Phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng chính là thực hiện toàn diện các biện
pháp quản lý có hiệu lực nhằm ngăn chặn sự phát sinh và giảm thiểu thiệt hại
của rủi ro tín dụng, mộtthành tố vốn được xem là gắn chặt với hoạt động có
độ nhạy cảm cao của hệ thống tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Tầm quan trọng của hoạtđộng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã
được khẳng định và được xem là một trong những biện pháp lâudài và cơ bản
để đạt được yêu cầurất cụ thể là"không để xảy ra đổ vỡ tín dụng“. Đây là
yêu cầu rất bức bách và cũng rất nặng nề về tăng cường an toàn tín dụng do
thực tế đặt ra với hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủiro trong bối cảnh hoạt
động tiền tệ, ngân hàng ngày càng đa dạng với sự tăng cường mạnh mẽ tính
chất hợp tác, cạnh tranh quốc tế khi tham gia hội nhập sâu rộng hơn với cộng
đồng tài chính, tiền tệ khu vực và thế giới. Chính vì vậy phương hướng của
Đảng và Nhà nước đối vớihoạt động tăng cường antoàn tín dụng được xác
định: Trước tiên là xây dựng, củng cố và tăng cường các khuôn khổ, định chế
pháp lý, kinh tế, hành chính điều chỉnh hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên liên quan trong hoạt động tín dụng, thứ hai là tăng cường năng lực
kiểm tra, giám sát của bản thân các tổ chức tín dụng và các cơ quan chức
năng và thứ ba là tiếp cận và tiến đến áp dụng đầy đủ các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ, ngân hàng- chính là
nền tảng cơ bản cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn cho hoạt động phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch II - NHCTVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm tra kiểm toán
nội bộ.
Trang 62
CHƯƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NHCTVN
3. 1. Quan điểm, định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
3. 1. 1. Quan điểm xây dựng định hướng về hoạt động phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng
Một là, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được xem là
một biện pháp then chốt để phát triển thị trường tiền tệ, tín dụng một cách bền
vững theo định hướng phát triển hệ thống tài chính của Đảng và Nhà Nước.
Trong nhiều năm qua, thị trường tín dụng tại TP. HCM luôn có mức tăng
trưởng cao với tốc độ hàng năm đạt từ 21- 30%. Tuy vậy, sự ổn định và chất
lượng của tăng trưởng tín dụng còn rất nhiều bất cập và hạn chế. Tình trạng
rủi ro tín dụng gắn liền với nguy cơ phát sinh nợ xấu luôn luôn tiềm ẩn trong
những giai đoạn có mức tăng trưởng tín dụng cao. Hơn nữa những thiệt hại do
rủi ro kéo theo đổ vỡ tín dụng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến mục tiêu ổn
định giá trị đồng tiền và kiểm soát lạm phát. Vì vậy, cần xác định hoạt động
phòng ngừa và hạn chế rủi ro chính là một nhân tố quyết định để đảm bảo sự
cân bằng giữa tăng trưởng về mặt lượng với mặt chất của hoạt động tín dụng,
góp phần duy trì và nâng cao khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng
cho nền kinh tế trong mọi điều kiện và hoàn cảnh.
Nhờ những công cụ chống đỡ rủi ro và làm giảm thiểu những tác động do
thiệt hại trầm trọng có thể gây ra, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ
là điểm tựa đảm bảo sự cân bằng trong diễn biến của hoạt động tín dụng. Nếu
không có một cơ sở vững chắc để đương đầu với những rủi ro vô cùng đa dạng
và phức tạp trong hoạt động tín dụng thì các ngân hàng chắc chắn sẽ không
dám mạnh dạn mở rộng tín dụng tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nhờ vậy, hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro góp
phần quan trọng làm cho thị trường tiền tệ, tín dụng tránh được tình trạng phát
triển lúc nóng, lúc lạnh, trồi sụt bất thường, qua đó nâng cao chất lượng và sự
bền vững cho sự phát triển của thị trường tiền tệ, tín dụng tại Việt Nam.
