Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU

Hiện nay xu hướng quốc tế ngày cang diễn ra sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực, và tác động đến tất cả các mặt đời sống của chúng ta. Trong quá trình phát triển, thì hoạt động thương mại quốc tê luôn là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong mỗi quốc gia đó. Với Việt Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì thương mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước được thành công. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thì không thể không nhắc đến ngành sản xuất xuất khẩu giầy dép, đây là một trong những ngành luôn có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu, lại là một ngành thu hút được nhiều lao động trình độ lao động thấp, yêu cầu trình độ công nghệ máy móc không phải thuộc loại quá hiện đại. Do đó đây là một ngành rất phù hợp với trình độ công nghiệp hiện nay của Việt Nam.

Xuất khẩu giầy dép luôn là ngành khai thác được lợi thế so sánh của nước ta mà còn là ngành đem về khoản thu ngoại tệ lớn. Và một trong những thị trường có sức tiêu thụ lớn giầy dép xuất khẩu của Việt Nam đó là liên minh châu Âu (EU). EU là thị trường có sức tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới và là một đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU luôn chiếm từ 50-70% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Ngoài ra EU là một trong ba trụ cột kinh tế của thế giới. Cho đến nay, EU luôn là một trong những khu vực thị trường lớn với 27 nước thành viên có tiềm lực kinh tế hùng mạnh hàng đầu thế giới. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng đồng châu Âu – EC- ngày 22/10/1992. Trải qua 18 năm, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU ngày càng được củng cố, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm sau cao hơn năm trước. Bắt đầu từ ngày 1/12/2009 EU đã chính thức thông qua hiệp ước Lisbon, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của EU, điều này sẽ ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói chung và hoạt động xuất khẩu giầy dép sang EU nói riêng. Do đó đầy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cấp thiết có tính chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

 

doc80 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LUC DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương 9 Hình 2: Cơ cấu bộ máy của viện 12 Hình 3: Phân đoạn thị trường giày dép EU theo giá cả và chất lượng 25 Hình 4 - Cơ cấu kênh phân phối cơ bản mặt hàng giày dép tại thị trường EU 28 Bảng1: Giá trị sản lượng của ngành công nghiệp giày dép EU từ 2005-2009 30 Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu giầy dép của EU giai đoạn 2003-2009 32 Bảng 2 : Bảng phân loại kích cỡ giầy cho một đơn hàng nhập khẩu 12 đôi của EU 36 Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép sang EU giai đoạn 2000 – 2009 41 Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU giai đoạn 2000-2009 42 Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép sang các nước thuộc khối EU 44 Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu chủng loại giầy dép xuất khẩu sang EU 45 Biểu đồ 3: Thị phần giầy dép tại thị trường EU theo giá trị nhập khẩu năm 2009. 47 Biều đồ 4: Thị phần giầy dép tại thị trường EU theo số lượng nhập khẩu giầy dép năm 2009 47 Biểu đồ 5: Thị phần giầy dép của các nước ngoài khối EU xuất khẩu vào EU năm 2009 48 Biểu đồ 6: Diễn biến giá cả xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU 49 Bảng 6: Dự báo triển vọng xuất khẩu giày dép của Việt Nam đến 2015 56 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay xu hướng quốc tế ngày cang diễn ra sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực, và tác động đến tất cả các mặt đời sống của chúng ta. Trong quá trình phát triển, thì hoạt động thương mại quốc tê luôn là hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong mỗi quốc gia đó. Với Việt Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì thương mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước được thành công. