Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chính và những công ty lớn đang nắm giữ một lượng vốn khổng lồ , có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là một điều kiện thuận lợi với các nước thiếu vốn , có nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặt khác, xu hướng và bối cảnh quốc tế cũng rất phức tạp , mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi nước phải có chiến lược hợp lý, tài tình dể thu hút vốn, phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, thu hút đầu tư nước ngoài đã trở thành vấn đề rất quan trọng đối với nhiều nước.
Đối với nước ta, để đạt tốc độ tăng trưởng và bền vững cần phải có một lượng vốn lớn. Trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển, khả năng tích luỹ thấp, nguồn vốn trong nước chỉ đảm bảo được 50%, việc huy động vốn nước ngoài có ý nghĩa rất lớn. Chính vì thế, việc xem xét đánh giá kết quả đầu tư nước ngoài trong thời gian qua, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, ách tắc, đưa ra những giải pháp khuyến khích thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đang được chính phủ quan tâm và chỉ đạo. Là một sinh viên theo học ngành kinh tế, em rất muốn đóng góp phần kiến thức nhỏ bé của bản thân cho công cuộc phát triển của đất nước, nên em đã chọn nghiên cứu đề tài này. Với sự hiểu biết còn nông cạn, chắc chắn bài viết của em sẽ có nhiều thiếu sót, kính mong dược sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy. Em xin chân thành cảm ơn.
Phương pháp luận được sử dụng trong bài viết là các phương pháp thống kê, suy luận , phân tích tổng hợp, phương pháp logic
Việc nghiên cứu đề tài sẽ chỉ sử dụng kiến thức kinh tế chính trị học, đã được hướng dẫn ở năm trước. Và đây chỉ là một đề án nên phạm vi nghiên cứu sẽ không rộng như luận án hay các bài nghiên cứu khác cùng đề tài
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Phần Mở Đầu
Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chính và những công ty lớn đang nắm giữ một lượng vốn khổng lồ , có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là một điều kiện thuận lợi với các nước thiếu vốn , có nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặt khác, xu hướng và bối cảnh quốc tế cũng rất phức tạp , mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi nước phải có chiến lược hợp lý, tài tình dể thu hút vốn, phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, thu hút đầu tư nước ngoài đã trở thành vấn đề rất quan trọng đối với nhiều nước.
Đối với nước ta, để đạt tốc độ tăng trưởng và bền vững cần phải có một lượng vốn lớn. Trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển, khả năng tích luỹ thấp, nguồn vốn trong nước chỉ đảm bảo được 50%, việc huy động vốn nước ngoài có ý nghĩa rất lớn. Chính vì thế, việc xem xét đánh giá kết quả đầu tư nước ngoài trong thời gian qua, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, ách tắc, đưa ra những giải pháp khuyến khích thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đang được chính phủ quan tâm và chỉ đạo. Là một sinh viên theo học ngành kinh tế, em rất muốn đóng góp phần kiến thức nhỏ bé của bản thân cho công cuộc phát triển của đất nước, nên em đã chọn nghiên cứu đề tài này. Với sự hiểu biết còn nông cạn, chắc chắn bài viết của em sẽ có nhiều thiếu sót, kính mong dược sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy. Em xin chân thành cảm ơn.
Phương pháp luận được sử dụng trong bài viết là các phương pháp thống kê, suy luận , phân tích tổng hợp, phương pháp logic…
Việc nghiên cứu đề tài sẽ chỉ sử dụng kiến thức kinh tế chính trị học, đã được hướng dẫn ở năm trước. Và đây chỉ là một đề án nên phạm vi nghiên cứu sẽ không rộng như luận án hay các bài nghiên cứu khác cùng đề tài
Nội Dung
I)Một số vấn đề về cơ sở lí luận
Mọi quá trình sản xuất đều cần phải có hai yếu tố cơ bản là tư liệu sản xuất và sức lao động. Thiếu một trong hai yếu tố đó thì sẽ không có bất kì quá trình sản xuất nào, dù là sản xuất tự cung tự cấp, hay sản xuất hàng hoá. Để có được hai yếu tố đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu tư và thực hiện hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư trong nền sản xuất hàng hoá là vốn tiền tệ được tích luỹ của xã hội bằng nhiều nguồn, của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế xã hội nói chung nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Vốn đầu tư co thể huy động từ trong nước cũng như nước ngoài. Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế được đẩy mạnh như thời đại ngày nay thì nguồn vốn nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến và có vai trò không nhỏ. Mặc dù đứng về lâu dài mà nói thì vốn đầu tư trong nước luôn giữ vai trò chủ yếu. Vốn đầu tư được sử dụng cho những mục đích nhất định. Xét về bản chất thì việc sử dụng đó chính là quá trình thực hiện việc chuyển hoa vốn tiền tệ thành các yếu tố của quá trình tái sản xuất và được gọi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư nước ngoài( hay đầu tư quốc tế), như Lênin khẳng định, chính là xuất khẩu tư bản trong thời kì chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn phát triển tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa vẫn còn được dùng để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Sở dĩ có thể xuất khẩu tư bản là vì một số nước nghèo đẫ bị cuốn vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản thế giới. Sở dĩ cần phải xuất khẩu tư bản là vì một trong số ít nước chủ nghĩa tư bản đã quá chín và tư bản thiếu địa bàn đầu tư có lợi.
