Vận động khách hàng gửi tiền tiết kiệm và chuyển tiền thanh toán qua
tài khoản tại Chi nhánh đểthường xuyên có nguồn vốn luân chuyển trên tài
khoản tiền gửi tại Chi nhánh góp phần phát triển nguồn vốn huy động tại chổ
hỗtrợcho nhu cầu sửdụng vốn của Chi nhánh;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên trong Chi
nhánh đối với công tác huy động vốn, không chỉcán bộtrực tiếp giao dịch tiền
gửi mà tất cảcác cán bộ, nhân viên đều có trách nhiệm làm công tác tiếp thịcả
tiền gửi lẫn tiền vay.
- Thường xuyên tổchức học tập, trao đổi nghiệp vụ đểnâng cao trình
độchuyên môn cho cán bộgiao dịch, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập.
- Nâng cao tác phong, lềlối làm việc, văn hoá giao dịch và bốtrí đội
ngũgiao dịch viên có đủnăng lực, phẩm chất để đảm bảo thực hiện giao dịch
nhanh, chính xác, thểhiện phong cách chuyên nghiệp với thái độphục vụân
cần, niềm nở.
- Cải tiến qui trình nghiệp vụgọn nhẹnhằm giảm thiểu các thủtục giao
dịch nhưnhận tiền gửi, rút tiền hoặc thanh toán đểgiảm bớt thời gian, chi
phí giao dịch cho khách hàng.
- Tăng cường hoạt động hỗtrợphi tài chính đối với khách hàng
DNVVN nhằm thu hút khách hàng và gắn bó họvới Chi nhánh. Các hoạt động
hỗtrợphi tài chính bao gồm cung cấp thông tin kinh tế, hướng dẫn thủtục, hỗ
trợthiết lập phương án, dựán vay vốn, giới thiệu các cơhội kinh doanh, giới
54
thiệu đối tác đầu tư/bạn hàng/nhà cung cấp cho khách hàng thông qua nhiều
kênh khác nhau. Đồng thời Chi nhánh cũng có thểhỗtrợnhững khách hàng
tiêu biểu tham gia các khoá đào tạo, tham gia triển lãm, hội chợgiới thiệu sản
phẩm, thúc đẩy quan hệmua bán, chuyển giao công nghệgiữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện mối quan hệvới giữa ngân hàng và khách hàng, trên cơsở
củng cốkhách hàng cũvà thu hút khách hàng mới. Ngân hàng nên tạo sựbình
đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp mới thành lập đi vào
hoạt động với các doanh nghiệp đã có thương hiệu, giữa khách hàng mới và
khách hàng truyền thống. Không quá chú trọng vào mối quan hệhình thức mà
cần quan tâm đến tình hình tài chính, tính khảthi và hiệu quảcủa phương án
sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng chính sách ưu đãi nhất định đối với doanh nghiệp. Thông
qua việc xác định khách hàng chiến lược, phân loại khách hàng theo các tiêu
chí nhưcó năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh hiệu qủa cao, thường
xuyên duy trì sốdưtiền gửi lớn, có tín nhiệm cao trong quan hệtín dụng,
thanh toán, tạo lợi nhuận và doanh thu nhiều cho ngân hàng đểcó các hình
thức khuyến khích nhưtăng lãi suất tiền gửi, miễn giảm phí dịch vụ, giảm lãi
suất tiền vay, tổchức thăm hỏi khách hàng hoặc gia đình khách hàng vào dịp
lễ, Tết
70 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Bình Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Thực hiện công cụ lãi suất huy động linh hoạt, nhanh nhạy, phù hợp
với diễn biến thị trường, đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
- Thu hút tăng số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch.
- Phát triển dịch vụ thẻ ATM bằng cách tiếp cận các siêu thị, khách sạn,
nhà hàng… để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master Card, Cash Card...
Mở rộng dịch vụ chi trả lương qua hệ thống máy ATM đối với các doanh
nghiệp và tổ chức có đông công nhân, đông người lao động...
- Tổ chức thực hiện dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card, chi
trả kiều hối Western Union, Well-Fargo, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá
và tiếp thị dịch vụ này tại Chi nhánh, trung tâm và các điểm giao dịch.
