Đề tài Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty cổ phần dược Phú Thọ

Công ty cổ phần dược Phú Thọ là doanh nghiệp mới được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với nganh nghề sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại dược liệu ,cây con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại dược phẩm dược liệu ,hoá chât,hoá dược,nguyên phụ liệu lam thuốc vật tư thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm ,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề dược và một số ngành nghề khác có liên quan tới nghề dược; tư vấn, chăm sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vương phường Gia Cẩm thành phố Việt Trì .

Số điên thoại :0210846400

Fax:0210846400

Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dược Phú Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau 1968 công ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dược Vĩnh Phú.

Giai đoạn 1992 –1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú .

Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty lại một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dược vật tư y tế Phú Thọ

Thực hiện chủ chương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của uỷ ban nhân dân tỉnh nói riêng củng như của nhà nước nói chung,công ty sớm nhận thấy đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh dạn chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dược Phú Thọ theo quyết định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ

Ngày đầu mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo quản và quản lí nghiêm ngặt lên lại càng nhiều khó khăn nhưng bằng sự đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh của bộ máy lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua mọi khó khăn ,tồn tại và phát triển cho tới ngày nay.

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty cổ phần dược Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Sơ Lược Về Công Ty I. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của công ty cổ phần dược Phú Thọ Lịch sử hình thành 1.1 Chức năng và nhiệm vụ Công ty cổ phần dược Phú Thọ là doanh nghiệp mới được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với nganh nghề sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại dược liệu ,cây con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại dược phẩm dược liệu ,hoá chât,hoá dược,nguyên phụ liệu lam thuốc vật tư thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm ,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề dược và một số ngành nghề khác có liên quan tới nghề dược; tư vấn, chăm sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vương phường Gia Cẩm thành phố Việt Trì . Số điên thoại :0210846400 Fax:0210846400 Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dược Phú Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau 1968 công ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Giai đoạn 1992 –1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú . Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty lại một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dược vật tư y tế Phú Thọ Thực hiện chủ chương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của uỷ ban nhân dân tỉnh nói riêng củng như của nhà nước nói chung,công ty sớm nhận thấy đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh dạn chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dược Phú Thọ theo quyết định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ Ngày đầu mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo quản và quản lí nghiêm ngặt lên lại càng nhiều khó khăn nhưng bằng sự đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh của bộ máy lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua mọi khó khăn ,tồn tại và phát triển cho tới ngày nay. 1.2 Ngành nghề kinh doanh chính Công ty chuyờn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trưc tiếp cỏc loại thuốc chữa bệnh và nguyờn liệu làm thuốc chất lượng cao, với kinh nghiệm của hơn 40 năm sản xuất dược phẩm, hiện nay công ty sản xuất trờn 150 loại thuốc được lưu hành gồm cỏc loại thuốc tiờm, dịch truyền, thuốc viờn nộn, viờn nang, viờn bao phớm, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi, cỏc loại thuốc mỡ, cao xoa, xiro, rượu thuốc và cỏc loại chế phẩm khỏc Sản xuất kinh doanh đỳng ngành nghề đó đăng ký, chịu trỏch nhiệm trước nhà nước, trước khỏch hàng, trước phỏp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện Xõy dựng chiến lược phỏt triển kế hoạch 5 năm và hàng năm phự hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường Đổi mới hiện đại cụng nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tỏi đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ của công ty Thực hiện cỏc nghĩa vụ đối với người lao động đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo qui định của bộ luật lao động Chăm lo phỏt triển nguồn nhõn lực để đảm bảo thực hiện chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo qui định của bộ luật lao động Thực hiện cỏc qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyờn, mụi trường, quốc phũng và an ninh quốc gia Nộp thuế và cỏc khoản nộp ngõn sỏch nhà nước theo qui định của phỏp 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máyChủ tịch HĐQT- Tổng giám đốc công ty Phó TGD kinh doanh P. Kế hoạch nghiệp vụ 13 chi nhánh dược P.Thị trường Tổng kho P.Xuất nhập khẩu Tổ king doanh P.Kế toán taì chính P.Tổ chức HC Trung tâm đào tạo P TGD sản xuất P.đảm bảo chất lượng P.Kiểm tra chât lượng P.nghiên cứu CN Xí nghiệp GMP Xí nghiệp bào chế Sơ đồ bộ máy quản lí công ty + Tổng và phó tổng giám đốc công ty Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ trách chung toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty .phó tổng giam đốc kinh doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty ;chỉ đạo phòng KHNV ,thị trường ,xuất nhập khẩu ... phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất,kỹ thuật ,chất lượng;có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất tại các xí nghiệp của công ty + Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu với tổng giám đốc để xếp sắp bộ máy hoạt động cố hiệu quả cao;xây dưng qui chế trả lương ,xây dựng kế hoạch thu ,nộp các khoản trích nộp theo lương . + Phòng Kế hoạch nghiệp vụ :Tham mưu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,có kế hoạch và biện pháp để ổn định công xuất và hiệu quả sản xuất của XN GMP;hàng tháng ,hàng quí lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty + Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp tổng giám đốc trong công tác quản lí tài sản vật tư ,tiền vốn toàn doanh nghiệp;phải giam sát được việc thực hiện chế dộ quản lí kinh doanh,quản lí tài chính;phải phân tích được hoạt động kinh tế toàn doanh nghiệp tham mưu