hoá là còn trao đổi (lưu thông) hàng hoá. Quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra lâu dài trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Thoạt trao đổi hàng hoá diễn ra trực tiếp hàng lấy hàng ( trao đổi hiện vật). hình thức này có nhiều hạn chếvề không gian thời gianvà về các chủ thể trao đổi. Thị trương và thương mại xuất hiện mở ra bước ngoặt xoá đi hạn chế đó, đồng thời thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Đặc biệt, khi tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá, thì trao đổi hiện vật trực tiếp cũng không tồn tại. tiền tệ có mặt trong lưu thông, làm cho quá trình trao đổi nhanh hơn, thúc đẩy quy mô sản xuất tăng lên và đời sông nhân dân được nâng lên.
2.Vị trí thương mại trong nền kinh tế quốc dân
2.1. Quan hệ thương mại với các nền kinh tế quốc dân
bảo đảm các yếu tố vật chất cho sản xuất và hàng hoá tiêu dùng cho dân cư mang bản chất kinh tế của xã hội. quá trình bảo đảm ây được thực hiệnthông qua mua bán trên thị trường theo nguên tắc ngang giá, bình đẳng, tự do,chính là thương mại. Thương mại không phải là lĩnh vực riêng biệt mà có quan hệ mật thiết, tác động biện chứng với các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân.
xét về mặt kinh tế thể hiện qua quan hệ lợi ích vật chất và kết quả hoạt động của các nghành trong nền kinh tế quốc dân. thương mại giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động mua bán hàng hoá.Nó liên kết các đơn vị thành thể thống nhất. thương mại có tỷ trọng lớn trong GDP và có xu hướng ngày càng tăngkhi sản xuất hàng hoá phát triển.
về phương diện tổ chức, kinh doanh thương mại là một nghành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các trương trình. Kế hoạch, mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia, cũng như các nghành, cãc đơn vị kinh tế. Đây là quan hệ bình đẳng, hai chiều, tự do theo pháp luật. Hệ thống kinh doanh thương mạinằm trong cơ cấu chungcủa nền kinh tế quốc dân. cơ cấu kinh tế nghiêng về thương mại dịch vụlà biểu hiện của nềnkinh tế phát triển
xét về phương diện quản lý thì thương mại là đối tượng quản lý của nhà nước. tương xứng với mối cơ chế quản lý kinh tế đềucó chế độ bảo đảmcác yếu tố vật chất cho sản xuất đời sống của dân cư đặc thù. trong cơ chế quản lýkinh tế tập trung là chế độ cung cấp sản phẩm cho sản xuất và cho đời sống dân cư chế độ này, thực chất là sự phân phốivà trao đổi hiện vật cho nhà nước và tổ chức quản lýtheo kế hoạch theo quy mô toàn xã hội. nhà nước định hướng mua bán cho người tiêu dùng và người bán. giá cả do nhà nước quy định, gọi là giá cung cấp. đơn vị cung ứng và người tiêu dùng được nhà nước định trước. Trong thời kỳ có chiến tranh, chế độ cung cấp đã góp phần đáng kể đến cuộc cách mạng của đất nướcvà cho bài học quý báu về quản lý thị trường, điều tiết lưu thông. Bên cạnh đó, nó cũng để lại hậu quả nặng nềmà không xớm khắc phục được.
cùng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, chế độ cung cấp được thay bằng thương mại. Thương mại khác về bản chất so với chế độ cung cấp. Nó thể hiện sự tự do mua bán theo giá cả thị trường, người mua và người bán được tự do chọn bạn hàng. gắn giữa sản xuất với thương mại, thươngmại cũng là một chức năng của người sản xuất hàng hoá , giữa các doanh nghiệp. các vùng, các quốc giathực hiện cơ chế mở trong mua bán hàng hoá
thương mại một mặt phụ thuộc vàp các nghành. các lĩnh vực khại tháccủa nên kinh tế quốc dân, mặt khác là điều kiện tiền đề hỗ trợ , mở đường cho kinh tế xã hội phát triển
2.2 .vị trí của thương mại
thương mại có vị chí quan trọng trong nền kinh tế thị trương ở nước ta. xác định rõ vị trí của thương mại cho phép tác động đúng hướng và tạo được điều kiện cho thương mại phát triển.