- Cùng với việc triển khai sử dụng các hình thức huy động vốn truyền
thống, cần phát triển các sản phẩm huy động vốn mới, đa dạng các kỳ hạn
khác nhau, phương thức huy động tiền gửi và phương thức trả lãi linh hoạt
như đa dạng nhiều kỳ hạn gửi khác nhau như 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng…hoặc tiết kiệm rút gốc linh hoạt dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Khách hàng rút tiền khi nào, thì tính toán thực tế số ngày
gửi để tính lãi suất thực tế phù hợp với kỳ hạn đó… Đây là hình thức huy
động vốn cạnh tranh có hiệu qủa.
- Sớm triển khai mở các điểm giao dịch nằm ngoài khu công nghiệp, tại
những khu vực đông dân cư, kinh tế phát triển để khai thác nguồn tiền nhàn
rỗi của dân cư.
- Lẽ sống còn của Chi nhánh NHCT Bình Tân cũng như của các chi
nhánh khác là phải kéo giảm chi phí đầu vào. Thị trường đã định lãi suất cho
vay hay mức phí dịch vụ như mức trần không thể vượt qua nếu muốn giữ chân
52
khách hàng. Cay nghiệt hơn là mức trần này lại có xu hướng giảm dưới áp lực
của cạnh tranh. Lợi nhuận hạch toán của Chi nhánh NHCT Bình Tân nằm ở
khoảng chênh lệch giữa mức trần này và chi phí đầu vào.
Sự cạnh tranh quyết liệt lại diễn ra luôn cả đối với chi phí điều hành và
chi phí huy động. Tiết kiệm chi tiêu nội bộ không đơn thuần là chống lãng phí
mà còn góp phần tích cực vào việc tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. Thị trường
cạnh tranh tạo nên một mức sàn đối với chi phí huy động. Bản thân ngân hàng
nào cũng muốn giảm lãi tiền gửi các loại xuống càng thấp càng tốt nhưng họ
không làm được vì sẽ mất khách hàng.
Lối thoát cuối cùng nằm ở nguồn vốn phi giá trong thanh toán. Khách
hàng muốn ra lệnh cho ngân hàng chuyển tiền đi đâu đó hay thanh toán cho ai
đó, bắt buộc phải chuẩn bị đủ tiền. Khi bắt đầu thực hiện lệnh, ngân hàng trích
ngay tài khoản của người ra lệnh. Khoản tiền này được treo trên mạng của hệ
thống ngân hàng cho đến khi được ghi có tài khoản hay chi trả cho người
hưởng. Đây là nguồn vốn trong thanh toán mà ngân hàng được hưởng miễn
phí huy động, thậm chí ngân hàng còn thu phí dịch vụ chuyển tiền hay thanh
toán. Công nghệ thông tin phát triển đã rút ngắn thời gian thực hiện lệnh, kéo
giảm nguồn vốn này. Nếu ngân hàng thực hiện tốt khâu thanh toán, tạo uy tín
thu hút được khách hàng, doanh số tăng thêm bù đắp được sự sụt giảm do rút
ngắn thời gian.
DNVVN thuộc khu vực tư nhân chưa hoàn toàn tin tưởng vào ngân
hàng nên ít chịu để tiền tồn đọng trong tài khoản tiền gửi. Họ thường cất giữ
tiền mặt ở cơ sở vừa tránh được cảnh phải bị duyệt chi đã xảy ra trong quá khứ,
vừa tự do quay vòng vốn ngoài giờ ngân hàng làm việc, vừa tự do bảo toàn
vốn theo cách riêng qua trung gian của vàng hay USD.
3.2.2 Giải pháp về chế độ chăm sóc khách hàng:
53
- Tổ chức và xây dựng chính sách khách hàng dựa vào việc phân loại
khách hàng để có những chính sách chăm sóc đặc biệt đối với khách hàng
chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại Chi nhánh.
- Kéo dài thời gian phục vụ khách hàng tại các điểm kinh tế dân cư
đông, sầm uất, có khả năng thu hút vốn.
