Tổng công ty thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của hai tổng công ty : tổng công ty thép và tổng công ty kim khí. Trong đó:
Tổng công ty thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền nam và công ty thép Đà Nẵng.
Tổng công ty kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước.
Từ năm 1996-2006, tổng công ty thép Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo mô hình tổng công ty 91( Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của thủ tướng chính phủ). Đến ngày 1/7/2007, tổng công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 266/2006/QĐ-TTg và quyết định số 267/2006/QĐ-TTg ngày 23/11/2006 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án chuyển tổng công ty thép Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và thành lập công ty mẹ - tổng công ty thép Việt Nam.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng, định hướng và một số giải pháp tăng cường phát triển của tổng công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Giới thiệu về tổng công ty thép Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
Tổng công ty thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của hai tổng công ty : tổng công ty thép và tổng công ty kim khí. Trong đó:
Tổng công ty thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền nam và công ty thép Đà Nẵng.
Tổng công ty kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước.
Từ năm 1996-2006, tổng công ty thép Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo mô hình tổng công ty 91( Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của thủ tướng chính phủ). Đến ngày 1/7/2007, tổng công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 266/2006/QĐ-TTg và quyết định số 267/2006/QĐ-TTg ngày 23/11/2006 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án chuyển tổng công ty thép Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và thành lập công ty mẹ - tổng công ty thép Việt Nam.
1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của tổng công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của tổng công ty
Sau khi đã hoàn thành việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hệ thống cơ cấu tổ chức hiện tại của tổng công ty thép Việt Nam như sau:
- Cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành bao gồm:
+Hội động quản trị : gồm năm thành viên do thủ tướng chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
Trong đó có : chủ tịch hội đồng quản trị, 01 ủy viên kiêm tổng giám đốc tổng công ty, 01 ủy viện kiêm trưởng ban kiểm soát tổng công ty.
+Ban kiểm soát do hội đồng quản trị tổng công ty quyết định thành lập và bổ nhiệm các thành viên.
+Tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc.
+8 phòng chức năng nghiệp vụ: kế hoạch và hợp tác quốc tế; vật tư xuất nhập khẩu; thị trường; tài chính kế toán; đầu tư phát triển; kỹ thuật an toàn; tổ chức lao động và văn phòng tổng công ty.
-Hệ thống các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết của tổng công ty:
+Các công ty hạch toán phụ thuộc:
Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ;
Công ty Thép Phú Mỹ;
Công ty Luyện cán thép Nhà Bè;
Công ty Luyện cán thép Thủ Đức;
Công ty Luyện cán thép Biên Hoà.
Trung tâm Hợp tác lao động với nước ngoài;
Công ty Tư vấn thiết kế luyện kim;
Khách sạn Phương Nam;
Viện Luyện kim đen;
Trường Đào tạo nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên;
Chi nhánh miền Trung;
Chi nhánh miền Tây.
+Công ty con có vốn góp chi phối:
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội;
Công ty cổ phần Kim khí miền Trung;
Công ty cổ phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh;
Công ty cổ phần Kim khí Bắc Thái;
Công ty liên doanh Vật liệu chịu lửa Nam Ưng;
Công ty cổ phần Thép Đà Nẵng;
Công ty cổ phần Thép Tân Thuận;
Công ty cổ phần Bóng đá thép miền Nam - cảng Sài Gòn.
Công ty Gang thép Thái Nguyên;
Công ty Luyện cán thép Nhà Bè;
Công ty Luyện cán thép Thủ Đức;
Công ty Luyện cán thép Biên Hoà.