Căn cứ vào các tiêu thức nhất định, có thể phân chia đầu tư thành các loại
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khoa học kĩ thuật, cơ sở hạ tầng( theo lĩnh vực hoạt động)
Đầu tư cơ bản đầu tư vận hành( theo đặc điểm hoạt động)
Đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn( theo thời gian chu chuyển)
Đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp( theo quan hệ quản lý của chủ đàu tư)
Đầu tư trực tiếp là đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành quy trình thực hiện và có thể quyết định toàn bộ mọi hoạt động nếu là xí nghiệp 100% vốn, hoặc tham gia quyết định nếu là xí nghiệp liên doanh. Trong hình thức này, người có vốn có thể bỏ vốn vào để tăng thêm năng lực sản xuất hoặc có thể tạo ra năng lực sản xuất mới, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để hy vọng thu được lợi tức cổ phần. Người bỏ vốn ra có thể là người trong nước mà cũng có thể là người nước ngoài( nếu được luật pháp của nước chủ nhà cho phép). Trong trường hợp vốn và người có vốn là người nước ngoài thì hoạt động đầu tư trực tiếp đó là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment_ FDI)là dạng đầu tư trực tiếp do nguồn vốn từ bên ngoài mà chủ thể của nó là tư nhân hay nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế được nước chủ nhà cho phép đầu tư vào những ngầnh hoặc lĩnh vực nào đó của một nước nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định .
Theo quan niệm của tổ chức OECD thì FDI là nguồn tài trợ của tư nhân, nhưng thật ra chủ thể của FDI không phải duy nhất chỉ có tư nhân( mặc dù tư nhân là chủ yếu) mà còn có nhà nước và các tổ chức quốc tế khác
1.1 Đặc điểm của FDI:
Một là, FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà cùng với vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bý quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực Marketing. Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là đẫ tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh. Sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ ở thị trường nước chủ nhà hoặc thị trường lân cận
Hai là, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ nha, trái lại nó còn tạo ra điều kiện phát triển tiềm năng trong nước
Ba là, chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này chiếm tới 90% khối lượng FDI của thế giới.
Bốn là, FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức cơ bản là: + Chủ đầu tư bỏ vốn vào thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình
+ Chủ đầu tư mua lại toàn bộ hoặc một phần xí nghiệp của nước chủ nhà
+ Chủ đầu tư cùng góp vốn với các đối tác nước chủ nhà với những tỷ lệ khác nhau để thành lập xí nghiệp liên doanh
+ Chủ đầu tư bỏ vốn xây dựng công trình vận hành sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên( BOT) hay các hình thức tương tự xây dựng- chuyển giao-kinh doanh( BTO), xây dựng- chuyển giao( BT)…
Mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm khác nhau song nhìn chung hình thức liên doanh tỏ ra là hình thức dược ưa chuộng nhất
Ngày nay, FDI đã và đang trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất, lưu thông và được tăng cường mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng to lớn, không chỉ với những nước đang phát triển mà cả những nước phát triển , có tiềm lực kinh tế , khoa học kỹ thuật như Mỹ, Nhật và các nước EU.