- Vận động khách hàng gửi tiền tiết kiệm và chuyển tiền thanh toán qua
tài khoản tại Chi nhánh để thường xuyên có nguồn vốn luân chuyển trên tài
khoản tiền gửi tại Chi nhánh góp phần phát triển nguồn vốn huy động tại chổ
hỗ trợ cho nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên trong Chi
nhánh đối với công tác huy động vốn, không chỉ cán bộ trực tiếp giao dịch tiền
gửi mà tất cả các cán bộ, nhân viên đều có trách nhiệm làm công tác tiếp thị cả
tiền gửi lẫn tiền vay.
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ giao dịch, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập.
- Nâng cao tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch và bố trí đội
ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất để đảm bảo thực hiện giao dịch
nhanh, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp với thái độ phục vụ ân
cần, niềm nở.
- Cải tiến qui trình nghiệp vụ gọn nhẹ nhằm giảm thiểu các thủ tục giao
dịch như nhận tiền gửi, rút tiền hoặc thanh toán… để giảm bớt thời gian, chi
phí giao dịch cho khách hàng.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính đối với khách hàng
DNVVN nhằm thu hút khách hàng và gắn bó họ với Chi nhánh. Các hoạt động
hỗ trợ phi tài chính bao gồm cung cấp thông tin kinh tế, hướng dẫn thủ tục, hỗ
trợ thiết lập phương án, dự án vay vốn, giới thiệu các cơ hội kinh doanh, giới
54
thiệu đối tác đầu tư/bạn hàng/nhà cung cấp cho khách hàng thông qua nhiều
kênh khác nhau. Đồng thời Chi nhánh cũng có thể hỗ trợ những khách hàng
tiêu biểu tham gia các khoá đào tạo, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản
phẩm, thúc đẩy quan hệ mua bán, chuyển giao công nghệ giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện mối quan hệ với giữa ngân hàng và khách hàng, trên cơ sở
củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Ngân hàng nên tạo sự bình
đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp mới thành lập đi vào
hoạt động với các doanh nghiệp đã có thương hiệu, giữa khách hàng mới và
khách hàng truyền thống. Không quá chú trọng vào mối quan hệ hình thức mà
cần quan tâm đến tình hình tài chính, tính khả thi và hiệu quả của phương án
sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng chính sách ưu đãi nhất định đối với doanh nghiệp. Thông
qua việc xác định khách hàng chiến lược, phân loại khách hàng theo các tiêu
chí như có năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh hiệu qủa cao, thường
xuyên duy trì số dư tiền gửi lớn, có tín nhiệm cao trong quan hệ tín dụng,
thanh toán, tạo lợi nhuận và doanh thu nhiều cho ngân hàng… để có các hình
thức khuyến khích như tăng lãi suất tiền gửi, miễn giảm phí dịch vụ, giảm lãi
suất tiền vay, tổ chức thăm hỏi khách hàng hoặc gia đình khách hàng vào dịp
lễ, Tết…
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp
với DNVVN theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và phát
triển sản phẩm mới phù hợp với DNVVN:
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có tại ngân hàng theo
hướng chấp hành đúng quy trình thủ tục cung cấp sản phẩm, dịch vụ của
NHCTVN đã hướng dẫn khi tài trợ khách hàng DNVVN như định giá tài sản
bảo đảm, thu thập và xử lý thông tin trong trường hợp hệ thống báo cáo tài
55
chính của khách hàng không đầy đủ… Điều này không chỉ có ý nghĩa duy trì
được khách hàng cũ, thu hút được khách hàng mới mà còn đảm bảo thu nhập
cao cho ngân hàng qua việc tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng
tín dụng.
- Trên cơ sở hướng dẫn thực hiện của NHCTVN, Chi nhánh cần nhanh
chóng triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ hiện chưa có tại Chi nhánh,
đặc biệt là các sản phẩm tín dụng như cho vay thông qua phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng... để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
+ Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Việc cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng chỉ để
đầu tư cho dự án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng
phải trả phí cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
+ Cho vay hợp vốn: ngân hàng cùng hệ thống hoặc phối hợp với một số
TCTD khác thực hiện cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay của
khách hàng, trong đó NHCT hoặc một TCTD khác làm đầu mối giải ngân,
phát vay. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân
hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCTVN.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc ngân hàng thoả thuận bằng hợp
đồng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
56
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Triển khai các dịch vụ khác như dịch vụ quản lý tài sản, uỷ thác đầu
tư, tư vấn và cung cấp thông tin. Ngân hàng có cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ
về khách hàng, đồng thời hiểu sâu sắc nhất nghiệp vụ ngân hàng, tài chính,
tiền tệ nên có lợi thế trong việc tư vấn cho khách hàng. Tận dụng thế mạnh
này, các ngân hàng cần đẩy mạnh cung cấp dịch uỷ thác đầu tư, vụ tư vấn và
cung cấp thông tin không những cho các doanh nghiệp mà còn cho các cá
nhân. Ngoài ra, ngân hàng còn tư vấn về các lĩnh vực như pháp luật, đầu tư,
thuế...
