Để tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có ba yếu tố:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Song không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định mà tài sản cố định gồm những tư liệu chủ yếu cóđ ủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà Nhà nước qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao đọng được xác định là tài sản cố định. Như vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dìa và có đặc điểm là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay cạnh tranh hết sức gay gắt, những biến đổi vượt bậc về công nghệ sản xuất kinh doanh đạt tới tầng cao nhất là các công nghệ máy móc sản xuất và kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao chiếm lĩnh được thị trường. Ở các doanh nghiệp của Việt nam hiện nay tình hình về tài sản cố định dùng trong sản xuất và kinh doanh thực tế vẫn còn lạc hậu về trình độ công nghệ cũng như thị trường chưa nắm bắt được một cách nhanh nhẹn cho nên nền kinh tế của đất nước ta vẫn còn là trong những nước chậm phát triển, nói ra có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Nhưng không thể vì một lý do nào đi chăng nữa mà các doanh nghiệp của Việt Nam không tự mình vươn lên để đuổi kịp các doanh nghiệp của các nước có trình độ công hệ máy móc cao. Thời gian thực tập ở công ty Chế biến và kinh doanh than Hà Nội tôi nêu ra thực trạng về tài sản cố định và những chi phí cho khấu hao.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng về tài sản cố định và những chi phí cho khấu hao ở công ty Chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tscđ
Để tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có ba yếu tố:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Song không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định mà tài sản cố định gồm những tư liệu chủ yếu cóđ ủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà Nhà nước qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao đọng được xác định là tài sản cố định. Như vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dìa và có đặc điểm là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay cạnh tranh hết sức gay gắt, những biến đổi vượt bậc về công nghệ sản xuất kinh doanh đạt tới tầng cao nhất là các công nghệ máy móc sản xuất và kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao chiếm lĩnh được thị trường. ở các doanh nghiệp của Việt nam hiện nay tình hình về tài sản cố định dùng trong sản xuất và kinh doanh thực tế vẫn còn lạc hậu về trình độ công nghệ cũng như thị trường chưa nắm bắt được một cách nhanh nhẹn cho nên nền kinh tế của đất nước ta vẫn còn là trong những nước chậm phát triển, nói ra có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Nhưng không thể vì một lý do nào đi chăng nữa mà các doanh nghiệp của Việt Nam không tự mình vươn lên để đuổi kịp các doanh nghiệp của các nước có trình độ công hệ máy móc cao. Thời gian thực tập ở công ty Chế biến và kinh doanh than Hà Nội tôi nêu ra thực trạng về tài sản cố định và những chi phí cho khấu hao.
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định
I. Tài sản cố định và vai trò, vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
1. Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn đần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinhdoanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc bị hư hỏng.
2. Vai trò và vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh vì nó là đối tượng trực tiến sản xuất ra sản phẩm.Trong thời công nghệ phát triển hiện nay tài sản cố định mang một tầm vóc lớn vì muốn đánh giá sản phẩm có chất lượng cao hay không thì chúng ta phải xem máy móc thiết bị (TSCĐ) của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó có hiện đại không. Vì chỉ có dây chuyền công nghệ cao(TSCĐ) mới sản xuất ra được một sản phẩm tốt. Nói tóm lại TSCĐ có vai trong và vị trí rất quan trọng trong công cuộc cải tổ nền kinh tế của đất nước.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định.
* Đặc điểm của Tài sản cố định:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hầu như không thay đổi hình thái vật chất ban đầu
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn
*. Yêu cầu quản lý tài sản cố định:
3. Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại vis nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau .. nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hựop tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm ba loại:
- Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định. (Hiện nay giá trị >= 5000000 thời gian sử dung >= 1 năm ).
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, theo qui định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5.000.000 thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình được coi là tài sản vô hình.
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dung hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản công với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại được chi tiết theo từng nhóm kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất...