trước hết, thương mại là một bộ phận hợp thành tái sản xuất thương mại nói liền giữa sản xuất và tiêu dùng. dòng vận động của sản phẩm hàng hoá qua khâu thương mại, hoặc để tiếp tục cho sản xuất hoặcđi vào cá nhân
ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu, tạo ra sự liêntục của quá trình tái sản xuất và tiêu dùng. thương mại hợp phần của sản xuất hàng hoá. sản xuất hàng hoá có mục đích từ trước là để thoả mãn người khác, để trao đổi, mua bán hàng hoá. không thể nói đến sản xuất hàng hoámà không nói đến thương mại . ở đây, theo Ang-ghen thì sản xuất và thương mại là đương hoành và đường tungcủa đường cong kinh tế
thương mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lựcvà tiền vốn của các nhà đầu tư để thu lợi nhuận thậm trí siêu lợi nhuận. Bởi vậy,kinh doanh thương mại trở thành nghành sản xuất vật chất thứ hai
3. Vai trò của thương mại
3.1.Vai trong của thương mại trong nền kinh tế quốc dân
Vai trò của thương mại đã được khẳng định cả về lý luậnvà thực tiễn nước ta. Thương mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá cơ chế quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
thương mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hưng các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo rađộng lực kích thíchđối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao đông xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất lớn. phát triển thương mại có nghĩa là phát triển các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. đó là con đường ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản suất hàng hoá
thương nại kích thích sư phát triển của lực alượngk sản xuất. lợi nhụn là mục đíc hoạt động thương mại người sản xuất tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học công nghệmới hạ chi phí thu nhiều lợi nhuận. đồng thời cạnh tranh trong thương mại bắt buộc người sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán thức chất hoạt động kinh doanh tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động. đó là những nhân tố tác động làm cho lức lượng sản xuất phát triển.
thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. người tiêu dùng mua bán không suất phát từ tình cảm mà bằng lý trí . lợi ích của sản phẩm sản xuất tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu . thương mại một mặt làm cho cầu trên thị trương trungthực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính da dạng phong phú của nhu cầu.Thương mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng,kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng,sản phẩm.điều này tác động ngược lại đến người tiêu dung, làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. tóm lại thương mại làm tăng trưởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho mối quan hệ nước ta với nước khác không ngừng phát triển, điều đó giúp cho chúng ta tận dung được ưu thế của thời đại, phát huy được lợi thế so sánh, từng bước đưa thị trường nước ta hội nhập vào thị trường thế giới. Biến nước ta thành mộ bộ phận phân công lao động quốc tế. Đó là con đường để kinh tế nước ta phát triển nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
3.2. Vai trò của thương mại ở doanh nghiệp
thương mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.quá trình tái sản xuấtở đây được khởi đầubằng việc đầu tư vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất, tiếp theo là quá trình sản xuất hàng hoá kế đên là bán hàng hoá và thu được về giá trị. trong chu kỳ tái sản xuất đó,thương mại có mặt ở hai khâu: đảm bảo các yếu tố vật chất cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , hai khâu này không thực hiện được thì sẽ dẫn tới đình đốn, trì trệ của sản xuất quá trình tái sản xuất cả doanh nghiệp không thực hiện được.
thương mại đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. doanh nghiệp muốn tồn tại được phải có lợi nhuận. để thu được lợi nhuận ít ra phải bán được hàng hoá . bán hàng hoá có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp . thương mại đầu ra thức hiện chức năng chuyển hoá hình thái gía trị của hàng hoá từ hàng thành tiền và thêm chênh lệch.
thương mạicó tác động quan trọng đến vị thế của doanh nghiểp tên thương trường. thương mại phát triển, thị trường được mở rộng vị thế của dơanh nghiệp được đề cao, tích luỹ lớn,tạo dựng được uy tín thông qua hoạt động mua bán trên thương trương sẽ làm cho thế lực của doah nghiệp ngày càng được tăng cường mạnh mẽ.