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thì không thể không nhắc đến ngành sản xuất xuất khẩu giầy dép, đây là một trong những ngành luôn có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu, lại là một ngành thu hút được nhiều lao động trình độ lao động thấp, yêu cầu trình độ công nghệ máy móc không phải thuộc loại quá hiện đại. Do đó đây là một ngành rất phù hợp với trình độ công nghiệp hiện nay của Việt Nam. Xuất khẩu giầy dép luôn là ngành khai thác được lợi thế so sánh của nước ta mà còn là ngành đem về khoản thu ngoại tệ lớn. Và một trong những thị trường có sức tiêu thụ lớn giầy dép xuất khẩu của Việt Nam đó là liên minh châu Âu (EU). EU là thị trường có sức tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới và là một đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU luôn chiếm từ 50-70% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Ngoài ra EU là một trong ba trụ cột kinh tế của thế giới. Cho đến nay, EU luôn là một trong những khu vực thị trường lớn với 27 nước thành viên có tiềm lực kinh tế hùng mạnh hàng đầu thế giới. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng đồng châu Âu – EC- ngày 22/10/1992. Trải qua 18 năm, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU ngày càng được củng cố, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm sau cao hơn năm trước. Bắt đầu từ ngày 1/12/2009 EU đã chính thức thông qua hiệp ước Lisbon, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của EU, điều này sẽ ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói chung và hoạt động xuất khẩu giầy dép sang EU nói riêng. Do đó đầy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cấp thiết có tính chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Mục địch nghiên cứu: Tìm hiểu về thị trường giầy dép EU, cơ chế chính sách nhập khẩu của EU đối với mặt hàng giầy dép và thực trạng của hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường EU, những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho ngành đạt hiệu quả hơn trong quá trình tìm kiếm đối tác cũng như xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU. Đối tượng, phạm vi nghiêm cứu: - Đối tượng nghiên cứu: tập trung chủ yếu tìm hiểu thị trường EU và năng lực xuất khẩu giầy dép của ngành giầy dép Việt Nam trong thời gian qua - Phạm vi nghiên cứu: Thời gian hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU từ năm 2000 đến nay. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp chuyên gia Kết cấu bài viết: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu bài viết được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về viện nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào thị trường EU Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIÊN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện nghiên cứu Thương mại - Tên doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Thương mại - Tên tiếng Anh: Vietnam institute for trade (VIT) - Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Điện thoại: (04) 8 262 721 - Fax: (04) 8 248 279 - Email: vit@netnam.org.vn - Hình thức pháp lý: Đơn vị sự nghiệp hành chính - Tên giao dịch trong hoạt động của Viện là tên tiếng việt: Viện Nghiên cứu Thương mại. - Ngành nghề kinh doanh chính của Viện: Nghiên cứu khoa học về kinh tế - thương mại. Viện Nghiên cứu Thương mại là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học quốc gia được thành lập theo Quyết định số 721/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8/11/1995 trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế kỹ thuật Thương mại và Viện Kinh tế Đối ngoại mà tiền thân là: - Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương nghiệp (1983 - 1992) - Viện Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế vật tư (1983 - 1992) - Viện Kinh tế Đối ngoại (1982 - 1995) - Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương mại (1992 - 1995) Mối quan hệ giữa Viện Nghiên cứu Thương mại với các cơ quan khác của Bộ Thương mại được thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương Nguồn: www.moit.gov.vn 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Thương mại 1.2.1. Chức năng Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng nghiên cứu những vấn đề khoa học về kinh tế - thương mại như: nghiên cứu các chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại; nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển thương mại; nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, dự báo xu hướng phát triển của thị trường hàng hoá và dịch vụ thế giới cũng như Việt Nam; nghiên cứu các vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường, hội nhập kinh tế của Việt Nam; tổ chức đào tạo trên đại học, đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ và cung cấp các dịch vụ tư vấn, thông tin thương mại, thông tin thị trường… 1.2.2. Nhiệm vụ Là đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, nằm