1.2 Vai trò tích cực của FDI
- Trước hết, FDI cung cấp vốn bổ sung cho nước chủ nhà để bù đắp sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nước. Hầu hết các nước nhất là các nước đang phát triển đếu có nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá. Thực tế ở nhiều nước đang phát triển mà nổi bật ềt các nước ASEAN và Đông Á, nhờ có FDI giải quyết một phần khó khăn về vốn nên đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá đất nước, trở thành những NICs ( thế hệ I hoặc II)
- Thứ hai, cùng với việc cung cấp vốn là kỹ thuật, qua thực hiện FDI, các công ty( mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đã chuyển giao kỹ thuật công nghệ từ các nước đầu tư( hoặc các nước khác ) sang nước chủ nhà. Mặc dù sự chuyển giao này còn nhiều mặt hạn chế do những yếu tố chư quan va khách quanchi phối. Song điều không thể phủ nhận là chính nhờ có sự chuyển giao đó mà các nước chủ nhà đó có được kỹ thụâtt tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và năng lực mảketing, đội ngũ lao động được đào tạo bồi dưỡng về nhiêu mặt.
- Thứ ba, do tác động của vốn, cua khoa học cong nghệ,FDI sẽ tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ được biến đổi theo chiều hướng tiến bộ.
- Thứ tư, FDI là một trong những hình thức hợp tác quốc tế thông qua cá hình thức đầu tư trực tiếp, nước chủ nhà sẽ có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
Tuy nhiên FDI không phải khi nào và bất cứ ở đâu cũng phát huy tác động tích cực với đòi sống kinh tế xã hội của nuớc chủ nhà. Nó chỉ có thể phát huy tác dụng tốt trong môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội ổn định và đặc biệt là nhà nước biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. Nhiều công trình nghiên cứu và thực tế quá trình thu hút FDI ở nước ta cũng đã chỉ ra rằng FDI có không ít mặt hạn chế.
1.3 Hạn chế của FDI
Nguồn vốn của FDI mang lại cho nước chủ nhà song trên thực tế do chủ đầu tư quản lý trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của mình( tuy nhiên trong khuôn khổ pháp luật của nước chủ nhà)
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng chỗ sơ hở trong luật pháp và trong quản lý của nhà nước để trốn thuế, gây tác hại đến môi trường sinh thái và lợi ích của nước chủ nhà.
Chuyển giao công nghệ là mặt tác động lớn của FDI, song còn tồn tại nhiều tiêu cực, trong đó có việc chuyển giao nhỏ giọt , từng phần và thong thường là công nghẹ lạc hậu gây o nhiễm… với giá cao hon mặt bằng quốc tế.
Trong số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt động tình báo, gây rối loan an ninh, chính trị vv..vv…
Chính do những mặt hạn chế trên mà nhiều nước chủ nhà đã lên tiếng phản đối. Tông thống Philippin cũng từng nhận xét rằng: “Nếu không có sự kiểm soát thì đầu tư nước ngoài không kém gì sự xâm lược”. Nêu lên những hạn chế của FDI không có nghĩa là phủ nhận tác dụng của nó mà chỉ để lưu ý không nên quá ảo tưởng về nó. Nhà nước cần có những biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đói sách hưu hiệu để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của FDI.
2- Đầu tư gián tiếp là đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động đầu tư, họ chỉ căn cứ vào kết quả mà mình đã phân tích thẩm định những dự án mà người trực tiếp quản lý điều hành đưa ra.
Đầu tư gián tiếp là nhận vốn tín dụng của nước ngoài để tự sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng này được trả bằng tiền cả gốc lẫn lợi tức dưới hình thức tiền tệ hay hình thức hàng hoá.
Những chủ thể cung cấp vốn chủ yếu của hình thức đầu tư gián tiếp là các tổ chức quốc tế ( hoặc cơ quan đại diện của chinh phủ cung cấp), trong đó có các tổ chức như: Ngân hàng thế giới(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), chương trình phát triển liên hiệp quốc( UNDP)…
Đầu tư gián tiếp bao gồm nhiều hình thức khác nhau,trong đó quan trọng nhất là viện trợ phát triển chính thức(Official Development Assistance-ODA). Đó cũng chính là hình thức chúng ta sẽ nghiên cứu trong bài viết này. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ưu đãi dưới các hình thức: hỗ trợ cán cân thanh toan, hỗ trợ theo chương trình, hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ dự án.