Trang 63
Hai là, vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nhận thức
và xử lý trên cơ sở toàn diện, nhất quán và đồng bộ. Các nguyên nhân và các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cần phải được tính đến một cách đầy đủ
trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường kinh tế, pháp lý của nền kinh tế
nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng. Những nguyên
nhân và yếu tố cần được phân loại và đánh giá định tính (và từng bước theo
cả định lượng) theo mức độ tác động tạo nên rủi ro để có được các giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro phù hợp nhất và mang lại hiệu quả tối ưu. Đặc
biệt cần phải tập trung với ưu tiên cao nhất đến những nguyên nhân gây ra rủi
ro có gốc rễ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do tính chất cơ bản là trung
gian trong mọi hoạt động của mình, các ngân hàng luôn đối mặt trong tình
trạng thông tin bất cân xứng với những hoạt động sản xuất kinh doanh mà
mình tham gia tài trợ, do đó chịu nhiều rủi ro hơn bởi các nguyên nhân gắn
trực tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan trọng hơn là cần có sự nhất quán trong định hướng hoạt động
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
phải là công cụ để các ngân hàng hoạt động tín dụng có hiệu quả và bền vững
hơn chứ không đồng nghĩa với sự co cụm tín dụng, sợï trách nhiệm, rủi ro để
làm đọng vốn. Cách tiếp cận với vấn đề để ở đây phải đảm bảo tính cân đối
để tránh tình trạng quá e ngại rủi ro tín dụng khi thiếu các công cụ phòng
ngừa rủi ro hoặc ngược lại quá mạo hiểm trong hoạt động tín dụng khi quá tự
tin vào khả năng quản lý rủi ro.
Một yếu tố chủ yếu trong vấn đề định hướng là tính đồng bộ trong định
hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng luôn
luôn liên quan đến nhiều khu vực kinh tế, pháp lý và định chế khác nhau nên
sẽ không bao giờ được xử lý thành công nếu không có sự phối hợp đồng bộ
trong việc xây dựng và thực thi và hoàn chỉnh các khuôn khổ, thiết chế liên
quan đến các ngành, lĩnh vực liên quan. Chỉ cần sự thống nhất về một góc độ
trong quan điểm xử lý hay"lệch một nhịp"trong phối hợp thực hiện phòng
ngừa và hạn chế rủi ro thì hiệu lực và tiến bộ của hoạt động này sẽ bị giảm đi
rất nhiều. Do đó, đây luôn là định hướng tổng quát cần phải đảm bảo để
thành công triệt để cho hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Trang 64
Ba là, trong xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng và sâu sắc về hoạt động
tiền tệ, tín dụng, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được
thực hiện tiếp cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế thông qua tiếp thu một
cách có chọn lọc các công nghệ, thiết chế và kinh nghiệm quốc tế phù hợp
trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Chỉ trong vòng 7 - 8
năm tới, theo khuôn khổ Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và các cam kết hội
nhập kinh tế khác mà Việt Nam tham gia, các tổ chức tín dụng nước ngoài
cũng sẽ được hoạt động và cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động dịch vụ tiền
tệ, tín dụng tại thị trường Việt Nam. Khi đó nếu không có sự tiếp cận với tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, các ngân hàng thương mại Việt nam sẽ chịu bất lợi đáng kể khi phải
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thậm chí có thể bị mất những
phân đoạn thị trường tín dụng ổn định và an toàn và phải chấp nhận lao vào
các phân đoạn thị trường rủi ro cao trong khi lại hạn chế về các hoạt động
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Thêm vào đó, trong giai đoạn tới đây, hàng loạt các công cụ tiền tệ, tín
dụng thị trường quốc tế cũng sẽ được triển khai áp dụng tại Việt Nam. Khi đó
không những các ngân hàng thương mại mà ngay cả ngân hàng trung ương
cũng sẽ khó có thể quản lý những rủi ro mà các công cụ này có thể mang lại
nếu chúng ta không tiếp cận được những tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế
trong bảo đảm an toàn tín dụng. Chính vì vậy, việc tiếp cận tiến đến áp dụng
đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn tín dụng cần được triển
khai một cách tích cực trên cơ sở thống nhất về cả nhận thức và thực tiễn.