với lãnh đạo toàn công ty để việc quản lý ,sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất. + Phòng nghiên cứu công nghệ : nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy trình, quy phạm các mặt hàng sản xuất tại doanh nghiệp theo dõi việc đưa các mặt hàng mới vào sản xuất lập kế hoạch theo dõi độ ổn định của thuốc . + Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng các loại dược phẩm,dược liệu , vật tư dạng thuốc ... tổ chức lưu mẫu và theo dõi độ ổn định của thuốc. + Phòng thị trường: tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, nhậy bén nắm bắt được nhu cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ động khai thác triệt để thị trường nhằm tăng doanh thu. + Phòng xuất nhập khẩu: căn cứ nhu cầu thị trường và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lập phương án xuất nhập khẩu hàng hoá. +Trung tâm đào tạo: lập kế hoạch tuyển sinh, xây dựng quy chế tuyển sinh hàng năm, quản lý học viên, đôn đốc họcviên học tập nội quy. + Tổng kho : cập nhật thẻ kho, kiểm tra đối chiếu các mặt hàng bảo quản không để thất thoát hàng hoá. 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1 lao động của công ty Mọi doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển sang cơ chế thị trường đều phải tự mỡnh thay đổi cho phự hợp để cú thể tồn tại và phỏt triển trong cơ chế mới này. Do đú hầu hết cỏc doanh nghiệp hiện nay đều đang cố gắng chuyờn mụn hoỏ, trỡnh độ hoỏ đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn lao động nờn họ tỡm cỏch giảm biờn chế những người khụng cú năng lực hoặc giải quyết chế độ cho những người đó đủ năm cụng tỏc Doanh nghiệp chuyờn chế biến và sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược, là một loại hàng hoỏ đặc biệt cú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh mạng con người, do đú ngoài việc chỳ trọng vào lắp đặt cỏc thiết bị mỏy múc hiện đại, doanh nghiệp cũn phải cú đội ngũ cụng nhõn cú tay nghề cao, cú tri thức, cú trỡnh độ chuyờn mụn vững vàng. Chớnh vỡ vậy khi tuyển cụng nhõn vào đũi hỏi khắt khe hơn cỏc doanh nghiệp khỏc, trỡnh độ của cụng nhõn ớt nhất phải học hết lớp 12 và phải qua cỏc khoỏ học về chuyờn mụn do doanh nghiệp tổ chức do đú cỏc cụng nhõn sản xuất thuốc đều phải cú sự am hiểu nhất định về dược phẩm. Để ngày càng nõng cao kiến thức cho cụng nhõn hàng năm doanh nghiệp luụn mở cỏc khoỏ học bồi dưỡng, thi lờn lương cho cụng nhõn nhằm trang bị cho họ những thụng tin cập nhật cú liờn quan đến nghiệp vụ chuyờn mụn của họ Hiện nay công ty cổ phần dược phẩm Phú Thọ cú khoảng 462 cỏn bộ cụng nhõn viờn trong đú 292 người là lao động nữ chiếm 63,2% tổng số cỏn bộ cụng nhõn viờn toàn công ty và 170 người là lao động nam chiếm 36,8% tổng số lao động trong công ty. Lực lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao động quản lý phục vụ 224 người chiếm 48,49%. Tuổi đời bỡnh quõn cụng nhõn viờn là 38,7 thu nhập bỡnh quõn là 1,076tr đồng/1người, 1 thỏng Về vấn đề tổ chức lao động trong công ty cú 6 bậc thợ khỏc nhau từ bậc 1 đến bậc 6 mỗi bậc được chia làm 3 nhúm, mỗi nhúm thợ ứng với một điều kiện làm khỏc nhau. Do đú, tuỳ theo điều kiện làm việc khỏc nhau mà mỗi nhúm thợ cú một hệ số lương khỏc nhau. Trong đú thợ bậc 6 chiếm 5%, thợ bậc 5 chiếm 31%, thợ bậc4 chiếm 38%, thợ bậc 3 chiếm 20%, thợ bậc 2 chiếm 4%, thợ bậc 1 chiếm 2% Từ thực trạng về lao động bỏo cỏo ở trờn ta thấy vấn đề lao động của công ty cú