- Chi nhánh cần tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, kinh nghiệm
của các ngân hàng trong và ngoài nước để thiết kế các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phù hợp với DNVVN. Đặc biệt, cần chú trọng tới cung ứng dịch vụ ngân
hàng trọn gói, gắn phát triển và cung cấp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm
dịch vụ và tiện ích khác như: tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương,
phát hành thẻ ATM cho người lao động của doanh nghiệp...
- Linh hoạt hình thức cho vay có đảm bảo và hình thức cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản: Trong trường hợp năng lực của khách hàng thường
lớn hơn so với tài sản thực có của họ, muốn mở rộng tín dụng đồng thời giúp
doanh nghiệp phát triển, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay
đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ
vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trang
của sản phẩm đó trên thị trường. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện
cuối cùng, là nguồn trả nợ khi rủi ro xảy ra, do vậy ngân hàng cần linh hoạt áp
dụng hình thức thế chấp, cầm cố, tín chấp, bão lãnh… sao cho phù hợp.
57
Hình thức đảm bảo bằng cầm cố hàng hóa đã có từ lâu trên thế giới. Để
thực hiện tốt, ngân hàng phải có nhà kho riêng hay kết hợp tốt với các tổng
kho, kho ngoại quan…
3.2.4 Giải pháp hỗ trợ:
3.2.4.1 Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hoạt động của Chi nhánh để
thực hiện tốt chính sách khách hàng đối với DNVVN :
Trong xu thế nền kinh tế chú trọng về dịch vụ ngày nay, hoạt động
marketing, xúc tiến, thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo
và thăm hỏi, tặng quà lưu niệm cho khách hàng tác động rất lớn đến việc nắm
bắt nhu cầu của khách hàng. Do đó, ngân hàng cần:
- Xây dựng website Chi nhánh NHCT Bình Tân, trên website của ngân
hàng có trang web phục vụ riêng cho DNVVN. Trang web này là cầu nối giữa
ngân hàng với DNVVN thông qua việc cung cấp thông tin, quảng cáo, giới
thiệu, tạo điều kiện cho DNVVN và ngân hàng có cơ hội tìm hiểu lẫn nhau.
Đồng thời, đây cũng là bước đầu để phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử
đến các DNVVN.
- Tham gia hỗ trợ các DNVVN tham gia các hội chợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nhằm thúc đẩy quan hệ mua bán, chuyển giao công nghệ giữa
các DNVVN; tổ chức, tham gia các hội thảo, diễn đàn về các chủ đề liên quan
tới phát triển DNVVN.
- Thiết kế các tờ rơi giới thiệu tính năng từng sản phẩm dịch vụ, cẩm
nang dịch vụ của Chi nhánh cũng như các chỉ dẫn cần thiết về quyền và nghĩa
vụ của khách hàng một cách ngắn gọn dễ hiểu, giúp khách hàng hiểu được cơ
bản về sản phẩm dịch vụ mình sẽ sử dụng và chủ động tìm đến ngân hàng khi
có nhu cầu và sử dụng.
58
- Thông qua các kênh thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền
hình, báo chí (báo điện tử, các trang web), các ấn phẩm như báo, tạp chí;
marketing trực tiếp qua thư, điện thoại...; các quảng cáo ngoài trời… và các
hình thức tuyên truyền, quảng bá khác thiết thực, hiệu qủa sẽ giúp khách hàng
có được các thông tin cập nhật, nhất quán, có được sự hiểu biết cơ bản về các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và nắm được cách thức sử dụng, lợi ích của
các sản phẩm ngân hàng.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua những khách hàng đang
giao dịch do các doanh nghiệp thường có mối quan hệ mật thiết trong quá
trình kinh doanh và bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực
hiểu nhau rõ.