+Công ty con có vốn góp:
Công ty cổ phần Cơ điện luyện kim Thái nguyên;
Công ty cổ phần Trúc Thôn;
Công ty cổ phần Lưới thép Bình Tây;
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng miền Nam;
Công ty Thép VSC - POSCO ( VPS);
Công ty liên doanh Sản xuất thép Vinausteel (VINAUSTEEL);
Công ty Thép VinaKyoei (VINAKYOEI);
Công ty TNHH NatsteelVina (NATSTEELVINA);
Công ty Ống thép Việt Nam (VINAPIPE);
Công ty liên doanh Trung tâm thương mại quốc tế (IBC);
Công ty TNHH Cảng quốc tế Thị Vải;
Công ty TNHH Posvina;
Công ty liên doanh NippoVina;
Công ty Tôn Phương Nam;
Công ty Sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp Vingal;
Công ty Gia công và Dịch vụ thép Sài Gòn;
Công ty Thép Tây Đô;
Công ty TNHH Cơ khí Việt - Nhật;
Công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO;
Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt - Trung;
Công ty cổ phần Cơ khí luyện kim.
+Các công ty mới thành lập có cổ phần vốn góp của tổng công ty
Công ty CP.thép tấm lá Thống Nhất (45% vốn điều lệ)
Công ty CP đầu tư cảng congtainer (10% vốn điều lệ)
Công ty CP tài chính xi măng ( 10.5% vốn điều lệ)
+Các công ty liên kết tự nguyện
Tổng công ty đã hoàn thiện “Quy chết tiếp nhận các công ty con, công ty liên kết tự nguyện” và đang xúc tiến các thủ tục cần thiết để tiếp nhận một số công ty theo đề nghị của doanh nghiệp nhằm khai thác và phát huy tối đa sức mạnh của hệ thống, của từng doanh nghiệp.
1.2.2 Cơ chế hoạt động hiện tại
- Công ty mẹ - tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chức năng trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính. Tổ chức và hoạt động theo điều lệ được thủ tướng chính phủ phê duyện tài quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 và các văn bản pháp quy hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện của Bộ Công Thương, các Bộ ngành chức năng của nhà nước.
Công ty mẹ - tổng công ty ban hành các quy chế quản lý, vận hành trong từng lĩnh vực để triển khai các mặt hoạt động trong toàn tổng công ty.
- Trừ công ty gang thép Thái Nguyên – hiện còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đang tổ chức – hoạt động theo luật DNNN, điều lệ tổng công ty phê duyệt và triển khai cổ phần hóa trong năm 2008-2009. Còn lại, các công ty con, công ty liên kết của tổng công ty được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Người đại diện tổng công ty tại các công ty này, thực hiện trách nhiệm theo “Quy chết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty me – tổng công ty thép Việt Nam tại các công ty con, công ty liên kết”.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim và sản phẩm thép sau cán;
- Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công nghiệp sản xuất thép;
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng, dầu, mỡ, ga và các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ khí và các ngành công nghiệp khác;
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại;
- Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và bất động sản khác;
- Kinh doanh khí ôxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị dẫn khí;
- Kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành;
- Xuất khẩu lao động;
- Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4 Năng lực thực tế của Tổng Công ty:
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng trên 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng.
Trong đó:
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên : 988 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết (bao gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ đồng, ước tổng tài sản gần 20.000 tỷ đồng.
- Năng lực luyện phôi thép bình quân đạt gần 1.500.000 T/năm. Trong đó luyện từ quặng là 300.000 T/năm.
- Năng lực sản xuất thép cán và sản phẩm sau cán bình quân đạt trên 2,5 triệu T/năm.
- Sản lượng tiêu thụ bình quân gần 3 triệu T/năm.
- Tổng số lao động bình quân: trên 17.000 người. Trong đó lao động có trình độ từ Đại học trở lên là trên 3.100 người (nam 2.300, nữ 800), chiếm trên 18% và lao động có trình độ tay nghề cao trên 3.300 người, chiếm gần 20% tổng số lao động của toàn Tổng Công ty.
- Thu nhập bình quân: 4.831.000 đồng.
1.2.5 Kết quả đổi mới doanh nghiệp
Kể từ khi triển khai cổ phần hóa theo Nghị định số 28/Cp đến hết năm 2007, tổng công ty đã hoàn thành cổ phần hóa 26 đơn vị. Trong đó có 8 công ty thành viện và 18 đơn vị trực thuộc; tổng công ty giữ quyền chi phối tại 8 công ty cổ phần, 3 công ty dưới 10% vốn điều lệ và 3 công ty bán toàn bộ vốn nhà nước để thành lập công ty cổ phần do nguyên nhân thua lỗ lớn, kéo dài.