2.1 Đặc điểm của ODA:
- Nó là nguồn vốn vay với thời gian dài, khối lượng vay tương đối lớn và lãi suất được ưu đãi( có thể từ 0%-5%/năm)
- ODA là hình thưc viện trợ chính thức không bao gồm các khoản tài trợ tư nhân kể cả khi có chính phủ nước đó đứng ra bảo lãnh.
- Cũng tương tự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ( NGOs) cũng không được tính vào ODA, mặc dù các tổ chức này vẫn nhận được sự hỗ trợ về tài chính của chính phủ.
Để phân biệt viện trợ và cho vay, các nước đã có quy ước chỉ khi nào yếu tố cho không( tức là bộ phận không phải hoàn lai) chiếm từ 25% tổng số viện trợ trở lên thì khoản viện trợ đó mới được coi là ODA
2.2Vai trò tích cực của ODA
Cũng như FDI, ODA có một vai trò quan trọng dặc biệt. Nó có vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước. Dưới dạng viện trợ không hoàn lại, ODA sẽ giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Nó tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngoài ra, ODA còn có tác động tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, ODA cũng có những hạn chế, tiêu cực do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan.
2.3 Hạn chế của ODA
Các nhà tài trợ ODA đặt ra những quy chế và thủ tục khá phức tạp, từ khâu chuẩn bị chương trình dự án đến việc ký kết và giải ngân, mà nước chủ nhà muốn nhận viện trợ buộc phải chấp nhận. Hơn nữa ODA và chính trị đi liền với nhau. Các nước và các tổ chức cung cấp ODA thường hay gắn với nhau nhiều điều kiện để mưu tìm lợi ích kinh tế hoặc chính trị. Trong số các điều kiện được đặt ra, không ít điều kiện không phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của nước chủ nhà.
Bên cạnh đó là nhưng hạn chế do chính sách sử dụng và quản lý của nước chủ nhà. ODA uy có phần ưu đãi song lại là nguồn vốn vay phải trả trong một thời gian nhất định. Vì thế, nó đòi hỏi sự chuẩn bị, phân tích và cân nhắc kỹ càng trước khi tiếp nhận.
3- Quan hệ giữa nguồn vốn trong và ngoài nước
Như chúng ta đã xem xét ở trên, nguồn vốn nước ngoài đang ngày càng trở thành phổ biến và có vai trò không nhỏ đới với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Mặc dù vậy đứng về lâu dài mà nói thì vốn đầu tư trong nước luôn giữ vai trò chủ yếu. Mỗi nước phải tự lực cánh sinh nắm quyền chủ động thì mới có được bước phát triển vững mạnh và lâu dài. Giống như một liều thuốc tốt, FDI và ODA đã có vai trò to lớn đối với sự phát triển của các nền kinh tế. Nguồn lực bên ngoài này đã góp phần hữu hiệu, nhất là đối với các nước đang phát triển thực hiên công nghiệp hoá đất nước. Tuy nhiên nếu không được tiếp tục sử dụng hợp lý, cân nhắc về liều lượng, lộ trình thì nó sẽ gây ra những khó khăn mới về lâu dài.
II) Thực trạng và giải pháp
1-Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1 Thuận lợi và khó khăn
1.1.1 Thuận lợi:Ở Việt Nam hiện nay đang có những ưu thế từng xuất hiện ở Nhật Bản trong thập kỷ 60, đó là hoạt động kinh tế sôi động, tiền công lao động thấp, giá thành rẻ, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, có nhiều cơ hội làm ăn và nhiều triển vọng. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể tìm thấy ở Việt Nam những gì thuận lợi cho công cuôc làm ăn của mình. Tuy bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng, thu nhập quốc dân tiếp tục tăng, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng cao. Nhiều nhà đầu tư đã thu được lợi nhuận cao. Đặc biệt, Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên phong phú, tiềm năng thị trường lớn, vị trí địa lí phù hợp. Hơn nữa, tình hình chính trị xã hội Việt Nam rất ổn định. Tuy hệ thống đường sắt và đường bộ chưa phát triển, nhưng Việt Nam nằm ở trung tâm Châu Á, có ưu thế lớn về giao thông đương thuỷ với bờ biển kéo dài và nhiều dòng sông nối với các nước láng giềng. Cùng với những ưu đãi vốn có, nhà nước ta cũng thực hiện chính sách mở cửa, khuyến khích và tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.2Nhưng chúng ta cũng phải xem xét đến các khó khăn đang phải đối mặt:
Do nhận thức tư tưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa nhất quán thông suốt. Một mặt , do chúng ta thiếu vốn trầm trọng nên muốn khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để xây dựng, phát triển đất nước. Mặt khác, chúng ta lại sợ sự phát triển của cởu nghĩa tư bản ngay trong lòng nước ta mà không khống chế được nên lại tìm cách ngăn chặn. Việc đóng mở thất thường sẽ làm các nhà đầu tư ngán ngại, không muốn đầu tư lớn và lâu dài ở nước ra.