thương mại có vai trò điều tiết, hưỡng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. qua hoạt động thương mại sẽ dó những thông tinh từ phĩa người người mua, từ thị trường. trên cơ sở đó hướng dẫn sản xuất một các phủ hợp với nhu cầu thường xuyên thay đổi của thị trường. hướng dấn những khu vực mà doanh nghiệp có lợi thế , đảm bảo an toàn cao.
thương mại góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện các quan hệ với bạn hàng. thông qua mua bán hàng hoá, củng cố quan hệ liên minh, khai thác các quan hệ với các cơ quan quản lý và phát triển quan hệ thương mại quốc tế.
II. nội dung cơ bản của thương mại-dịch vụ
1. Nghiên cứu,xác định nhu cầu và cầu của thị trường về các loại hàng hoá, dịch vụ.
đây là công việc đầu tiên trong qúa trình hoạt động kinh doanh thương mại. đối với các nhà kinh doanh thương mại ,điều qua trọng là phải nắm cho được các loại nhu cầu đặt mua của xã hội và dân cư.
2. Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã hội.
trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về “hàng hoá kinh tế” việc tạo nguồn hàng để đáp ứng các nhu cầu là công việc quan trọng. với các yêu cầu đặt ra là hàng hoá phải tốt, chi phí phải rẻ nhất, trao đổi thuận lợi nhất, nguồn hàng phải ổn định nhất...
3. thực hiện cân đối nguồn hàng với nhu cầu, tìm các biện pháp đảm bảo cân đối như tăng cường sản xuất trong nước,tìm các nguồn hàng thay thế...
4. tổ chức các mối qua hệ giao dịch thương mại.
ở khâu công tác này, giải quyết các vấn đề về kinh tế , tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá
5. tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá.
đây là quá trình liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ sản xuất đến ngườ sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa . quá trình này giải quyết các vấn đề: Thay đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng dự trữ, bảo quản, đóng gói, bốc dỡ... cung cấp thông tin thị trường cho nhà sản xuất, tránh rủ ro trong kinh doanh.
6. Quản lý hàng hoá và xúc tiến mua bán hàng hoá
Đối với các doanh nghiệp thương mại đâu là công tác qua trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá. thương mại thướng sử dụng cáchình thức : Bám buôn, bán lẻ,thương mại trực tiếp và qua trung gian.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ
Thương mại cũng như mọi ngành sản xuất kinh doanh khác nó bị tác động của trất nhiều yếu tố cả trong nước và các yếu tố ngoài nước.
1.Những nhân tố ảnh hưởng đến chính trị.
Rủi ro, chính trị, chiến tranh, sự sụp đổ của một thế chế chính trị. các vấn đề chính trị và ngợi giao cơ ảnh hưởng đến quan hệ ngoại thương , chính sách mở cửa.
Những thay đổi về quan điểm, đường lối chính trị quốc gia có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị trường của thương mại (ngoại thương).
Sự xung đột về quan điểm chính trị của một khu vực từ đó làm ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia có liên quan ảnh hưởng đến ngoại thương trong khu vực
2.Các yếu tố chính trị.
2.1các quy định pháp quy, luật pháp của các quốc gia, luật pháp của thông lệ quốc tế... Những quy định pháp quy, luật pháp chi phối các hoạt động xuất nhập khẩu, các chính sách dối với các công ty nước ngoài . các chính sách này ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến hoạt động ngoại thương.
Ví dụ: Như ở Việt nam hiện nay để tiến hành bảo hộ các công ty trong nước vẫn chưa đủ lớn mạnh thì Việt Nam áp dụng một mức thuế xuất rất cao đối với hàng nhập khẩu.
Ngày nay xu hướng hội nhập và liên kết quốc tế, sự ra đời các hiệp định, cam kết, các khối kinh tế làm cho không gian kinh tế thế giới chẳng những bị chia theo quốc gia mà còn chia sẻ theo khu vực, theo các khối...