3. 1. 2. Định hướng về hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 được thông
qua tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã xác định phương hướng
căn bản cho hoạt động tiền tệ tín dụng ngân hàng với mục tiêu"bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích
thích đầu tư phát triển“. Để đạt được mục tiêu tổng quan đó, hoạt động hạn
chế rủi ro và tăng cường an toàn và chất lượng tín dụng đã được đề cập đến
như là một trọng tâm với nội dung chính là:"Hình thành đồng bộ khuôn khổ
pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn
trong kinh doanh tiền tệ – ngân hàng. Giải quyết nợ đọng đi đôi với tăng
cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của
Trang 65
người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường
năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát
của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng“. Đây chính là
những căn cứ cơ bản định hướng cho hoạt động phòng ngừa và rủi ro tín dụng
của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng chính là thực hiện toàn diện các biện
pháp quản lý có hiệu lực nhằm ngăn chặn sự phát sinh và giảm thiểu thiệt hại
của rủi ro tín dụng, một thành tố vốn được xem là gắn chặt với hoạt động có
độ nhạy cảm cao của hệ thống tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã
được khẳng định và được xem là một trong những biện pháp lâu dài và cơ bản
để đạt được yêu cầu rất cụ thể là"không để xảy ra đổ vỡ tín dụng“. Đây là
yêu cầu rất bức bách và cũng rất nặng nề về tăng cường an toàn tín dụng do
thực tế đặt ra với hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong bối cảnh hoạt
động tiền tệ, ngân hàng ngày càng đa dạng với sự tăng cường mạnh mẽ tính
chất hợp tác, cạnh tranh quốc tế khi tham gia hội nhập sâu rộng hơn với cộng
đồng tài chính, tiền tệ khu vực và thế giới. Chính vì vậy phương hướng của
Đảng và Nhà nước đối với hoạt động tăng cường an toàn tín dụng được xác
định: Trước tiên là xây dựng, củng cố và tăng cường các khuôn khổ, định chế
pháp lý, kinh tế, hành chính điều chỉnh hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên liên quan trong hoạt động tín dụng, thứ hai là tăng cường năng lực
kiểm tra, giám sát của bản thân các tổ chức tín dụng và các cơ quan chức
năng và thứ ba là tiếp cận và tiến đến áp dụng đầy đủ các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ, ngân hàng- chính là
nền tảng cơ bản cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn cho hoạt động phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
Rõ ràng hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh phát sinh trong
điều kiện sản xuất đã đạt đến trình độ tổ chức và phát triển cao, trong đó
ngoài yếu tố căn bản về kinh tế có liên quan, chứa đựng cả các yếu tố pháp
lý, hành chính,lại có sự tham gia của nhiều đối tác với các mối quan hệ lợi
ích, trách nhiệm rất phức tạp trong quá trình thực hiện. Do đó, để có thể thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro qua đó đảm bảo hiệu quả và chất lượng
của hoạt động tín dụng trước hết phải xây dựng và không ngừng củng cố
Trang 66
những khuôn khổ và chế định bao quát đến tất cả các yếu tố chủ yếu liên
quan trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa về quyền lợi của các bên tham gia trực
tiếp cũng như gián tiếp vào hoạt động tín dụng
Thực trạng rủi ro tín dụng khá phổ biến trong thời gian qua cho thấy
những yếu kém trong năng lực kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng
của ngay bản thân các tổ chức tín dụng cũng như các cơ quan chức năng có
liên quan là một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy yếu hiệu lực
của hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro. Do đó tăng cường năng lực kiểm tra
và giám sát của bản thân tổ chức tín dụng và các cơ quan hữu trách để sớm
tránh được hoặc phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro tín dụng là một căn cứ cơ
bản định hướng cho hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng.