Trong cả quá trình cổ phần hóa của tổng công ty, chỉ có 2 đơn vị tiến hành vào thời kỳ đầu theo nghị định số 28/CP và nghị định số 44/1998/NĐ-CP là bị kéo dài về thời gian đến trên dưới 2 năm, nhưng có 3 đơn vị tiến hành cổ phần hóa theo nghị định 109/2007/NĐ-CP đã hoàn thành trong 6 tháng kể từ khi có quyết định cổ phần hóa đến khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Quá trình này, cũng đồng thời tạo điều kiện cho tổng công ty giải quyết chế độ, quyền lợi cho 2.743 lao động dôi dư theo nghị định 41/2002/NĐ-CP và nghị định số 110/2007/NĐ-CP với tổng kinh phí hỗ trợ trên 113 tỷ đồng ( chiếm 10% tổng số lao động của toàn tổng công ty).
Ngoài ra, chỉ tính riêng trong 2 năm 2006-2007, vận dụng cơ chế đó từ nguồng quỹ tiền lương và phúc lợi, công ty gang thép Thái Nguyên đã giải quyết gần 48,5 tỷ đồng cho 880 người lao động; công ty thép miền Nam ( trước đây) đã giải quyết trên 10 tỷ đồng cho 297 người lao động tạo ra những điều kiện cần thiết cho yêu cầu cải tạo và nâng cao chất lượng lao động.
Về tài chính, cũng được xử lý gọn một bước. Trong đó tài sản, vật tư ứ đọng không cần dùng, chờ thanh lý theo nguyên giá là 49,683 tỷ đồng giá trị còn lại 6,596 tỷ đồng, đã bàn giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo nguyên giá là 22,78 tỷ đồng, giá trị còn lại 5,662 tỷ đồng. Phần còn lại là điều động nội bộ, đồng thời hoàn tất hồ sơ xử lý công nợ khống còn khả năng thu hồi, bàn giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng là 26,172 tỷ đồng.
Đánh giá khái quát về công tác đổi mới doanh nghiệp của tổng công ty thép Việt Nam trong thời gian qua, về cơ bản tổng công ty đã hoàn thành đầy đủ, đúng quy định, đúng mực kế hoạch đã xác định và đăng ký thực hiện. Mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, đặc biệt với những tồn tại về tài chính được xử lý theo đúng quy định tại các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành và quy chế của tổng công ty.
Kết quả trên đã được thủ tướng chính phủ và Bộ Công nghiệp ( nay là Bộ Công thương) ghi nhận, biểu dương.
Với phần vốn nhà nước của tổng công ty còn đầu tư tại các công ty cổ phần là 513 tỷ đồng đã thu hút và tại ra trên 936,42 tỷ đồng vốn điều lệ cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư và tạo việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. Các công ty sau khi cổ phần hóa đều đạt mức tăng trưởng khá ( kết quả thực hiện 2007) với doanh thu bình quân tăng 40-50%, nộp ngân sách tăng gần 20% và đạt chỉ tiêu lợi nhuận rất cao ( nhiều đơn vị tăng 8-9 lần so với thời điểm trước cổ phần hóa). Chỉ duy nhất có 01 công ty CP thép Tân Thuận không thực hiện được các chỉ tiêu theo phương án cổ phần hóa vì buộc phải di dời do không đảm bảo được các yêu cầu về môi trường.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư ở tổng công ty
2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty
Năm 2009, cùng với sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu cũng như cả nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty cũng gặp nhiều khó khăn.Trong quý I, giá thép xây dựng giảm mạnh thậm chí thấp hơn cả giá thành, hầu hết các doanh nghiệp đều lỗ, một số doanh nghiệp phải dùng biện pháp sản xuất gián đoạn hoặc ngừng sản xuất hàng tháng để cầm chừng, tồn tại. Đồng thời lượng thép thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao do các nước trong khu vực dư thừa thép đã tìm cách xuất khẩu sang Việt Nam nên tình hình tiêu thụ của các đơn vị trong nước càng khó khăn hơn.