2.2. Các nhân tố chính trị và pháp luật trong nước
Các yếu tố chính trị và pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của thương mại, cơ thể nói quan điểm đương lối chính trị nào, hệ thống phấp luật à chính sách nào... sẽ có ngành thương mại đó.
Quan điểm đường lối chính trị, hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước có thể tạo ra thời cơ hoặc cản trỏ đối với hoạt động thương mại. Đường lối đổi mới mở cửa nước ta được mở rộng ra thị trường nươc ngoài và có điều kiện gặp gỡ trao đổi,tham quan thiết lập các mối quan hệ hợp tác, liên doanh và liên kết kinh tế
Hệ thống pháp luật , các chính sách và chế độ... đồng bộ và hoàn thiện tạo khuôn khổ pháp lý và giới hạn cho việc đảm bảo để thực hiện nguyên tắc : “Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi trong kinh doanh . Hệ thống pháp luật chính sách, chế độ... phải không ngừng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập à nên kinh tế các nước trong khu vức và trên thế giới.
3.Các yếu tố văn hoá xã hội
3.1 Các yếu tố văn hoá xã hội của các nước có thể ảnh hưởng đến thương mại . sự khác biệt về văn hoá là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố (lịch sử, ngôn ngữ, tôn giáo...) và có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu theo hai hướng:
ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, buộc ngoại thương phải thích nghi
hành vi của người tiêu dùng ảnh hưởng rất rõ nét đến thương mại nơ có thể thúc đẩy thương mại phát triển nếu như các nước đều có những sản phẩm mà có lợi thế so sánh, những sản phẩm mà nhu cầu trong nước cần mà quốc gia không tự phục vụ được. Những nhu cầu cũng có thể định hướng cho thương mại. Theo những lĩnh vức nào đó mà các yếu tố về văn hoá mà hội lại tạo ra các nhu cầu có thể là rất khác nhau.
ảnh hưởng đến hành vi của các nhà kinh doanh trong nước, nhà chính trị, nhà chuyên môn. Nhiệm vụ của công ty kinh doanh thương mại là chấp nhânh và thích nghi.
3.2 Các nhân tố về văn hoá-xã hội trong nước.
Các nhân tố về văn hoá- xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp song rất sâu sắc đến sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng. Sự sung đột về văn hoá xã hội , lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập... đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố chung của môi trường kinh doanh hiện nay.
Trong thực tế các vấn đề về phong tục tập quán, lối soóng, trìnhđộ dân chí, tôn giáo,tín ngưỡng... có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu của thị trường,các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp dịch vụ... chẳng hạn kết cấu dân cư,trình độ dân chí có ảnh hưởng trước hết đến cung cách phục vụ, và những dịch vụ được hưởng
4.ảnh hưởng của các yêu tố kinh tế.
4.1 ảnh hưởng của các yêu tố kinh tế quốc tế cũng rất sâu sắc đối với thương mại-dịch vụ. tác động của khung hoảng kinh tế , giữa bất đồng quan điểm chính trị-kinh tế... để lại hậu quả khôn lường đối với nền kinh tế thế giới, với từng khu vực cũng như đối với quốc gia có liên quan. khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước đông nam á và đông á để lại các hậu quả to lớn về nền kinh tế cho các nước trong khu vực và do đó cho hoạt động thương mại của các nước trong khu vực và nước có quan hệ trao đổi với khu vực
các chính sác kinh tế khác nhau và kết quả thực hiên các nước khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá cân bằng tương đương của đồng tiền các nước đó điều đó có thể tạo khó khăn hay thuận lợi cho các nhóm doanh nghiệp thương mại khác nhau.
4.2các yếu tố kinh tế trong nước.