Do môi trường đầu tư của Việt Nam chưa đủ sức hấp dẫn. Tuy chính phủ Việt Nam đã thường xuyên lắng nghe các nhà đầu tư và ban hành nhiêù biện pháp cải thiện moi trường đầu tư, nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vuớng mắc. Môi trường đầu tư của ta còn nhiều rủi ro, một số lợi thế so sánh đã bị mất đi, chính sách về thuế , ngoại hối thường thay đổi quá nhanh, thị trường còn hạn hẹp. Đặc biệt là yếu tố thị trường, sức mua ở nước ta còn rất hạn hẹp. Những sản phẩm mà thị trường có sức tiêu thụ khá thì nhiều công ty trong và ngoài nước đã đầu tư và hiện năng lực sản xuất đã vượt quá sức mua, như: ximăng, đường, xe máy, thép xây dựng… Còn nhiều mặt hang khác, thị trường Việt Nam lại chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu còn quá nhỏ. Khi không có thị trường, không có người mua thì chúng ta không thể thuyết phục nhà đầu tư đổ thêm vốn vào Việt Nam. Còn đầu tư ở Việt Nam dể xuất khẩu ra nước ngoài thì chúng ta đã và đang để mất nhiều lợi thế
Do thiếu một hệ thống luật pháp và đầu tư hoàn chỉnh. Trong nhiều năm qua, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã được sửa đổi nhiều lần nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng hệ thống pháp luật về đầu tư vẫn thiếu sự đồng bộ nhất quán , thiếu tính rõ rang dẫn đến nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau làm cho các nhà đầu tư ngần ngại
Do khâu quy hoạch thu hút đầu tư nước ngoài còn nhiều yếu kém, thiếu sự khoa học và họp lý, dẫn đến việc cấp giấy phép đầu tư cho một số ngành hàng, lĩnh vực vượt quá nhu cầu, gây lãng phí thiệt hại cho đất nước, làm các nhà đầu tư mất niềm tin
Do khâu quản ký của nhà nước đối với đầu tư nước ngoài còn kém hiệu quả. Nhà nước quá buông lỏng trong một số mặt , nhưng lại can thiệp quá sâu vàp một số mặt khác như hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ chế một cửa , một đầu mối- dù đã được thống nhất nhưng nhiều nơi vẫn chưa thực hiện tốt
Còn thiếu một đội ngũ cán bộ có đủ tài đủ đức để tham gia quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,và một đội nguc công nhân lành nghề để cung cấp cho khu vực đầu tư nước ngoài
Chúng ta xem xét, nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn để từng bước có biện pháp hạn chế khó khăn, phát huy lợi thế, đẩy mạnh công cuộc phát triển của đất nước.
1.2 Thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1.2.1Đánh giá chung
Theo Bộ Kế Hoach Và Đầu Tư, tính đến ngày 15-5-2001 trên cả nước có 2725 dự án Đầu tư nước ngoài còn hiệu lực vơi tổng số vốn dăng ký trên 35,56 tỷ USD, vốn pháp định trên 16.25 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiên từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó bên nước ngoài đưa vào khoảng 17,7 tỷ USD. Tổng doanh thu đạt khoảng 26 tỷ USD( chưa kể liên doanh dầu khí Vietsopetro). xuất khẩu khoảng 12 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước khoảng 1,8 tỷ USD, tạo việc làm cho hơn 350.000 lao động trực tiếp. Bên cạnh những con số có ý nghĩa nêu trên, thì một thành tựu rất đáng ghi nhận của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN là hợp tác toàn diện trong lĩnh vực dầu khí từ khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác đếnchế biến ồa cung cấp dịch vụ. Lĩnh vực này đã thu hút được nhiều vốn và công nghẹ hiện đại từ các tập đoàn dầu khí lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động ĐTNN cũng đã đưa mạng viễn thong Viẹt Nam đạt trình đọ quốc tế, thúc đẩy khai thác nhanh các dự án công nghiệp điện tử, ô tô, xe máy, hoá chất , dệt may giày dép.. và góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước ta. ĐTNN đã góp phần nâng cao năng lực của nền kinh tế với nhiều công nghệ mưói hiện đại, tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong một số ngành kinh tế mũi nhọn.