Tuy nhiên bắt đầu từ quý II, kinh tế thế giới đã có sự hồi phục nhờ các gói kích thích kinh tế của chính phủ các nước. Nhu cầu thép cũng phục hồi và giá thép các loại cũng tăng trở lại trong quý II và quý III. Đầu quý IV, thị trường thép thành phẩm suy yếu, nhu cầu thị trường thấp khiến giá thép các loại đều giảm. Tuy nhiên đến thời điểm cuối năm, giá thép có xu hướng tăng trở lại mặc dù vậy giao dịch trên thị trường khá trầm lắng do nhu cầu thị trường chưa thật sự tăng sức mua yếu.
Trước những thuận lợi và khó khăn, thách thức trên, tổng công ty thép Việt Nam đã quán triệt sâu sắc nghị quyết đại hội Đảng X, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo, hỗ trợ có hiệu quả của chính phủ, Bộ Công thương và các cơ quan quản lý cấp trên, nên đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 đề ra.
2.2 Thực trang về tình hình đầu tư tại tổng công ty
2.2.1 Công tác đầu tư phát triển
- Dự án cải tạo và mở rộng công ty gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2: gói thầu EPC số 1, hoàn thành ký phụ lục điều chỉnh hợp đồng EPC với nhà thầu MCC và thống nhất chọn Vinaicon là nhà thầu phụ thực hiện phần C của hợp đồng; tiếp tục làm việc với các ngân hàng về tài trợ vốn cho dự án; gói thầu số 2, tiếp tục triển khai thiết kế tổng dự toán khu vực mỏ sắt Tiến Bộ.
- Dự án công ty liên doanh khoáng sản và luyện kim Việt Trung tại Lào Cai, hoàn thành phê duyệt F/S điều chỉnh dự án, chính phủ đồng ý giao hội đồng quản trị quyết định chỉ định thầu thực hiện gói thấu EPC, hoàn thành phê duyệt và phát hành hồ sơ yêu cầu, đôn đốc KISC hoàn tất hồ sơ đề xuất và hoàn tất các thủ tục chỉ định thầu gói thầu EPC, tiếp tục thực hiện thiết kế thi công mỏ sắt Quý Sa.
- Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, phối hợp cùng các bên đối tác chỉ đạo công ty cổ phần sắt Thạch Khê triển khai dự án the đúng các quy định của nhà nước, hoàn thành xác định giá trị tài liệu góp vốn của tổng công ty vào công ty cổ phần.
-Dự án công ty cổ phần thép tấm miền Nam, hoàn thành đăng ký lại công ty cổ phần để tiếp tục triển khai dự án, hoàn thành tổ chức đại hội đồng cổ đông công ty, hoàn thành ký kết thỏa thuận hợp tác đầu tư với đối tác nước ngoài để triển khai thực hiện dự án.
- Dự án nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh, phối hợp với đối tác làm việc với tỉnh Hà Tĩnh xin cấp đất cho dự án và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án, hoàn thành thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án, thông quá F/S dự án( giai đoạn 1) nhà máy cán nguội 200.000 tấn/năm.
- Dự án mở rộng phân hiệu Hà Tĩnh của trường Cao đăng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên, hoàn thành ứng trước 30 tỷ đồng từ dự toán ngân sách năm 2010 để tiếp tục thực hiện dự án; hoàn thành phê duyệt kết quả đấu thầu đợt 2 của dự án; chủ đầu tư tích cực triển khai dự án đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước về đầu tư, đấu thầu.
- Dự án nhà máy cán thép Thái Trung, hoàn thành khởi công xây dựng nhà mày vào ngày 19/72009; hoàn thành công tác rà phá bom mìn và đang thi công khẩn trương các hạng mục công trình để hoàn thành và sản xuất thử vào tháng 12 năm 2010.
-Dự án cán nguội 200.000 tấn/năm, công ty cổ phần thép tấm lá Thống Nhất, hoàn thành đại hội cổ đông công ty vào ngày 28/8/2009; tiếp tục triển khai các gói thầu theo kế hoạch và thu xếp vốn cho dự án. Chuẩn bị chạy thử vào giữa tháng 01 năm 2010.