nhiều ưu điểm và cũng cú nhiều tồn tại Trước hết ta thấy đây là một công ty với nhiệm vụ chớnh là sản xuất thuốc vậy mà lưc lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao động quản lý phục vụ chiếm tới 48,49% gần bằng với lao động trực tiếp. Tỷ lệ này khụng phự hợp với đơn vị sản xuất, nguyờn nhõn chủ yếu là do công ty đã từng là một doanh nghiệp nhà nước bị ảnh hưởng bởi cỏch quản lý của thời kỳ bao cấp nờn bộ mỏy quản trị cũn cồng kềnh. Do đú để cho phự hợp với cơ chế kinh tế thị trường cũng như bao doanh nghiệp nhà nước khỏc công ty đang tiếp tục làm cho gọn nhẹ bộ mỏy quản trị Bảng 1- Cơ cấu lao động của công ty năm 2001-2004 2001 2002 2003 2004 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Trực tiếp Giỏn tiếp 288 57,26 284 57,72 281 59,16 238 51,51 215 42,74 208 42,28 194 40,84 224 48,49 Tổng số 503 100 492 100 475 100 462 100 Nguồn (phũng tổ chức lao động) Nhỡn vào bảng trờn ta thấy số lượng lao động giỏn tiếp qua cỏc năm là vẫn luụn chiếm tỷ trọng lớn do đú cần cú những biện phỏp điều chỉnh cơ cấu tổ chức của mỡnh cho hợp lý hơn trong cỏc năm tới Đặc điểm chủ yêu của công ty là sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược, thuốc là một loại hàng hoỏ rất đặc biệt nú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ tớnh mạng của người tiờu dựng do đú đũi hỏi người cụng nhõn phải cẩn thõn, tỉ mỷ, khộo lộo trong từng khõu của quỏ trỡnh sản xuất nờn số lượng lao động nữ chiếm tỉ lệ rất đụng 63,2% trong khi đú lao động nam chiếm cú 36,8%. Đõy là một điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất vỡ lao động nữ luụn là người khộo lộo, cẩn thận, tỉ mỷ hơn lao động nam do đú rất phự hợp với việc sản xuất thuốc ở công ty Tuổi đời bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn là 38,7 điều này cho thấy lao động ở vào độ tuổi từ 40 trở lờn là tương đối đụng mà mặt khỏc cú khoảng 40% nnhững người này là cụng nhõn lao động trực tiếp, cũn những lao động trẻ tuổi đời khoảng từ 20 đến 35 lại chủ yếu làm ở cỏc phũng bankhụng tham ra trực tiếp sản xuất. Trong thực tế lao động mà công ty sử dụng luụn lớn hơn số lao động trong công ty. công ty tận dụng năng lực sẵn cú bằng cỏch huy động lao động từ bộ phận này sang giỳp đỡ bộ phận khỏc khi khối lượng sản xuất lớn, thời gian hoàn thành ngắn. 2.2 Về cụng nghệ 2.2.1 Quy trỡnh cụng nghệ Khụng như cỏc công ty sản xuất cỏc loại hàng hoỏ khỏc, công ty chuyờn sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược, cỏc loại chế phẩm, mà thuốc là một hàng hoỏ đặc biệt vừa cú tớnh chất hàng húa vừa cú tớnh phục vụ liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh mạng của người tiờu ding bởi vậy chất lượng thuốc phải được đặt lờn hàng đầu. Do đú nú đũi hỏi hết sức nghiờm ngặt, khắt khe cả trong việc đảm bảo quy trỡnh kỹ thuật chế biến cũng như quỏ trỡnh bảo quản sử dụng. Sản phẩm thuốc rất đa dạng về chủng loại mỗi loại chữa được một bệnh khối lượng thuốc thỡ nhỏ tớnh cả đơn vị mg, ml nhưng giỏ trị thỡ lại lớn Do đú để đảm bảo cho chất lượng thuốc, khụng chỉ đũi hỏi ở tay nghề cụng nhõn sản xuất mà quy trỡnh cụng nghệ hiện đại cũng gúp phần quan trọng vào việc nõng cao chất lượng thuốc .Từ những đặc điểm đó phõn tớch ở trờn nú đó qui định đặc trưng về cụng nghệ sản xuất thuốc. Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất thuốc phải hết sức nghiờm ngặt tuõn thủ theo những quy định. Từng khõu cụ thể trong quy trỡnh cụng nghệ sản xuất thuốc tuy khỏc nhau nhưng cú thể qui về ba giai đoạn chủ yếu là Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, giai đoạn này phải tiến hành cỏc cụng việc như phõn loại nguyờn vật liệu cho đỳng chủng loại, kiểm tra chất lượng của nguyờn liệu đầu vào ..vv..Đõy là giai đoạn quan trọng nú cũng quyết định lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra, giả sử nếu nguyờn vật liệu đầu vào khụng đỳng loại, hoặc khụng đảm bảo chất lượng như đó định thỡ chất lượng thuốc sản xuất ra cũng sẽ khụng được đảm bảo Giai đoạn sản xuất: Giai đoạn này vật liệu được đưa vào pha chế, chế biến theo cụng thức đó nghiờn cứu sau đú sẽ được dập viờn hoặc dưa vào ống đúng vỉ và in nhón mỏc. Đõy cú thể coi là giai đoạn quan trọng nhất, nguyờn liệu phải được pha chế theo đỳng quy trỡnh đỳng cụng thức đó nghiờn cứu chỉ cần lệch đi một chỳt hàm lượng viờn thuốc sản xuất ra đó là một loại khỏc Giai đoạn kiểm nhận, nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm toàn rồi nhập kho, đõy là giai đoạn cuối cựng của quy trỡnh cụng nghệ sản xuất, giai đoạn này làm nhiệm vụ kiểm tra xem chất lượng thuốc dó đỳng với qui định chưa rồi mới đưa vào nhập kho để đến tay người tiờu ding thuốc luụn được đảm bảo chất lượng. Nếu kiểm tra mà thấy chất lượng thuốc chưa dược đảm bảo thỡ cần loại bỏ ra rồi kiểm tra lại qui trỡnh cụng nghệ vừa sản xuất để rỳt kinh nghiệm cho đợt sản xuất sau này Ta thấy tớnh chất quy trỡnh cụng nghệ sản xuất dược phẩm là giản đơn theo kiểu chế biến liờn tục, chu kỳ ngắn và thuộc loại hỡnh sản xuất khối lượng lớn mỗi đợt sản xuất cho ra hàng nghỡn viờn thuốc. Trờn dõy chuyền sản xuất, tại một thời điểm nhất định chỉ cú sản xuất một chủng loại thuốc, mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế riờng. Mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế riờng. Do đú chất lượng của tổng lụ sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyờn vật liệu và cụng thức pha chế. Nếu như nguyờn vật liệu và cụng thức pha chế đều tốt nhưng kỹ thuật sản xuất lại thủ cụng, chắp vỏ kộm chất lượng thỡ chất lượng của viờn thuốc đầu ra sẽ khụng được đảm bảo, chất lượng của viờn thuốc cũn phụ thuộc rất nhiều vào nguyờn vật liệu đầu vào, vỡ vậy phải kiểm tra chất của từng nguyờn liệu trước khi tiến hành sản xuất. Mặt khỏc khi tiến hành sản xuất phải tuõn thủ theo đỳng cụng thức pha chế đó nghiờn cứu chỉ cần sai lệch đi một chỳt sẽ dẫn đến sản phẩm thuốc đầu ra đó khỏc hoàn toàn Núi túm lại để đảm bảo cho viờn thuốc sản xuất ra cú chất lượng tốt thỡ chỳng ta phải kiểm tra hết sức chặt chẽ ở tất cả cỏc khõu, phải tổ chức tốt từ khõu chuẩn bị đến kiểm nhận nhập kho 2.2.2 Mỏy múc thiết bị Những ngày đầu thành lập, Liờn Xụ đó viện trợ một số mỏy múc và cho đến nay công tyđó tự trang bị thờm một số mỏy múc cụ thể như sau Trong dõy chuyền sản xuất viờn nộn cú: Mỏy xay bỳa, mỏy rõy rung, mỏy sỏt hạt, mỏy sấy tĩnh, mỏy dập DTM41, mỏy sấy chai, mỏy đếm viờn, mỏy sấy tầng sụi CT30 Trong dõy chuyền thuốc tiờm (dõy chuyền chõn khụng): Mỏy nộn làm mềm nước, mỏy cắt ống, mỏy rửa ống chõn khụng, mỏy tạo chõn khụng, mỏy đúng chõn khụng, mỏy nộn khớ, mỏy trỏng hàn ống, lũ hơi BT, lũ hơi TMZ, thiết bị hoỏ hơi xăng Ngoài một số mỏy của Liờn Xụ ra,công tycũn trang bị thờm một số thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungari, Thỏi Lan, Nhật Bản, Anh, Phỏp, Italia, Đức Bảng 2: Một số mỏy múc nhập từ nước ngoài của công ty