Năm
Số dự án
( Triệu USD)
Vốn đăng ký
(Triệu USD)
Vốn thực hiện
(Triệu USD)
Quy mô dự án
(Triệu USD)
1988
37
366
-
9.9
1989
70
539
-
7.7
1990
106
677
-
6.4
1991
149
1294
213
8.7
1992
195
2036
394
10.4
1993
273
2652
1099
9.7
1994
371
4071
1946
11.0
1995
412
6616
2671
16.1
1996
368
8640
2646
23.5
1997
331
4511
3250
13.6
1998
275
3596
1900
13.1
1999
308
1566
1519
5.1
2000
344
1973
2228
5.7
Tổng
3.239
38540
17886
11.9
Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ1988-2000
Nguồn: Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
Từ số liệu bảng trên cho thấy:
Trong 9 năm từ 1988 đến 1996 ĐTTTNN ở VN tăng khá, số dự án đăng ký tăng bình quân 31.5%/ Năm, vốn dăng ký tăng 45%/ năm. Nhưng từ 1997 đến nay tốc độ đầu tư giảm sút rõ rệt. Nguyên nhân do khủng hoảng tài chính trong khu vực và môi trường đầu tư Việt Nam không đủ sức hấp dẫn. Sang năm số dự án cấp phép đã bắt đầu tăng trở lại( tăng 12%/ năm so với năm 1998), nhưng số vốn dăng ký mới chỉ bằng 43% so với năm 1998. Năm 2000 tình hình có phân khả quan hơn, với số dự án đăng ký tăng 11% và vốn đăng ký tăng 26%. Sự phục hồi bước đầu ĐTNN vào Việt Nam là dấu hiệu đáng mừng trong bối cảnh đầu tư vào các nước ASEAN vẫn đang giảm sút. Kết quả này có được là nhờ những tác động tích cực củ các giải pháp cait thiện môi trường ĐTNN của Nhà Nước Việt Nam trong thời gian gần đây, đặc biệt là những cải thiện về môi trường pháp lý kinh doanh cho các nhà ĐTNN
Cũng từ bảng trên cho thấy: việc góp vốn triển khai dự án là khá tích cực. Tính đến ngày 31.12.99, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký là 42%. Nếu so với các nước trong khu vực( con số này dao dộng từ 30-40%) thì tỷ lệ góp vốn của Việt Nam la thuộc loại cao.
Xét về quy mô dự án thì quy mô dự án ĐTTTNN ở Việt Nam không lớn, trung bình 12,6 triệu USD/năm. Đặc biệt trong năm 1999 quy mô bình quân
một dự án quá nhỏ:5,1 triệu USD/dự án-thấp nhất trong 12 năm trước đó. Năm 200 có phần khá hơn đạt 5,7 Triệu USD/ Năm
1.2.2Phân tích cơ cấu ĐTNN theo đối tác đầu tư nước ngoài
Cho đến nay Việt Nam đã thu hút được 67 quốc gia đưa vốn vào đầu tư. Nếu căn cứ vào số vốn đăng ký cũng như vốn pháp định theo thứ tự giảm dần thì có thể xếp 10 quốc gia sau đây theo nhóm đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
Số dự án và vốn phân theo quốc gia
ĐVT 1000 USD
Quốc gia
Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
Singarpore
251
5.331.304
1.820.679
Đài Loan
646
4.889.125
2.199.799
Nhật Bản
332
3.551.815
1.863.846
Hồng Kông
325
3.257.953
1.471.364
Hàn Quốc
298
3.138.304
1.287.439
Pháp
157
2.176.807
1.254.026
Islands
94
1.779.506
718.135
LB Nga
62
1.319.661
912.726
Mỹ
121
1.341.442
629.853
Anh
41
1.133.716
768.288
Nguồn: Bộ Kế Hoạch Và Đầu tư