Một yếu tố quan trọng cần phải chú trọng trong việc xây dựng định
hướng của hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là sự hội nhập
ngày càng sâu rộng của hoạt động tiền tệ tín dụng với cộng đồng môi trường
kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở những cam kết hội nhập kinh tế, thương mại,
tài chính mà Việt Nam đã tham gia, các loại hình kinh doanh tiền tệ, tín dụng
tại Việt Nam ngày càng trở nên không tách rời và khác biệt so với các thị
trường tiền tệ, tín dụng trong khu vực và quốc tế. Do đó các hình thái rủi ro tín
dụng và gắn liền với nó là các hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng
phát triển trên cơ sở những thực tiễn và thông lệ quốc tế. Vì thế,nhất thiết
phải có sự chuẩn bị tiếp cận và tiến đến áp dụng đầy đủ các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ, ngân hàng để có thể
phòng chống và hạn chế rủi ro tín dụng trong bối cảnh môi trường kinh doanh
hội nhập một cách mạnh mẽ.
Cuối cùng, định hướng cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng phải căn cứ vào mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế và diễn biến tài
chính tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể để đảm bảo tính linh hoạt nhưng giữ
vững mục tiêu hàng đầu là đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng hỗ
trợ tích cực cho đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Với mục tiêu tăng trưởng GDP
hàng năm trên 7% để sau 10 năm tăng gấp đôi thu nhập quốc dân, mục tiêu
tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng thường xuyên được đặt ra ở
mức cao trong khoảng 22- 30%. Trong bối cảnh mục tiêu tăng trưởng cao như
vậy, hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng phải có sự linh hoạt trong
Trang 67
cân bằng để vừa đảm bảo được sự tăng trưởng cần thiết cho hoạt động tín
dụng và hệ thống ngân hàng vừa đảm bảo sự bền vững, an toàn cho hệ thống
tiền tệ, tín dụng. Hai yêu cầu này cần được nhìn nhận là hoàn toàn bổ sung,
hỗ trợ tạo nên điều kiện cần và đủ cho sự phát triển cả về lượng và chất của
hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những tồn tại trong hoạt động phòng ngừa
rủi ro trong chương 2, những cơ sở lý thuyết trong chương 1 và các căn cứ,
quan điểm định hướng cho hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trình bày ở trên, các biện pháp cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng được xác định như sau.
3. 2. Những biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại
SGDII- NHCTVN
Quá trình hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế và tự do hóa tài
chính làm cho môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp và chứa
đựng nhiều yếu tố gây rủi ro, nếu không có những biện pháp, chiến lược
lâu dài để có thể hội nhập, cạnh tranh thì nguy cơ phá sản là điều khó
tránh khỏi. SGDII- NHCTVN đang đứng đầu trong hệ thống NHCTVN về
tổng dư nợ và đầu tư; về thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa, kinh doanh
ngoại tệ, thu dịch vụ.... là một trong những chi nhánh có quy mô hoạt động,
đóng góp lớn cho hệ thống Ngân hàng Công thương, hoạt động chủ yếu tại
TP. HCM là trung tâm tài chính của cả nước vấn đề cạnh tranh để hội nhập
và phòng ngừa rủi ro còn là một yêu cầu bức thiết để tồn tại, phát triển và
thực hiện được mục tiêu của NHCTVN giai đoạn sau 2005 Hội nhập và
phát triển“, trở thành ngân hàng trung bình tiên tiến trong khu vực, các
biện pháp cần thiết được đề xuất như sau:
3. 2. 1. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức và công nghệ hoạt động trong quá
trình tái cơ cấu
Rõ ràng một ngân hàng có bộ máy tổ chức cồng kềnh và dựa trên nền
tảng công nghệ hoạt động kém phát triển sẽ là nguồn gốc cho rủi ro tín dụng
phát sinh. Do đó, thực hiện cơ cấu lại một cách sâu rộng hoạt động và công