Tờn nước Tờn mỏy Hungari Mỏy trao đổi ion ThỏI Lan Mỏy nhào tạo hạt N300 Nhật Mỏy ộp vỉ Anh Mỏy trộn khụ Italia Mỏy vụ nang Zanasi Phỏp Mỏy ộp vỉ Formapeak Đức Mỏy pha trộn DB, mỏy xay Rekord,mỏy xay đĩa DDR, mỏy nhào trộn UK, mỏy dập KILIAN, mỏy ộp vỉ ULHMAN, thiết bị lọc vụ trựng Nguồn (Phũng nghiờn cứu) Đặc biệt năm 1995 đó đầu tư lắp đặt một dõy truyền sản xuất thuốc tiờm đạt tiờu chuẩn chõu õu (dõy chuyền B+S) trong đú cú 3 mỏy chớnh được điều khiển bằng hệ thống chương trỡnh đặt sẵn theo tiờu chuẩn Chõu Âu là : Mỏy rửa ống tự động FAWL2001, hầm sấy tiệt trựng DST2274, mỏy đúng hàn tự động FAV2005 Ngoài ra, mỏy ộp vỉ Uhman (Đức) mà công ty mới lắp đặt cũng là mỏy ộp vỉ hiện đại nhất Chõu Âu hiện nay Những thiết bị mỏy múc đó đầu tư lắp đặt đều là những mỏy múc thiết bị hiện đại khụng những cho năng xuất cao mà cũn đảm bảo tốt nhất về mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất ra Cụng nghệ hiện nay mà đang công ty sử dụng bao gồm cỏc mỏy múc dược Liờn Xụ viện trợ từ năm 1985 với cụng suet khoảng 200tr viờn/ năm, 10 tr thuốc tiờm /năm Với quy trỡnh hiện đại được trang bị thành cụng của đó nâng công ty lờn trờn 1 tỷ thuốc viờn /năm, 100tr thuốc tiờm/năm, dõy truyền chiết suet dược liệu 200 tấn/ năm, hàng nghỡn kg, lớt hoỏ chất tinh dầu tiờu thụ trờn thị trường trong nước, tạo khả năng cạnh tranh vững chắc cho công ty. công ty dự định xõy dựng dõy chuyền sản xuất mới là dõy chuyền thuốc tiờm 150 tr ống/ năm, dõy chuyền thuốc viờn 3 tỷ viờn / năm, dõy chuyền chiết suất dược liệu Dõy chuyền sản xuất thuốc tiờm theo tiờu chuẩn Chõu Âu (dõy chuyền B+S) Nhập kho Rửa ống tiờm sấy ống tiờm đầu kớn hoặc hở Đúng hàn ống Soi thủ cụng Lọc vụ trựng Xử lý nước Nước thành phố Cỏc mỏy được điều khiển theo chương trỡnh đặt sẵn Nhỡn chung trang thiết bị cụng nghệ của công ty đủ sức cạnh tranh trờn thị trường trong nước, tuy nhiờn do việc đổi mới chưa đồng bộ nờn ảnh hưởng đến hiệu quả khai thỏc cụng suất mỏy múc, thiết bị. để cú thể tiến xa hơn nữa công ty sẽ phải tiếp tục đổi mới trang bị để nõng cao khả năng cạnh tranh 2.3 Đặc điểm về vốn Trước kia ở thời kỳ bao cấp công ty phải hạch toỏn phụ thuộc hoàn toàn vào cấp trờn về mặt tài chớnh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh do đú luụn luụn bị động. Nhà nước giao cho một khoản tài chớnh với kế hoạch sản xuất đó định công ty cứ thế sản xuất sao cho hoàn thành được kế hoạch mà nhà nước giao khụng cần biết hiệu quả của nú ra sao với truyền thống của hơn 40 năm sản xuất thuốc, công ty đó luụn làm trũn nghĩa vụ của mỡnh, luụn hoàn thành vượt mức kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, vừa hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, vừa tớch luỹ đầu tư đảm bảo đời sống cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn công ty Bảng3: Tốc độ quay vũng của vốn kinh doanh Chỉ tiờu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 Doanh thu Trđồng 78400 73459 74000 80000 Vốn kinh doanh Trđồng 107913 114076 120357 126638 Tốc độ quay vũng của vốn Vũng 0,726 0,6439 0,6148 0,63 Nguồn (phũng tài chớnh kế toỏn) Nhỡn vào bảng trờn ta thấy tốc độ quay vũng của vốn kinh doanh ở công ty qua cỏc năm đều thấp và ngày càng chậm hơn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của chưa cao nờn thời gian để thu hồi vốn lớn dẫn đến tốc độ quay vũng của vốn là nhỏ. Cú thể là do tỉ lệ vốn cố định của công ty là tương đối lớn nờn nú đó tạo ra