Nhìn vào số vốn và số dự án của từng quốc gia có thể thấy quy mô vốn bình quân của từng quốc gia như sau: Anh 27,63 triệu;Singarpore:21,24 triệu; Islands 18,93 triệu;Pháp 13,86 triệu; Mỹ 11,08 triệu; Nhật 10,69 triệu; Hàn quốc 10,53 triệu; Hông Kông 10,02 triệu; Đài Loan7,57 triệu; Nga 21,27 triệu.Như vậy có thể nói rằng các quốc gia đầu tư quan tâm đến nhiều lĩnh vực khác nhau chứ không chú trọng vào một lĩnh vực nào cả. Ngày càng xuất hiện nhiều các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn có năng lực tài chính và tiền tệ, công nghệ. Đạc biệt những chính sách thích hợp để chuyển hướng thu hút đầu tư của Việt Nam trong năm 1998 đã có tác động tích cực nên cơ cấu đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp đã coa sự thay đổi quan trọng. Nếu như giai đoạn đầu các chủ đầu tư lớn đều thuộc các nước láng giềng, thì gần đây ĐTNN từ các nước châu Âu, Mỹ tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn đầu tư
1.2.3 Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy: Các dự án ĐTTTNN đã có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế quốc dan và đang có sự chuyển dich cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Nếu giai đoạn đầu các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, nhà hang, văn phòng cho thuê; thì ngày nay chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp. Cụ thể tính chung cho giai đoan 1988-1999: công nghiệp nặng – 16,7%; công nghiệp dầu khí- 8,3%; công nghiệp nhẹ-10,45%;công nghiệp thực phẩm-5,89%, xây dựng 9,75%, xây dựng đô thị- 9,14%... Cơ cấu đầu tư theo ngành có thể coi là thích hợp. Ta có bảng số liệu phân tích cơ cấu kinh tế theo ngành:
Vốn đầu tư nước ngoài phân theo ngành tính đến 31.10.2000
Ngành
Số
dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
Công nghiệp nặng
581
6210350
2535239
Công nghiệp nhẹ
859
4029200
2013763
Xây dựng
274
3574021
1337647
Xây dựng khu đô thị
3
3344237
924452
GTVT- Bưu điện
136
3204428
2276918
Khách sạn- Du lịch
199
3096000
2185534
Công nghiệp dầu khí
63
3086443
2283113
Văn phòng cho thuê
105
3000225
1072107
Công nghiệp thực phẩm
194
2151306
946005
Nông-Lâm nghiệp
272
1029213
497489
Dịch vụ khác
172
845021
473825
Văn hoá-Y tế- Giáo dục
93
526259
243535
Thuỷ sản
95
343819
185141
Xây dựng KCN-KCX
5
302078
102460
Tài chính- Ngân Hàng
35
243322
215752
Các ngành khác
4
27359
11540
Cộng
3216
37138311
17444520
ĐVT 100 USD
Chúng ta tiếp tục phân tích trong 2 năm 1999 và 2000. Trong năm 1999. cơ cấu ĐTTTNN tiếp tục chuyển dịch phù hợp hơn nữa với yêu cầu CNH-HĐH. Trong 308 dự án được cấp phép co 255 dự án đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất( chiếm 82,8%) và vốn đăng ký đạt1,049 triệu USD, chiếm 67% vốn đăng ký. Trong năm 2000, ĐTTTNN có sự chuyển biến lớn về chất so với các năm trước; tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất( chiếm 94% số vốn đăng ký), trong đó lĩnh vực công nghiệp chiếm 90,98%, lĩnh vực nông –lâm –ngư nghiệp chiếm 2,76%. Dịch vụ du lịch chỉ còn chiếm 2,02%. Đã co những dự án khá lớn đầu tư vào lĩnh vực y tế- giáo duc chiếm 3,41%
Phân tích cơ cấu đầu tư theo địa phương
1.2.4. Phân tích theo hình thức đầu tư
Nếu phân tích theo hình thức đầu tư thì bức tranh ĐTNN tại Việt Nam đang chuyển biên theo khuynh hướng ngày càng tăng, hình thức kiên doanh ngày càng giảm. Nếu chia 13 năm thu hút ĐTNN của Việt Nam thành những giai đoạn nhỏ, ta sẽ thấy:
Giai đoan 1988-1992: Hình thức liên doanh đóng vai trò chủ đạo, chiếm trên 70% tổng số dự an ĐTNN, hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 12%
Giai đoạn 1993-1996: Số dự án 100% vốn nươc ngoài đã tăng lên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62472.doc