- Hằng năm, ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng để tạo sự gắn
bó giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời tham khảo ý kiến đánh giá của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, để nghiên cứu điều chỉnh
cho phù hợp.
3.2.4.2 Mở rộng địa bàn hoạt động đầu tư tín dụng:
Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh được xem là điạ bàn có mật độ
DNVVN rất cao và cũng là nơi tập trung nhiều cơ sở ngân hàng nhất. Do đó,
đối với NHTM đây là địa bàn tiềm năng nhưng có tính cạnh tranh quyết liệt.
Trong thời gian sắp tới, Chi nhánh cần mở rộng hoạt động tín dụng ra các địa
bàn lân cận, nơi tập trung những khu công nghiệp qua việc phối hợp với các
chi nhánh NHCT khác trên điạ bàn để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói,
gia tăng tiện ích cho khách hàng.
3.2.4.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin :
59
Số lượng DNVVN đông nên việc hoàn thiện hệ thống thông tin (bao
gồm cả thông tin quản lý và thông tin phục vụ khách hàng) có ý nghĩa quan
trọng và là một nhiệm vụ cấp thiết.
- Muốn có được các thông tin đáng tin cậy thì phải chấn chỉnh ngay từ
khâu nhập dữ liệu từ hồ sơ giấy vào chương trình máy tính theo đúng quy
trình, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời. Hội sở chính cần sớm đưa
ra qui chế phối hợp cung cấp thông tin và xác định rõ thẩm quyền cũng như
trách nhiệm trong việc cung cấp, quản lý thông tin.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng, làm căn
cứ đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất đối với mỗi khách hàng.
- Thiết lập hệ thống dữ liệu, thông tin tín dụng, thông tin ngành hàng và
các thông tin liên quan nhằm phục vụ công tác thẩm định, quản lý các giới
hạn an toàn, cảnh báo sớm các dấu hiệu rủi ro…
3.2.5 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu về DNVVN :
- Cần bổ sung đủ số lượng cán bộ, nhân viên có đủ năng lực, trình độ,
có tâm huyết và có đạo đức nghề nghiệp nhằm hạn chế sự kiêm nhiệm của cán
bộ, nhân viên trong công việc, để tập trung sâu vào chuyên môn, đáp ứng
lượng khách hàng đông, phù hợp với sự phân bố và phát triển của các
DNVVN.
- Song song với việc bổ sung đủ người phù hợp với số lượng khách
hàng, cần phải sắp xếp, bố trí nhân sự hợp lý, trên tinh thần đúng người, đúng
việc. Để giải quyết vấn đề này phải lập được một hệ thống tiêu chuẩn về trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân cho từng chức danh cụ thể,
có như thế mới phát huy được sức mạnh tập thể, của cán bộ, nhân viên tâm
huyết với nghề.
60
- Không ngừng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên dưới
nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình
huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn
khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành nhằm bổ sung
những kỹ năng, kiến thức mới chuyên sâu về phục vụ khách hàng DNVVN.
Khuyến khích cán bộ, nhân viên tự đào tạo, nâng cao trình độ bằng chế độ hỗ
trợ kinh phí. Việc đào tạo không chỉ dừng lại ở các kiến thức chuyên môn mà
quan trọng hơn nữa là tăng cường tính chủ động của cán bộ, nhân viên khi
tiếp cận khách hàng, hoàn thiện các kỹ năng giao dịch.
- Không ngừng rèn luyện tư cách, đạo đức nghề nghiệp và nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Xỷ lý nghiêm minh đối với các
trường hợp vi phạm.
- Xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng gắn với trình độ, chất
lượng và hiệu quả công việc, đồng thời có chính sách đãi ngộ phù hợp để
khuyến khích người tốt, người giỏi làm việc cho ngân hàng, tạo động lực cho
cán bộ tâm huyết với nghề.
3.3 Kiến nghị:
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
3.3.1.1 Thực hiện chính sách phù hợp để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn
định, lâu dài cho các DNVVN.
Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước được giao đất và sử dụng
không có hiệu quả, đất đai bỏ hoang hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì
các DNVVN (trong đó chủ yếu là doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân) lại
gặp rất nhiều khó khăn khi tìm mặt bằng kinh doanh với chi phí rất lớn. Ngay
cả khi doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất thì việc lo đủ các thủ tục cần thiết
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để có thể thế chấp, cầm cố
cũng phải tốn nhiều công sức và tiền bạc. Điều này đã góp phần hạn chế
61
nguồn vốn đầu tư vốn đã hạn hẹp của doanh nghiệp. Nhằm giải quyết vấn đề
về mặt bằng cho sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nói chung và các
DNVVN nói riêng, Luật Đất đai 2003 và các Nghị định hướng dẫn của Chính
phủ số 180/2004/NĐ-CP…, đã quy định một số vấn đề cụ thể.nhưng đến nay,
việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nhận đất và có thể dùng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn từ
các TCTD, trong thời gian tới Chính phủ phải tập trung giải quyết một số vấn
đề sau:
- Đổi mới thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thủ tục giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất theo hướng cải
cách thủ tục hành chính;
- Thiết lập một hệ thống cơ quan đăng ký đất đai thống nhất trên toàn
quốc với chức năng đăng ký và đăng ký lại các giao dịch về đất, hoặc khi có
sự thay đổi trong hồ sơ địa chính do các quyết định hành chính gây ra.
- Ban hành quy định cụ thể đối với thế chấp quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng,
quyền sở hữu tài sản của khách hàng như quyết định giao đất, hợp đồng thuê
đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng xây lắp, hoá đơn...
- Hình thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách hệ thống, đảm
bảo tính ổn định, chắc chắn, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của người
sử dụng đất, đồng thời giúp nhà nước quản lý được đất đai thông qua việc xác
định mục đích sử dụng đất; xây dựng được hệ thống tổ chức phát triển quỹ đất,
giải quyết những vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, đến bù, tái định cư và
thu hồi đất đối với những khu vực sử dụng đất sai mục đích, không có hiệu
quả, lãng phí tài nguyên đất - Thực chất là đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật
Đất đai và các Nghị định hướng dẫn Luật này.
62
3.3.1.2 Nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các
Quỹ hỗ trợ dành cho DNVVN.
Hiện nay, các NHTM đều cho rằng họ thừa vốn để cho vay, nhưng rất
nhiều DNVVN không thể xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi thuyết phục
được ngân hàng cho vay vốn, còn doanh nghiệp thì lại cho rằng họ rất khó
khăn trong việc tiếp cận vay vốn tín dụng. Như vậy, cung và cầu chưa gặp
nhau và vai trò của nhà nước là hỗ trợ tạo điều kiện để cung và cầu về tiền cho
sản xuất – kinh doanh gặp được nhau. Cụ thể là:
- Về phía DNVVN, Nhà nước hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp có khả
năng thành lập được những kế hoạch kinh doanh có tính khả thi để thuyết
phục các ngân hành cho vay vốn; khuyến khích các doanh nghiệp cùng góp
vốn hình thành các quỹ tự giúp nhau…
- Về phía ngân hàng, Nhà nước nghiên cứu áp dụng chính sách ưu đãi,
bảo đảm lợi nhuận mà các NHTM thu được từ khoản vay của các khách hàng
là DNVVN.
- Bên cạnh đó, Nhà nước có chính sách khuyến khích thành lập những
Quỹ, Công ty bão lãnh tín dụng cho DNVVN; các Quỹ đầu tư mạo hiểm; phát
triển lĩnh vực cho thuê và cho vay không cần thế chấp; phát triển các mô hình
tài chính vi mô bền vững về mặt tài chính và được quản lý một cách chuyên
nghiệp theo hướng thị trường….
- Các thủ tục vay vốn phản ánh chính sách tiền tệ của Nhà nước. Các
chính sách kinh tế của Nhà nước phải đồng bộ, nhất quán. Không thể một mặt
khuyến khích phát triển DNVVN, mặt khác lại thực thi chính sách thắt chặt
tiền tệ và tài chính.
3.3.1.3 Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung
tâm Thông tin Tín dụng:
63
- Ngân hàng Nhà nước cần rút kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện qui
chế hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng. Hoạt động của tổ chức này
cần phải phù hợp với thực tế và có hiệu quả tích cực ở các mặt như: tổ chức
thu thập thông tin; phân tích đánh giá xếp loại các doanh nghiệp và lưu trữ
thông tin; cung cấp chính xác và kịp thời thông tin khi các NHTM có nhu
cầu.