- Hoàn thành phê duyệt xếp hạng kỹ thuật các nhà thầu tư vấn xây dựng chiến lược phát triển tổng công ty đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
2.2.2 Công tác kế hoạch và hợp tác quốc tế
- Triển khai kế hoạch 2009 tới các đơn vị thành viên, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn bộ hệ thống, tổ chức tốt công tác thông tin thị trường của tổng công ty, giúp các đơn vị có cơ sở điều hành sản xuất kinh doanh ổn định.
- Hoàn thành đánh giá tác động của việc tăng giá điện tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, hoành thành chỉ đạo các đại diện vốn tổng công ty tại các công ty cổ phần tiến hành đại hội cổ đông thường niên theo quy định, hoàn thành tiếp nhận bàn giao hồ sơ pháp lý của các công ty con, công ty liên kết.
- Hoàn thành đánh giá lại kế hoạch năm 2009 và xây dựng kế hoạch năm 2010 của công ty mẹ báo cáo các Bộ ngành hữu quan xin điều chỉnh; hoàn thành giao kế hoạch năm 2009 điều chỉnh của công ty mẹ cho các đơn vị trực thuộc; hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của công ty mẹ - tổng công ty.
- Phối hợp với tư vấn luật xây dựng quy chế nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu của tổng công ty; xây dựng thỏa thuận hợp tác toàn diện và nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu thép chữ “V” cho công ty cổ phần thép miền Trung; tiếp tục triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư và phát triển thương hiệu của tổng công ty.
2.2.3 Công tác thị trường
- Tổ chức tốt công tác theo dõi nắm bắt thông tin thị trường và tình hình tiêu thụ trong nước để có biện pháp điều chỉnh cơ chế, chính sách, giá bán cho phù hợp và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cơ chế, chính sách, giá bán cho phù hợp và thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của chính phủ.
- Sản xuất thành công và đưa ra thị trường sản phẩm mới thép vằn Gr460 và thép vằn SD390 Quenching; triển khai sản xuất thử sản phẩm thép vằn D32 SD 490.
- Ban hành quy chế hợp đồng tín chấp đối với sản phẩm thép cán dài; ban hành quy trình xuát bán hàng bằng mã vạch áp dụng cho các đơn vị sản xuất trực thuộc tổng công ty.
2.2.4 Công tác vật tư xuất nhập khẩu
- Tổ chức tốt công tác theo dõi và tổng hợp thông tin thị trường quốc tế, làm cơ sở để chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
- Cân đối đảm bảo đủ nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và đơn vị thành viên; tăng cường thu mua thép phế liệu nội địa và nhập khẩu nguyên liệu chuẩn bị cho sản xuất quý I năm 2010 của công ty mẹ.
- Thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế, phối hợp với hiệp hội thép Việt Nam và các cơ quan ban ngành trong việc ban hành cơ chế, chính sách, biểu thuế liên quan đến ngành thép.
- Tổ chức tốt tiêu thụ 656.000 tấn quặng sắt Quý Sa( bao gồm cả xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường nội địa).
- Tổ chức thực hiện tốt kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu ngành thép(than mỡ, thép phế liệu, phôi thép ...).
2.2.5 Công tác tài chính kế toán
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, thực hiện bảo lãnh đầu tư, nhập khẩu và vay vốn theo định mức với số tiền 6.253 tỷ động; hoàn thành các thủ tục tham gia góp vốn trở thành cổ đông chiến lược của Vietinbank; phát hành thành công trái phiếu đợt 2 của tổng công ty để huy động vốn cho các dự án; xây dựng phương án cân đôi vốn đầu tư giai đoạn 2010 đến 2015.
- Hoàn thành các thủ tục với cơ quan thuế để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty;ban hành kế hoạch tài chính năm 2009 của công ty mẹ; đánh giá thực hiện kế hoạch năm 2009 và dự toán ngân sách nhà ngước năm 2010.