Xác định ghi sổ của TSCĐ chính xác.trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
II. Kế toán tài sản cố định hữu hình.
1. Phân loại TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình có rất nhiều loại do vậy cần thiết phải pân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có rất nhiều các để pân loại TSCĐ hữu hình như phân theo quyền sở hữu (tự có và thuê ngoài ), theo nguồn hình thành (vốn chủ sở hữu, vố vay, vốn nhận liên doanh, vốn tự bổ sung khác), theo công dụng và hình thức sử dụng (TSCĐ sản xuất kinh doanh; tài sản cố định phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; TSCĐ giữ hộNhà nước ; TSCĐ chờ sử lý), theo kết cấu ...; trong đó phân loại tài sản cố định hữu hình theo kết cấu sử dụng phổ biến. Theo cách này, toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường sá cầu cống ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy móc, thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn:Gồm các loại phương tiền vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải, thông tin...
2. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên các tài khoản sau:
- TK211. TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp thoe nguyên giá.
Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình của doanh nghhiệp theo nguyên giá
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hwux hình theo nguyên giá
Dư Nợ : nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản 2112, 2113, 2114, 2115, 2116, 2118.
- TK 214. Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòncủa TSCĐ (nhượng bán thanh lý..)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK 214 phân tích thành : 211, 212, 2143
Ngoài ra, trong qquá trình hạch toán, kế toán còng sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 331, 341, 111, 112...
3. Hạch toán tình biến động tăng TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát ...Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. ở đây, chúng tôi đề cập đến hạch toán tăng TSCĐtrong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khaáu trừ, còn với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp cách hạch toán tương tự ( chỉ khác số thuế VAT đầu vào không tách riêngmà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ). Cụ thể
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu :
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133(1332): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn XDCB
Có TK 411:Nếu dùng TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.
* Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài:
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng dối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( Giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK có liên quan(331, 341, 111, 112...)
- Khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng:
+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211( Chi tiết ytừng loại)
Có TK 241(2411)
+ Kết chuyển nguồn vốn( Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 4141, 441, 4312.
Có TK 411
* Trương hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vố giống như TSCĐ do mua sắm phải do lắp đặt.
* Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp:
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 411: Giá trị vốn góp
* Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán.
BT1) Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 128: Nhận lại góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Nhận lại góp vốn liên doanh dài hạn.
BT2) Chênh lẹch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu là hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia vì liên doanh không hấp dẫn...)
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388...)
Có TK 222, 128
* Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
* Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê.
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu( Nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là do đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để sử lý. Trong thời gian chờ sử lý kế toán theo dõi ở TK 338 (3381).
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 241: Giá trị hao mòn
Có TK 3381: Giá trị còn lại
4. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
* Nhượng bán TSCĐ:
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét tháy sử dụng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
* Th anh lý TSCĐ hữu hình.
TSCĐ thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể ) sửa chữa để khôi phục được hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được .
* Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ:
Trong các trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp.
* Giảm do vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lẹch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ vốn góp sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có tài khoản 412
* trả TSCĐ cho cá ben tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi cá bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trr lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sách với giá đánh để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở TK 412.
* Thiếu phát hiện qua kiểm kê
III. Kế toán TSCĐ vô hình.
1. Phân loại TSCĐ vô hình.
- Chi phí thanh lập doanh nghiệp
- Bằng phát minh, sáng chế
- Chi phí nghiên cứu, phát triển .
- Lợi thế thương mại.
- Quyền đặc nhượng.
- Quyền thuê nhà.
- Nhãn hiệu.
- Quyền sử dụng đất.
- Bản quyền tác giả.
2. Đặc điểm và tài khoản phản ánh.
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. Tất cả những TSCĐ vô hình này cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ.
Để theo dõi tình hình biến động, hiện có TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK 213- TSCĐ vô hình .