trong hệ thống các viện nghiên cứu khoa học quốc gia nên Viện Nghiên cứu Thương mại có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển thương mại và thị trường; - Nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại; - Nghiên cứu kinh tế và thương mại thế giới, các tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của Việt Nam; - Nghiên cứu và dự báo về thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ trong nước và quốc tế; - Nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; - Nghiên cứu những vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường của Việt Nam; - Tổ chức đào tạo trên đại học chuyên ngành kinh tế thương mại; - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho cán bộ thương mại; - Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cả trong và ngoài nước về những lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu của Viện; - Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi thông tin khoa học thương mại với các tổ chức nghiên cứu, các trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước... 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị của Viện Nghiên cứu Thương mại Các mô hình tổ chức phổ biến hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu. Đối với Viện nghiên cứu Thương mại, mô hình tổ chức quản lý cũng gồm có mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu. Đối với mô hình này, người Lãnh đạo đứng đầu Viện là Viện trưởng. Viện trưởng là người đứng đầu cơ quan, có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định và bổ nhiệm các Trưởng, Phó các Phòng, Ban. Có nhiệm vụ tổ chức triển khai toàn bộ hoạt động của Viện, là người chịu trách nhiệm về hoạt động của. Viện với cơ quan quản lý cấp trên. Các Phó Viện trưởng, có nhiệm vụ tham mưu, quản lý giúp Viện trưởng trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách. Tiếp đến là các Phòng, Ban chuyên môn và nghiệp vụ. Mỗi một Phòng, Ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện các công việc của cấp trên giao xuống. Hình 2: Cơ cấu bộ máy của viện Viện trưởng Các phó viện trưởng Ban nghiên cứu chiến lược phát triển thương mại Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý Ban nghiên cứu thị trường Ban nghiên cứu thương mại môi trường Phòng quản lý khoa học và đào tạo Phòng hợp tác quốc tế Phòng thông tin tư liệu Phòng nghiên cưú phát triển dự án Văn phòng Phòng tài chính kế toán Phân viện nghiên cứu TM tại TPHCM Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại Nguồn: Viện nghiên cứu thương mại 1.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại 1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban - Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược và qui hoạch phát triển thương mại; - Nghiên cứu xây dựng chiến lược, qui hoạch phát triển thương mại các vùng lãnh thổ, địa phương và quốc gia theo đề tài, dự án khoa học do Bộ hoặc các cơ quan yêu cầu. 1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Cơ cấu tổ chức của Ban gồm 1 trưởng ban, các phó trưởng ban, các nhóm nghiên cứu. Hiện nay, Ban có 11 cán bộ khoa học, trong đó có 2 Tiến sĩ, 7 cử nhân và 2 kỹ sư, tổ chức hoạt động nghiên cứu theo ban nhóm: - Thương mại và phát triển; - Phát triển thị trường và thương mại quốc tế; - Phát triển thị trường và thương mại trong nước. 1.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại 1.3.2.1. Chức năng Nghiên cứu về chính sách và cơ chế quản lý thương mại, tiến trình đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thương mại để thực hiện nhiệm vụ do Bộ Thương mại và Viện giao. 1.3.2.2. Nhiệm vụ Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại; - Nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học trong tiến trình đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại; - Tư vấn và thực hiện các dịch vụ về hoạch định chính sách và cơ chế quản lý thương mại. - Nghiên cứu chính sách phát triển thương mại nội địa, thương mại quốc tế và hội nhập. 1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức Hiện nay Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý thương mại có 9 cán bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có 1 tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 6 cử nhân kinh tế và luật. - Lãnh đạo ban: Gồm trưởng Ban và các phó trưởng Ban - Các nhóm nghiên cứu: Nhóm 1: Chính sách phát triển ngành hàng tư liệu sản xuất, công nghiệp tiêu dùng, hàng nông sản. Nhóm 2: Chính sách hội nhập khu vực và thế giới. Nhóm 3: Cơ chế quản lý thương mại. Nhóm 4: Chính sách phát triển thương mại với thị trường ngoài nước (Mỹ, EU, ASEAN). Nhóm 5: Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại. 1.