- Hoàn thành báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2008, báo cáo đoàn giám sát Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Triển khai thực hiện kết luận của thành tra Bộ Tài chính việc chấp hành các quy định của nhà nước về công tác tài chính kế toán và bình ổn giá của tổng công ty năm 2008; ban hành chương trình kế hoạch về công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng chống tham nhũng năm 2009.
- Hoàn thành phê duyệt báo cáo tài chính hợp nhất tổng công ty năm 2008 và báo cáo tài chính công ty mẹ năm 2008; hoàn thành kiểm toán báo cáo tài chính công ty mẹ - tổng công ty 9 tháng đầu năm 2009; chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị thực hiển kiểm kê, quyết toán tài chính năm 2009.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm chi phí, giảm giá thành tại các đơn vị. Kết quả năm 2009, các khoản chi phí đều cải thiện sơ với năm trước, riêng chi phí lãi vay giảm 12% (khoảng 510,5 tỷ đồng) so với năm 2008, do năm 2009 công ty mẹ được hỗ trợ một phần lãi vay(4%) từ giải pháp kích cầu của chính phủ, mặc khác, thị trường ảnh hưởng lớn từ việc suy thoái của kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 giảm mạnh so với năm trước; chi phí chênh lệch tỷ giám giảm 33% (khoảng 209,8 tỷ đồng) so với năm 2008; chi phí khấu hao của công ty tăng 11% (khoảng 335,7 tỷ đồng) so với năm 2008.
-Hoàn thành phê duyệt điều chỉnh quyết toán dự án đầu tư nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ với giá trị quyết toán đạt trên 1.473 tỷ đồng. Nhìn chung, các dự án được thẩm tra đã tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và đấu thầu song tiến độ lập hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành tại một số đơn vị còn chậm và kéo dài.
2.2.6 Công tác bất động sản
- Hoàn thành xây dựng kế hoạch kinh doanh bất động sản của tổng công ty năm 2009; hoàn thành thống kê, đánh giá và đề xuất định hướng quản lý sử dụng nguồn đất đai của tổng công ty.
- Hoàn thành lựa chọn đối tác thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án bất động sản của công ty mẹ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
- Hoàn thành hồ sơ pháp lý xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cơ sở nhà đất của công ty mẹ tại TP Hồ Chí Minh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đại diện vốn tại các công ty con, công ty liên kết hoàn thiện các thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước.
- Hoàn thành phương án khai thác sử dụng quỹ đất của tổng công ty tại thị xã Hà Tĩnh; triển khai xin cấp đất cho tổng công ty tại khu kinh tế Kim Thành và thị trấn Sapa, tỉnh Lào Cai, Bà Rịa Vũng Tàu.
2.2.7 Những mặt chưa làm được và tồn tại
- ột số dự án chưa đạt tiến độ: dự án cải tạo mở rộng gang thép Thái Nguyên giai đoạn II, dự án công ty liên doanh khoán sản và luyện kim Việt Trung, dự án nhà máy thép tấm cán lá nóng; dự án xây nhà tại 120 Hoàng Quốc Việt. Nguyên nhân cơ bản là do khách quan như: liên quan đến mặt bằng thủ tục cấp phép và đối tác ...
- hưa hoàn thành công tác quyết toán dự án đầu tư nhà máy thép Phú Mỹ của công ty thép miền Nam.
- hưa hoàn thành xây dựng phương án tái cấu trúc danh mục đầu tư của công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết.
2.3 Tổng quan về tình hình đầu tư tại công ty
2.3.1 Vốn đầu tư của công ty qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2006
2007
2008
2009
Tổng vốn đầu tư
920
970.3
1066,1
1.123,3
2.3.2 Vốn đầu tư của tổng công ty phân theo nguồn vốn huy động
(Đơn vị tính : tỷ đồng)
Năm
Tổng vốn đầu tư
Vốn ngân sách nhà nước
Vốn vay tín dụng nhà nước
Vốn vay thương mại
Vốn khác
Khấu hao cơ bản
2006
920
5,5
209,5
87
344
102
2007
970.3
7
300,8
153,5
255
99
2008
1066,1
5
707,4
94,5
153,2
106
2009
1.123,3
12,6
19,2
228,4
690
113
2.3.3 Vốn đầu tư của tổng công ty phân theo nội dung đầu tư
-Dự án thép tấm lá Thống Nhất công suất 200.000 tấn thép tấm lá cán nguội/năm, với tổng mức đàu tư 500 tỷ đồng.