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có :Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
3. Phương pháp hạch toán.
- Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh: Kế toán phả tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp(nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương )
- Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất )
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn hao mòn nay được thể hiện dưới hai dạng:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
2.Tài khoản và phương pháp hạch toán
a. Tài khoản Để theo dõi tình hình hiện có, biến đông tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ ”. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản ”
b. Với TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (Nếu giá trị còn lậi lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (Nếu giá trị còn lại nhỏ):
Nợ TK 214 (2142): giá trị hao mòn.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
211, 212, 213 214 627, 641, 642
Giá trị hao mòn TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ tính
thanh lý nhượng bán vào CP kinh doanh từng kỳ
2141 4313, 466
Kết chuyển tăng GTHM Xác đinh hao mòn của
TSCĐ tự có khi được
Nhận quyền sở hữu TSCĐ TSCĐ hình thành từ quỹ
Thuê ngoài phúc lợi
Sơ dồ hạch toán tổng quát TSCĐ
111, 112, 152, 334 627, 641, 642
Chi phí sửa chữa, lặt vặt
2413 1421
Kết
chuyển
giá
thành
sửa chữa
Tập
hợp
chi
phí sửa
chữa lớn
Tự làm Ngoài KH Phân bổ dần
331 335
Thuê ngoài Trong KH Trích trước
1331 211
Thuế VAT Nâng cấp
Chi phí sửa chữa lặt vặt
3. Ví dụ minh hoạ tại Xí nghiệp Xây lắp điện
Báo cáo chi tiết trích khấu hao tài sản cố định
3 tháng năm 2000
stt
Tên TSCĐ theo khoản mục
Nguyên giá
đã khấu hao
Giá trị còn lại
Khấu hao TSCĐ thực tế luỹ kế đến 31 / 03 / 2000
Tổng cộng
Ngân sách
Tự bổ sung
Vốn vay
Tổng cộng
1
Nhà cửa vật kiến trúc
2
Máy móc thiết bị
3
Dụng cụ quản lý
4
Phương tiện vận tải
Ngày 01 tháng 04 năm 2000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký ) (đã ký) (đã ký)
Chương II
Kế toán chi phí nhân công và trích bhxh, bhyt, kpcđ
Lao đông là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật từ nhiên thành những vật phẩm đấp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. . Lao đông là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất quyết định nháat trong quá trình sản xuất để cho quá trình tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao đông phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì dòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao đông được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sông cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao đông theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao đông đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập củ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên gí trị các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao đông có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình, Tổ chức tốt hạch toán lao đông và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất và hiệu xuất công tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
Nguyên lý chung về lao động và tiền lương
1. Vai trò của lao động tiền lương trong hoạt đông SXKD
Nói đến tiền lương thì có vai trò rất quan trọng trong, vì nó là đồn bẩy kích thích công nhân làm việc có năng xuất và tận tâm tận lực với công việc của mình . Mỗi một doanh nghiệp sản xuất muốn tạo ra được một sản phẩm tốt cũng phải phụ thuộc vào tiền công lao đông đối với công nhân.
2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp là :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
+ Hướng dẫn kiểm tra, kiểm tra các nhân viên hạch toán oqử các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công năng xuất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụngg triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc hạch toán lao đông và tiền lương.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phân công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận,cá đơn vị, các thời kỳ... Việc hạch toán chính xác chi phí lao động có vị trí quan trong,là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và bán sản phẩm.
Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a. Phải phân loại lao đông hợp lý.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo các nhóm đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động tiền lương thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động.
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn ) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình , từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng tthời, xác định các khoản nghĩa vụ đối với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân loại lao động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất:
Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ sản xuất trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nộ bộ: sơ chế nguyên, vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền ... ).
+ Lao động gián tiếp sản xuất:
Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phân này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp là công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh; cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính(những người làm công tác tỏ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị...)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiêp đánh giá được hợp lý cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến:
Lao gồm những lao đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên xưởng...
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng:
Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, như nhân viên bán hàng, tiếp thị nghiên cứu thị trường...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý:
Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
b. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả chó các đối tượng khác nhau nên càn phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương(lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tương trả lương(lương gián tiếp, lương trực tiếp ), Phân theo chức năng tiền lương(lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý )... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lương được chia làm hai loại tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phân tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất... Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
4. Các chế độ tiền lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động. Trên thưc tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70549.doc