Trong môi trường kinh doanh thương mại , các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng à quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thiết chế của hệ thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung cũng như tròng nghành thương mại nói riêng
các yếu tố kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tác động đến nghành thương mại-dịch vụ: nó quyết định sự lựa chọn những sản phẩm cho tiêu dùng trong nước, yêu cầu về sản phẩm, và khả năng phục vụ của ngành dịch vụ...
nghành thương mại ngoài những nhân tố chủ yếu còn rất nhiều nguyên nhân khác như nhân tố kỹ thuật-công nghệ, yếu tố tự nhiên...
Chương II : thực trạng thương mại-dịch vụ ở nước ta trong những năm đổi mới
I. Đặc điểm phát triển nước ta
Thương mại nước ta trước cách mạng tháng 8 năm 1945
Thời kỳ phong kiến nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế Nông nghệp tự cấp tự túc trước khi bị thực dân pháp xâm lược. Xã hội Việt Nam là một xã hội hoàn toàn phong kiến kém phát triển, ràng buộc bởi những luật lệ phong kiến lạc hậu. Chính vì vây thương mại thời kỳ này cũng kém phát triển, thương mại chỉ đơn giản là trao đổi hàng hoá phục vụ cho bữa ăn hàng ngày.
từ năm 1862 đến 1884. thực dân pháp chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của phong kiến.tính chất thuộc địa của nước ta trong thời kỳ này biểu hiện sự thống trị của thực dân pháp trên lĩnh vực nội thương cũng như ngoại thương. Ngoại thương do các công ty pháp nhân giữ độc quyền trong lĩnh vực nhập công nghệ và xuất các hàng nông sản, khoáng sản... nội thương cũng doanh nghiệp các công ty độc quyền của pháp thống trị. các công ty này không những khống chế thương nghiệp nước ta bằng cách, nắm giữ nguồn hàng , giữ độc quyền buôn bán hàng công nghệ, thu mua nông sản phẩm, bán rượu, muối mà còn mở các cửa hàng để khống chế bán lẻ ở các thành phố lớn.
Thương mại nước ta thương kỳ1945 -1954
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công lập ra nước việt nam dân chủ cộng hoà. Nhưng chưa được bao lâu đã bị thực dân pháp trở lại xâm lược nước ta, buộc nhân dân phải cầm vũ khí đánh giặc cứu nước. trong những năm chiến tranh (1946 - 1954) trên cả nước hình thành hai vùng xen kẽ lẫn nhau: vùng tự doanh nghiệp và ùng bịtạm chiếm. thị trường trong nước cũng theo đó bị chia cắt thành hai: thị trường vùng tự doanh nghiệp và thị trường vùng tạm chiếm
Thị trường hàng hoá vùng tạm chiếm bị thu hẹp trong những thành phố và thị trấn lớn ở các đầu mối giao thông . Hoạt động thương mại do đế quốc pháp và Mỹ trực tiếp kiểm soát thông qua các công ty của pháp, mỹ và bọn tư sản mại bản. nghành kinh doanh phát triển nhất ở vùng tạm chiếm là kinh doanh dịch vụ: nhà hàng ăn uống, quán rượu, tiệm cà phê, may mặc cắt tóc...
thị trường và thị trường thương mại vùng tự do. có tính chất khác hẳn thương mại vùng tạm chiếm. nội thương cũng như ngoại thương là do nhà nước dân chủ nhân dân quản lý nhằm mục đích phục vụ nhân dân và lợi ích cuả cuộc kháng chiến.
Tham gia hoạt động thương mại thời kỳ này ngoài những người buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ , những tư sản dân tộc còn có mậu dịch quốc doanh. Thương mại quốc doanh tổ chức từ năm 1951 và đã phát triển khá nhanh, tác dụng và vai trò của nó ngày càng rõ nét. Nguồn hàng chủ yếu của nó là nguồn hàng sản xuất trong nước do nông dân và những người là nghề thủ công sản xuất để cung cấp cho nhu cầu kháng chiếnà nhu cầu cuả nhân dân. việc bảo đảm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho cơ sở sản xuất chủ yếu là xưởng cơ giới sản xuất vũ khí , đạn cũng được thực hiện bằng việc thu mua kim loại cũ trong dân , tìm kiếm kim loại phế liệu . tổ chức khai thác và thu mua nguyên vật liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất quốc phòng và dân dụng.