nghệ ngân hàng cũng là một giải pháp có vai trò then chốt trong việc nâng
cao năng lực hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Trang 68
Mô hình tổ chức và công nghệ ngân hàng tại Việt Nam vẫn theo khuôn
khổ truyền thống, khó có thể thích ứng được trong môi trường kinh doanh hiện
đại và hội nhập ngày nay. Những bất cập trong hoạt động quản lý điều hành
xuất phát từ cấu trúc tổ chức của ngân hàng cũng là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây ra rủi ro tín dụng như phân tích trong thực trạng tại chương
hai. Vì vậy, việc chuyển đổi mạnh mẽ và nhanh chóng cấu trúc hoạt động của
ngân hàng theo mục tiêu sau:
- Làm rõ và tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và cơ quan
điều hành theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý của Hội đồng quản trị đặc
biệt là quản lý chiến lược và quản lý rủi ro, hiện tại Ban chuyên viên có trách
nhiệm giúp Hội đồng quản trị về quản lý chiến lược. Thành lập thêm Ban
quản lý rủi ro giúp Hội đồng quản trị phân tích, xây dựng chuẩn mực và quản
lý rủi ro của toàn hệ thống.
- Nâng cao năng lực điều hành của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng
Giám đốc trên cơ sở bố trí lại các phòng ban nghiệp vụ thành các khối được
phân nhiệm theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ, thành lập thêm Ban quản
lý tài sản nợ- có.
- Tại các chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh lớn, cần cấu trúc lại các
phòng tác nghiệp theo loại hình dịch vụ sang nhóm khách hàng và loại hình
dịch vụ.
Theo hướng này về cơ bản hoạt động ngân hàng được tổ chức lại thành
khối, các lịnh vực dịch vụ:
+ Khối dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp gồm các dịch vụ tín
dụng doanh nghiệp, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, thư tín
dụng, bảo lãnh. . .
+ Khối dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm các dịch vụ tiết kiệm, tài khoản cá
nhân, thanh toán thẻ, cho vay cá nhận đầu tư cá nhân.
+ Khối dịch vụ thị trường tài chính như chứng khoán, bảo hiểm, thuê
mua..
+ Khối quản lý tài sản.
+ Khối hỗ trợ (tổ chức, hành chính, quản trị, kế toán, nghiên cứu kinh
tế...).
Trang 69
Với mô hình tổ chức sắp xếp lại như trên sẽ khắc phục cơ bản những mặt
hạn chế hiện nay của ngân hàng thương mại là: Kiểm soát được rủi ro; nâng
cao năng lực kiểm soát; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ; nâng cao
trình độ nghiệp vụ và năng lực ứng dụng công nghệ mới ngang tầm khu vực
và quốc tế.
Trên cơ sở mục tiêu trên, mô hình tổ chức - bộ máy hoạt động của
SGDII- NHCTVN cần tổ chức lại như sau:
- Khối dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp gồm :
+ Dịch vụ tín dụng bao gồm Phòng Tín dụng khách hàng lớn, phòng Tín
dụng khách hàng vừa và nhỏ được thành lập trên cơ sở tách Phòng Kinh
Doanh Xuất Nhập Khẩu
+ Thanh toán xuất nhập khẩu bao gồm Phòng Thanh toán xuất khẩu,
Phòng Thanh toán nhập khẩu
+ Phòng kinh doanh ngoại tệ
- Khối dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm các Quỹ tiết kiệm, tài khoản cá
nhân, thanh toán thẻ, cho vay tiêu dùng.
- Khối hỗ trợ (P. Quan hệ khách hàng,P. Kiểm tra nội bộ, P. Tổ chức, P.
Hành chính quản trị, P. Kế toán, P. Điện toán, P. Cân đối tổng hợp)
3. 2. 2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chính là nguyên tắc chung để hướng dẫn những
quyết định cụ thể. Một chính sách tín dụng rõ ràng sẽ mang lại cho ngân hàng
nhiều thuận lợi, giúp cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước
phải tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Giúp cho ngân hàng
hướng tới một danh mục cho vay có hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu
như hiệu quả trong kinh doanh, phòng ngừa rủi ro và đáp ứng được những yêu
cầu của các cơ quan quản lý.