- Các NHTM và Trung tâm Thông tin Tín dụng phải thực hiện tốt vai
trò, trách nhiệm của mình trong việc cung cấp đầy đủ, kip thời và chính xác
các thông tin liên quan đến khách hàng cũng như việc bảo mật tuyệt đối mọi
thông tin theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Sớm thành lập Trung tâm Thông tin Tín dụng tư nhân ở Việt Nam.
Thực tế cho thấy phân bổ tín dụng kém hiệu quả một phần do các TCTD thiếu
thông tin về người đi vay. Thế chấp thường được sử dụng làm công cụ để bảo
đảm khoản cho vay. Tuy nhiên, việc đòi hỏi thế chấp lại là cản trở lớn đối với
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN vì họ thường ít tài sản hoặc tài
sản không có đủ giấy tờ hợp pháp để thế chấp. Thay vì đòi hỏi thế chấp, một
giải pháp khác hiệu quả hơn đang được TCTD ở nhiều nước sử dụng là chỉ
phục vụ những khách hàng có khả năng trả nợ thông qua việc lựa chọn và
theo dõi họ thường xuyên. Giải pháp này đòi hỏi TCTD phải nắm vững thông
tin về quá trình thanh toán của những khách hàng tiềm năng khi ra quyết định
cho vay và xác định lãi suất vay. Trung tâm Thông tin Tín dụng chính là các
tổ chức trung gian đứng ra thu thập, cung cấp và chia sẻ thông tin cho các tổ
chức cho vay, qua đó giúp các tổ chức này tăng dung lượng cho vay và gián
tiếp giúp bên đi vay tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn. Trong những
năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho DNVVN
đang tạo ra một nhu cầu rất lớn về thông tin tín dụng mà khả năng và nguồn
lực của CIC không thể đáp ứng hết. Do đó, việc sớm thành lập Trung tâm
64
Thông tin Tín dụng tư nhân là một mô hình có thể giúp đưa DNVVN đến gần
nguồn vốn TDNH.
3.3.1.4 Ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc đối với doanh nghiệp:
Hiện nay, công tác kiểm toán tại các doanh nghiệp chưa được thực hiện
đồng bộ. Công tác kiểm toán chỉ được coi trọng đối với doanh nghiệp nhà
nước. Đối với khu vực ngoài quốc doanh, rất ít doanh nghiệp thực hiện kiểm
toán độc lập nên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp gửi cho ngân
hàng thiếu độ tin cậy. Hoạt động kiểm toán độc lập sẽ hạn chế được sự thiếu
trung thực của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, qua đó giúp ngân hàng
đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp khi thẩm định. Do đó, nhà
nước nên ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh
nghiệp để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách chính xác và trung thực.
3.3.1.5 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội DNVVN
cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung cấp thông tin,
marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài nước,
đặc biệt là trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho DNVVN.
3.3.1.6 Về việc thanh lý tài sản thế chấp của các TCTD:
Cho phép các ngân hàng tự bán các tài sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất để xử lý nợ quá hạn không phải qua Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Hiện nay các TCTD đang vướng vấn đề thuế trong việc xử lý (bán) tài
sản. Theo khoản 8 điều 31 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29.12.1999 về
bảo đảm tiền vay của các TCTD: “Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện
pháp để thu hồi nợ, không phải là hoạt động kinh doanh của TCTD”. Do vậy,
khi các TCTD phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng (chưa chuyển quyền
65
sở hữu cho ngân hàng) để thu hồi nợ không nên yêu cầu phải nộp thuế giá trị
gia tăng để giảm bớt chi phí và khó khăn trong công tác thu nợ khoản thu của
ngân hàng. .
3.3.1.7 Thúc đẩy việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các địa
phương:
Để giải quyết bài toán thiếu vốn của ngân sách, có thể cho các điạ
phương góp vốn theo tiến độ nhất định. Các TCTD cũng nên tham gia góp vốn
theo một tỷ lệ nhất định vì hoạt động tác nghiệp của Quỹ chủ yếu là các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng. D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47160.pdf