sức ỳ của vốn. Do đú công ty cần tổ chức lại tỉ lệ này Tốc độ quay vũng của vốn thấp cũng cũn do đặc điểm về sản phẩm của công ty. công ty chuyờn sản xuất và kinh doanh cỏc loại thuốc chữa bệnh phục vụ cho nhõn dõn. Mà như chỳng ta đó biết thị trường thuốc hiện nay cạnh tranh cũng rất khốc liệt. Sản phẩm của công ty khụng chỉ cạnh tranh với cỏc công ty khỏc trong nước mà cũn phải cạnh tranh với cỏc sản phẩm thuốc nước ngoài. Mặt khỏc nhu cầu của người dõn về sản phẩm thuốc thỡ ngày càng cao, do đú mỗi sản phẩm thuốc sản xuất ra cú thể sẽ nhanh chúng trở thành sản phẩm khụng được người tiờu dựng trờn thị trường chấp nhận mà thuốc thỡ thời hạn sử dụng ngắn, khụng thể bỏ vào chế tạo lại để sử dụng tiếp được nờn những sản phẩm đú phải bỏ đi . Vậy nờn lượng vốn mà sử dụng để sản xuất ra cỏc sản phẩm đú khụng được thu hồi 2.4Đặc điểm về nguyờn vật liệu đầu vào ở thời kỳ bao cấp mọi nguyờn vật liệu đầu vào của công ty là do nhà nước cung cấp, nhà nước giao kế hoạch năm nay là sản xuất khối lượng thuốc là bao nhiờu, chủng loai như thế nào và từ đú nhà nước sẽ cấp xuống khối lượng và chủng loại của nguyờn vật liệu đầu vào. Nhà nước nghiờm cấm mọi hỡnh thức mua bỏn nguyờn vật liệu do đú công ty luụn luụn bị động phải tớnh toỏn sao cho với nguyờn vật liệu mà nhà nước giao cho đú thỡ phải sản xuất như thế nào cho đủ, đỳng với kế hoạch đó định. Mà những nguyờn vật liệu mà nhà nước cú đều dược nhập từ nước ngoài về thường là với giỏ cao. Mặc dự như chỳng ta đó biết rằng nguyờn liệu làm thuốc là cỏc loại hoỏ chất hay cỏc men của vi sinh vật dược triết suất ra một cỏch cú chọn lọc hoặc là cỏc cõy thảo dược cú ớch phục vụ cho cụng tỏc phũng chống, điều trị bệnh mà những thứ đú ở nước ta cú rất nhiều, nếu như cú thể khai thỏc được ở trong nước thỡ chi phớ sẽ giảm đi. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, khi mà công ty phải tự hạch toỏn sao cho cú thể làm ăn cú hiệu quả hơn mà giải phỏp trước mắt đú là giảm được chi phớ, do đú vấn đề về nguyờn vật liệu đầu vào được công ty hết sức quan tõm. Khi nhập nguyờn vật liệu từ cỏc cơ sở trong nước thỡ công ty cú lợi thế là cú thể nợ vốn của họ tức là công ty khi mua nguyờn vật liệu đầu vào cú thể nợ một phần vốn sau khi sản xuất tiờu thụ dược sản phẩm đầu ra rồi mới trả nốt, mặt khỏc cú thể giảm được chi phớ nhập khẩu võn chuyển nếu như nhập khẩu từ nước ngoài vào Vớ dụ như nguyờn liệu tinh bột sắn của thị trường trong nước chỉ khoảng 35tr đồng/ tấn trong khi đú nhập ngoại với giỏ 50 tr đồng / tấn, kalicabonat trong nước rẻ hơn ngoại nhập 5tr đồng / tấn, ampicilin trong nước là 20usd/ kg cũn ngoại nhập 28usd/ kg. Hiện nay một phần nguyờn vật liệu công ty nhập từ Trung Quốc, ấn độ, Hungari, đức..vv.. , một phần nhỏ nguyờn vật liệu công ty tự sản xuất lấy Ngoài ra công ty cũn nhập nguyờn liệu của cỏc nhà cung cấp truyền thống, cú mối quan hệ gắn bú lõu dài với công ty nờn công ty được hưởng nhiều ưu đói như giảm giỏ, khuyến mại..vv.. Công ty cũn nhập trực tiếp của những người trồng cỏc cõy dược liệu như vậy sẽ giảm được giỏ mà chất lượng của nguyờn vật liờu cú thể nắm bắt được. Một số loại nguyờn vật liệu chớnh của công ty là cỏc loại hoỏ chất để sản xuất thuốc tõn dược như magnesicarbonat, cloromycetin, nipazin, talcum, gelatin, lactore, avicel, riboflavin..vv.., một số loại nguyờn vật liệu phụ là cỏc loại tỏ dược nhằm làm tăng tỏc dụng của thuốc như tinh bột sắn, cam thảo..vv.. Bảng4: Giỏ trị nguyờn vật liệu đầu vào của xớ nghiệp qua cỏc năm Đơn vị: tỷ đồng Năm 2001 2002 2003 2004 Giỏ trị 47,8 45,7 45 48,5 Nguồn (phũng cung ứng vật tư) Nhỡn vào số liệu ở bảng 3 ta thấy giỏ trị nguyờn liệu đầu vào của công ty biến động lỳc tăng lỳc giảm nú cũn phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của công ty, sự biến động này khụng đỏng kể. Kế hoạch cho cỏc năm tiếp theo của công ty là sẽ cố gắng mua nguyờn vật liệu trong nước giảm tiểu phải nhập khẩu của nước ngoài, chỉ nhập những gỡ mà trong nước khụng cú 2.5 Sản phẩm của cong ty Mỗi một doanh nghiệp sản xuất đều cú sản phẩm của mỡnh, đặc điểm của sản phẩm này quyết định rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đú như cơ cấu tổ chức, dõy truyền sản xuất kinh doanh, mỏy múc thiết bị, tỡnh hỡnh tiờu thụ..vv.. do đú ta cần xem xột về đặc điểm của sản phẩm mà công ty đú sản xuất và kinh doanh Như chỳng ta đó biết công ty dược phẩm Phú Thọ là một công ty chuyờn sản xuất kinh doanh cỏc loại thuốc tõn dược phục vụ cho sức khỏe của nhõn dõn. Khụng như cỏc sản phẩm hàng hoỏ khỏc thuốc là loại sản phẩm hàng hoỏ đặc biệt vừa mang tớnh hàng hoỏ vừa mang tớnh xó hội cao bởi vỡ thuốc cũng được tổ chức mua bỏn như cỏc loại hàng hoỏ khỏc nhưng thuốc lại đặc biệt ở chỗ nú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ tớnh mạng của người sử dụng. Do đú vấn đề đạo đức ở đõy luụn được đặt lờn hàng đầu, người sản xuất phải luụn nõng cao trỏch nhiệm của mỡnh về chất lượng của viờn thuốc sản xuất ra. Chớnh vỡ vậy công ty phải luụn đảm bảo về chất lượng của sản phẩm đầu ra đú vừa là trỏch nhiệm lại vừa là cơ sở tạo lờn uy tớn của công ty đối với khỏch hàng. Vỡ đặc điểm này nờn quỏ trỡnh sản xuất của công ty phải luụn được giỏm sỏt bởi cỏc cơ quan quản lý của bộ y tế nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người tiờu dựng. Sản phẩm trước khi lưu hành trờn thị trường phải đăng ký chất lượng tại cơ quan quản lý, trong suốt quỏ trỡnh lưu hành phải chịu sự giỏm sỏt chặt chẽ của cỏc cơ quan này. Khụng như những công ty sản xuất cỏc hàng hoỏ khác công ty phải hết sức thận trọng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh phải tuõn thủ theo đỳng cỏc qui định của nhà nước. Con người từ khi sinh ra đến khi lớn lờn ai ai cũng ớt nhất một lần phải sử dụng thuốc, thuốc là một loại hàng hoỏ thiết yếu cho cuộc sống và điều này quyết định nhu cầu dựng thuốc là khụng thể thiếu. Để hiểu rừ hơn điều này chỳng ta tham khảo thờm bảng số liệu sau Bảng 5: Tiền thuốc bỡnh quõn đầu người từ năm 2001- 2004 Đơn vị:USD Năm 2001 2002 2003 2004 Số tiền 5,8 2 6,2 6,5 7,3 Nguồn (Niờn giỏm thống kờ y tế) Nhỡn vào bảng trờn ta thấy người dõn ngày càng sử dụng thuốc nhiều lờn, khi đời sống được nõng cao thỡ nhu cầu dựng thuốc của người dõn càng tăng lờn vỡ khi đời sống vật chất đó đầy đủ họ sẽ chỳ trọng nhiều hơn đến sức khỏe mặt khỏc lỳc đú lại sản sinh ra nhiều loại bệnh mới như stress..vv.. do đú nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng lờn. khi cuộc sống cao hơn họ cũng quan tõm nhiều hơn đến hỡnh thức nờn nhiều loại thuốc như vitamin, thuốc bổ được bỏn rất chạy. Chớnh vỡ vậy mà thị trường thuốc ngày càng được mở rộng và phỏt triển khụng ngừng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp Là một công ty cú xuất phỏt điểm khụng cao nhưng trải qua hơn 40 năm hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1241.doc
Tài liệu liên quan