Ngoài những quy trình, công cụ đã được ban hành nhằm phòng ngừa rủi
ro tín dụng. SGDII – NHCTVN cần chủ động xây dựng chính sách tín dụng
hoàn chỉnh phù hợp với thực tế, môi trường kinh doanh của SGDII- NHCTVN
bảo đảm góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm được hiệu quả kinh doanh.
Chính sách tín dụng bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Mục tiêu của chính sách tín dụng
Trang 70
- Lĩnh vực kinh doanh (hướng đầu tư)
- Chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho vay, các khoản phí
- Chính sách khách hàng
- Kiểm soát rủi ro tín dụng (các bước cần thiết để nhận biết, phân tích
và phát hiện những khoản vay có vấn đề)
3. 2. 3. Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại SGDII- NHCTVN chiếm 80%/ tổng
thu nhập của ngân hàng do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ là biện
pháp cơ bản nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro và đảm bảo hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Với thực trạng tín dụng tại SGDII – NHCTVN hiện nay còn có khả năng
có rủi ro tiềm ẩn : Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng khá
cao, dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm thấp, công tác phân tích đánh giá và
quản lý tín dụng tuy đã có thực hiện nhưng chất lượng chưa cao. Do đó việc
khắc phục những tồn tại trên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là biện pháp
cần thiết nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro, cụ thể như sau
Thứ nhất : Tiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng bền vững, bằng các biện pháp
- Tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo tăng tỷ lệ cho vay có đảm
bảo/tổng dư nợ
- Tăng tỷ lệ cho vay các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tỷ lệ
cho vay doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công
nghiệp :
Thứ hai : Cải tiến phương pháp đánh giá và quản lý tín dụng
Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn,
cần phải tiến hành một loạt các biện pháp nhằm nâng cao chất lư ợng tín
dụng. Cụ thể :
- Xây dựng hệ thống thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tình
hình kinh tế trên địa bàn; phân tích thông tin, dự báo các xu hướng phát triển
của các ngành kinh tế, từ đó có chính sách đầu tư hiệu quả.
Trang 71
- Phân tích sâu thực trạng sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
xin vay vốn, khi phân tích cần phải đối chiếu so sánh với các năm trước, so
sánh với chỉ số trung bình ngành về các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán,
hiệu quả kinh doanh để đánh giá chính xác quy mô tăng trưởng hay giảm sút
của doanh nghiệp từ đó có quyết định tín dụng phù hợp.
- Phân tích hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng thông qua nhiều nguồn thông tin từ thị trường, ngành hàng từ bạn
hàng của khách hàng…
- Xem xét vấn đề bảo đảm tiền vay (thực hiện đúng quy định, đánh giá
đúng giá trị tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh).
- Đánh giá chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp xin vay, đặc
biệt lưu ý đến khả năng quản lý và chuyên môn của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp.
- Phân loại doanh nghiệp theo mức độ rủi ro để áp dụng biện pháp quản
lý phù hợp nhằm tăng cường kiểm tra giám sát đối với các doanh nghiệp có
mức độ rủi ro cao.
3. 2. 4. Lựa chọn áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa,
hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế
Với định hướng tiếp cận và tiến tới áp dụng một cách đầy đủ các thông
lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro,
SGDII- NHCTVN cần mạnh dạn trong việc ứng dụng các phương pháp đã
được phát triển khá rộng rãi trong thực tế hoạt động ngân hàng tại khu vực và
trên thế giới. Cụ thể là một số phương pháp và công cụ như sau:
- Từng bước đưa ra các phương pháp định lượng rủi ro vào hoạt động
phân tích và đánh giá tín dụng: Trên cơ sở hệ thống thông tin khách hàng mà
ngân hàng thu nhậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42737.pdf