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường 1.3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban - Nghiên cứu các vấn đề về thị trường hàng hoá, dịch vụ, quan hệ cung - cầu, xu hướng phát triển thị trường trong nước và quốc tế; - Nghiên cứu và đánh giá các chính sách trong nước và quốc tế đối với từng mặt hàng, từng thị trường cụ thể; - Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thị trường trong và ngoài nước; - Là đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thương mại, thị trường trong nước và quốc tế; - Tư vấn thị trường cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. 1.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Ban nghiên cứu thị trường gồm 8 thành viên, trong đó có 1 nghiên cứu viên chính, 7 nghiên cứu viên. Trong 8 thành viên có 3 thạc sĩ và 5 cử nhân. Lãnh đạo Ban gồm: 1 trưởng ban và 2 phó trưởng ban. Ban Nghiên cứu thị trường hình thành các nhóm nghiên cứu theo đối tượng nghiên cứu là thị trường hàng hoá và dịch vụ, các phân nhóm hàng hoá, dịch vụ; theo khu vực địa lý là thị trường thế giới, thị trường khu vực, thị trường từng nước và thị trường nội địa. 1.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường 1.3.4.1. Chức năng và nhiệm vụ - Nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường liên quan đến hoạt động thương mại trong nước và quốc tế của Việt Nam; - Tư vấn về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động thương mại trong nước và quốc tế; - Là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường. 1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường gồm có 7 thành viên, 1 trưởng ban và 1 phó trưởng ban. Trong đó có 3 thạc sĩ và 4 cử nhân kinh tế. 1.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo 1.3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo thuộc Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng thăm mưu, giúp Viện trưởng về công tác quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện; - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề tài đúng tiến độ và các qui chế về quản lý khoa học do Nhà nước ban hành; - Quản lý các hoạt động đào tạo của Viện. Tổ chức và quản lý các khoá đào tạo sau đại học theo đúng quy chế của Nhà nước; - Thực hiện các quan hệ công tác với các cơ quan quản lý cấp trên, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến công tác quản lý khoa học và đào tạo của Viện; - Quản lý cán bộ, cơ sở vật chất - kỹ thuật của phòng theo sự phân cấp quản lý của Viện, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý khoa học và đào tạo của Viện; - Được sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Viện phục vụ cho các hoạt động quản lý khoa học và đào tạo; được chủ động khai thác và sử dụng các nguồn kinh phí hỗ trợ khác ngoài nguồn kinh phí Nhà nước cấp theo hạn mức hàng năm. 1.3.5.2. Tổ chức bộ máy của phòng - Lãnh đạo phòng gồm trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng; - Các chuyên viên nghiệp vụ. 1.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế 1.3.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Phòng Hợp tác quốc tế có chức năng tổ chức các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, trao đổi thông tin khoa học, thương mại với các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học ngoài nước. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng là: - Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các khu vực thị trường và các nước nhằm phát triển thương mại Việt Nam; - Tổ chức hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, các doanh nghiệp và các nhà khoa học để phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế thương mại; - Tư vấn và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu hợp tác quốc tế. 1.3.6.2. Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo phòng: 1 Trưởng phòng - Các nhóm công tác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ nêu trên, Phòng Hợp tác quốc tế được chia thành các nhóm sau đây: Nhóm 1: Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế và các viện khoa học khu vực châu á - Thái Bình Dương bao gồm các nước và các tổ chức như ASEAN, diễn đàn APEC, ASEM... Nhóm 2: Nghiên cứu hợp tác quốc tế với các nước, khu vực thị trường châu úc, châu Phi. Nhóm 3: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Âu và ITC. Nhóm 4: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Mỹ, hoạt động cửa các tổ chức WTO, WB, ADB. 1.3.7. Phòng Thông tin tư liệu 1.3.7.1. Chức năng Chức năng của Phòng là tổ chức hiện hoạt động thông tin thư viện và ngân hàng dữ liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu của Bộ Thương mại, Viện Nghiên cứu Thương mại các tổ chức có liên quan; Hợp tác nghiên cứu trao đổi thông tin khoa học thương mại với các nhà khoa học, các tổ chức thông tin trong và ngoài nước. 1.3.7.2. Phòng có các nhiệm vụ sau - Tổ chức bổ sung và khai thác có hiệu quả các tư liệu, tài liệu chuyên ngành thương mại trong và ngoài nước thông qua hệ thống thư viện; xây dựng thư viện điện tử nhằm đáp ứng nhiệm vụ thông tin thư viện trong bối cảnh mới; - Là đầu mối cập nhật trang tin về các công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại của Bộ Thương mại; - Cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất theo yêu cầu. Phát hành kỷ yếu khoa học giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu Thương mại. Phát hành các ấn phẩm thông tin tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu của các cơ quan chức năng thuộc Bộ và Viện, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; - Tổ chức ngân hàng dữ liệu, trao đổi thông tin với các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trong nước và quốc tế; - Thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động công nghệ thông tin, thương mại điện tử và tổ chức hoạt động thông tin phục vụ ngành thương mại. 1.3.7.3. Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Phòng: gồm trưởng phòng và các phó trưởng phòng - Các nhóm chuyên môn: Nhóm 1: Nhóm thư viện: Bổ sung, quản lý và khai thác các tài liệu trong và ngoài nước phục vụ cho công tác nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Viện và các nghiên cứu viên trong Viện; Tổ chức giới thiệu sách mới, tóm tắt nội dung tài liệu theo yêu cầu; Cung cấp các bản sao tài liệu gốc. Nhóm 2: Nhóm tư liệu: Cung cấp những tài liệu, tư liệu cần thiết theo yêu cầu của Lãnh đạo; Lập hệ thống hồ sơ tư liệu về tình hình kinh tế, xã hội, đặc biệt là các vấn đề về phát triển kinh tế, thương mại trong nước và các khu vực trong thị trường ngoài nước và trên thế giới. Nhóm 3: Nhóm ấn phẩm: Tập hợp các công trình nghiên cứu khoa học về thương mại, tổ chức kỷ yếu giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học ngành thương mại. Huy động thông tin từ mọi nguồn trong và ngoài Viện, chịu trách nhiệm về việc tổ chức và biên soạn các ấn phẩm định kỳ, các chuyên đề về thị trường, các chính sách phát triển thương mại trong và ngoài nước. Nhóm 4: Nhóm công nghệ thông tin: tổ chức cơ sở dữ liệu và cập nhật các thông tin cần thiết theo yêu cầu của lãnh đạo; Quản lý hệ thống mạng LAN của Viện Nghiên cứu Thương mại; Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và khai thác nguồn thông tin; Quản lý và cập nhật trang tin về kết quả nghiên cứu khoa học các đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Thương mại: 1.3.8. Phòng Nghiên cứu và Phát triển dự án 1.3.8.1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Chức năng của phòng: - Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện trong việc xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến các dự án hợp tác và liên kết thuộc chức năng và nhiệm vụ của Viện với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; - Nghiên cứu và phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện với các đối tác trong và ngoài nước; - Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Viện về công tác quản lý các dự án hợp tác và liên kết của Viện; - Thực hiện các dự án của Viên khi được lãnh đạo Viện phân công. Nhiệm vụ của Phòng: - Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến các dự án hợp tác và liên kết với các đối tác trong và ngoài nước theo định hướng phát triển các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện trình Lãnh đạo Viện phê duyệt; - Nghiên cứu và đề xuất phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện cho lãnh đạo Viện; - Tổ chức phát triển các dự án của Viện đã được lãnh đạo Viện phê duyệt; - Tư vấn và giúp lãnh đạo Viện trong việc quản lý các dự án hợp tác và liên kết của Viện đảm bảo chất lượng, thời gian và hiệu quả kinh tế; - Chủ trì thực hiện các dự án được Lãnh đạo Viện giao; - Tổ chức các mối quan hệ công tác giữa Phòng với các đơn vị, cá nhân thuộc Viện trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, nghiên cứu phát triển và quản lý thực hiện các dự án của Viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của từng đơn vị, cá nhân. 1.3.9. Văn phòng Đây là bộ phận có trách nhiệm thực hiện chức năng tham mưu giúp Viện trưởng về các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng cơ bản, hành chính, quản trị, công tác đối nội và đối ngoại theo qui định về lề lối làm việc của Viện. Văn phòng còn phải tổng hợp và giúp Viện trưởng trong việc phối hợp các hoạt động của Viện đúng quy định về lề lối và quan hệ công tác trong Viện, giúp Viện trưởng tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, duy trì việc thực hiện các chế độ chính sách, luật lao động... trong Viện. 1.3.10. Phòng Tài chính kế toán 1.3.10.1. Chức năng - Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Viện trong công tác xây dựng dự toán thu chi hàng năm đối với từng loại nguồn kinh phí; - Báo cáo thường xuyên, kịp thời cho Lãnh đạo tình hình sử dụng kinh phí tại Viện. Tư vấn, đề xuất với Lãnh đạo Viện trong việc tạo thêm nguồn kinh phí hoạt động cũng như việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. 1.3.10.2. Nhiệm vụ - Thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về nguồn vốn, nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác nhau và tình hình sử dụng các khoản vốn, kinh phí và nguồn thu khác phát sinh ở Viện theo đúng đối tượng, tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành; - Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các hoạt động kinh tế phát sinh tại Viện vào sổ sách kế toán theo đúng nguồn kinh phí; - Kiểm tra giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản của các đơn vị thuộc Viện, tình hình chấp hành kỷ luật thu, chi, nộp, kỷ luật thanh toán, tín dụng và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán; - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh phí; - Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán, quyết toán của đơn vị cấp dưới; - Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan tài chính; tổ chức phân tích tình hình thực hiện dự toán để cung cấp thông tin kịp thời chính xác và trung thực, phục vụ cho việc quản lý điều hành của lãnh đạo Viện, công khai tài chính theo chế độ quy định. 1.3.10.3. Quyền hạn - Phòng tài chính Kế toán được chủ động giải quyết các công việc trong phạm vi hoạt động nghiệp vụ của mình theo Luật Kế Toán hiện hành; - Được Viện tạo điều kiện sử dụng các phương tiện và điều kiện làm việc thuận lợi. 1.3.11. Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh - Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Viện, là tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo giúp Viện trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý, xúc tiến thương mại, đào tạo và dịch vụ... của Viện tại các tỉnh phía Nam. - Tổ chức của Phân Viện gồm có Phân Viện trưởng, các Phó Phân Viện trưởng và các nghiên cứu viên có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra, phân viện còn có đội ngũ cộng tác viên gồm các nhà khoa học kinh tế ở trong và ngoài ngành đang công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh. 1.3.12. Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu và tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu các vấn đề về kinh tế đối ngoại, thị trường, mặt hàng, chính sách và cơ chế quản lý, vận dụng kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế vào việc ghép mối, cung cấp thông tin nhằm xúc tiến các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước; - Thực hiện công tác tư vấn về hoạt động kinh tế đối ngoại cho các cơ quan và các doanh nghiệp có nhu cầu; - Tổ chức báo cáo chuyên đề, hội thảo về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại; - Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ: Phòng Tổng hợp, Phòng Nghiên cứu triển khai, Phòng Đào tạo, Phòng Tư vấn và Hợp tác phát triển. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 2.1. Khái quát chung về thị trường giày dép EU 2.1.1. Một số đặc điểm chung về thị trường giày dép EU 2.1.1.1. Thị trường có quy mô lớn EU là một thị trường rộng lớn gồm 27 quốc gia, với dân số trên 500 triệu dân, GDP khoảng 18.5 tỷ USD (năm 2009) (theo trang www.chinhphu.vn) đây là mức thu nhập thuốc hàng cao nhất thế giới hiện nay, nên nhu cầu mua sắm thị trương này được đánh giá là rất lớn, trong đó nhu cầu mua sắm giầy dép hàng năm của người dân EU tương đối cao, trung bình 4-5 đôi mỗi người một năm. Bên cạnh đó thì đây còn là một thị trường rất đa dạng với xu hướng và nhu cầu tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112251.doc
Tài liệu liên quan