Hội nghị trung ương Đảng lao động Việt Nam lần thứ nhất
(tháng 3-1951) đã nhấn mạnh : “ Mục đích đấu tranh kinh tế , tài chính với địch cốt làm cho địch thiếu thôn, mình no đủ, hại cho địch lợi cho mình. Do đó không phải đặt hàng rào ngăn hẳn giữa ta với địch mà chúng ta vẫn mở cửa buôn bán với địch nhưng chỉ cho vùng địch những thứ hàng không có hại cho ta và đưa ra (vùng tự do) những thứ cần cho kháng chiến và cần cho đời sống nhân dân”
với nguyên tắc “độc lập, tự chủ, tranh thủ trao đổi có lợi”chính sách xuất nhập khẩu ới vùng tạm bị địch kiểm soát gồm những nội dung sau.
- đẩy mạnh xuất khẩu để ơhát triển sản xuất ở ùng tự co , nâng cao đời sông nhân dân để có ngoại tệ (tiền đông dương),nhập khẩu hàng hoá cần thiết.
- tranh thủ nhập khẩu hàng hoá cần thiết ,cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu những hàng hoá có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của vùng tự do.
- đấu tranh giá cả trong trao đổi hàng hoá giữa hai vùng nhằm góp phần ổn định giá cả vùng tự do.
- đấu tranh tiền tệ (giữa tiền việt nam và tiền đông dương) nhằm mở rộng phạm vi lưu hành tiền việt nam và giữ vững giá trị tiền việt nam.
những chủ trương mới đó phù hợp với điều kiện chiến tranh và đáp ứng lợi ích của nhân dân hai vùng. Nhờ đó mà giá trị hàng xuất nhập khẩu tăng vọt. nếu lấy năm 1948 bằng 100 thì lượng hàng xuất khẩu vào vùng tạm chiếm năm 1951 tăng 94%; 1952: 663%; 1953:1433% và 1954: 1762% còn lượng hàng nhập khẩu từ vùng tạm chiếm năm 1951 là 41%; 1952: 268%; 1953: 770% và năm 1954lên đến 947%.
những năm 1950, nước ta có quan hệ chính thức về kinh tế và thương mại với trung quốc , liên xô (cũ) và các nước đông âu. năm 1952 chính phủ đã ký hiệp định thương mại với nước cộng hoà nhân dân trung hoa và năm 1953 ký với chính phủ trung quốc nghị định thư về mậu dịch tiểu ngạch biên giới việt-trung. giá trị hàng hoá trao đổi với nước ngoài năm 1954 so với năm 1952 tăng gấp bốn lần.
về phát triển và mờ rộng các quan hhệ kinh tế với nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tée nước ta trong giai đạn này , giúp ta tăng nhanh được tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng,có thêm vật tư, hàng hoá để đáp ứng nhu cầu kháng chiến và dân sinh ổn định thị trường ,giá cả tuy vậy khối lương buôn bán ới nước ngoài rất hạn chế do điều kiện chiến tranh và bao vậy phong toả của kẻ địch. Thương mại thời kù 1945-1954 là thời kỳ đầy khó khăn
thương mại thời kỳ 1955-1975
Thời kỳ1955-1975 đất nước còn bị chia cắt làm hai miền . miền nam tuếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc; miền bắc ước vào thời kỳ cải tạo và xây dựng kinh tế, phát triểnvăn hoá theo chủ nghĩa xã hội đồng thời phải trống chiến tranh phá hoại của giặc mỹ, làm tốt vai trò phục vụ, chi viện cho tiền tuyến lớn miền nam. hai nhiệm vụ lớn gắn bó chặt trẽ với nhau, kháng chiến chống mỹ cứu nước là nhiệm ụ hàng đầu nhưng xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của miền bắc lại là nhân tố quyết định sự thẵng lợi của cách mạng trên cả nước.
trong thời kỳ đặc biệt (19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74323.doc