-Dự án thép Thái Trung: công suất 500.000 tấn/ năm thép thanh xây dựng để nâng năng lực cán tại Thái Nguyên lên 1 triệu tấn/năm sử dụng nguồn phôi thép từ dự án giai đoạn II – Gang thép Thái Nguyên, với tổng mức đầu tư 1.500 tỷ đồng.
-Dự án cải tạo mở rộng giai đoạn II – gang thép Thái Nguyên: công suất 500.000 tấn/năm, sản xuất phôi thép, tổng mức đầu tư 3.843 tỷ đồng.
-Dự án mỏ sắt Quý Sa và nhà máy cán thép Lào Cai: công suất khai thác mỏ 3 triệu tấn quặng/năm. Nhà máy gang thép công suất 1 triệu tấn/năm (giai đoạn 1 làm 500.000 tấn/năm phôi thép) với tổng mức đầu tư ước tính 5.775 tỷ đồng).
-Dự án Cảng Thị Vải: xây dựng cảng với quy mô 2-3 triệu tấn/năm. Tổng mức đầu tư khoảng 130 triệu USD. Tiến độ hoàn thành dự kiến 2012.
-Dự án đầu tư xây dựng Phân hiệu trường cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên tại Hà Tĩnh: là dự án đã được phê duyệt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (tổng mức đầu tư 74,987 tỷ đồng) với mục tiêu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ các dự án thép và công nghiệp nói chung tại khu vực Hà Tĩnh và Bắc Trung Bộ theo nghị quyết 30 của Bộ Chính trị. Dự án đang trong quá trình xây dựng và dự kiến hoàn thành 2011.
2.4 Đánh giá công tác quản lý hoạt động đầu tư ở tổng công ty
2.4.1 Kết quả
TT
Đơn vị
Vốn chủ sở hữu đến 01/01/08
Lỗ lũy kế đến 31/12/08
Lợi nhậu sau thuế năm 2008
Lỗ lũy kế đến 31/12/2008
Nợ khó đòi 31/12/2008
Vốn không tham gia SXKD đến 31/12/2008
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX=(VIII/3)
1
Công ty mẹ
1.833.179
292.665
2
Công ty gang thép Thái Nguyên
456.593
19.541
2.000
2.000
3
Viện luyện kim đen
4.067
15
241
Cộng
2.293.839
312.221
2.241
2.241
0.1%
(Tình hình bảo toàn vốn năm 2008. Đơn vị: tỷ đồng)
TT
Đơn vị
Tổng doanh thu
Trong đó
Ước thực hiện năm 2009
Thực hiện năm 2008
Tăng,giảm
(%)
Doanh thu thuần
Doanh thu HĐTC
TN khác
1
Công ty mẹ
10.776.508
710.609
37.254
11.524.371
16.059.966
-28
2
Viện luyện kim đen
3.355
260
3.615
3.718
-3
Tổng cộng
10.779.863
710.869
37.254
11.527.986
16.063.684
-31
(So sánh doanh thu năm 2009 với cùng kỳ năm 2008. Đơn vị: tỷ đồng)
TT
Đơn vị
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ vốn tổng công ty
Lợi nhuận trên tỷ
lệ vốn
1
Công ty CP GTTN
6.530.240
70.177
70.177
65,00%
45,615
2
Công ty CP KKHN
581.857
11.272
11.272
89,37%
10.974
3
Công ty KKHCM
2.800.000
30.000
2.625
27.375
55,67%
15.240
4
Công ty CP KKMT
931.500
9.510
9.510
82.95%
7.889
5
Công ty CP KKBT
391.500
1.700
122
1.578
65,50%
1.034
6
Công ty CP Thép Nhà Bè
1.052.786
34.931
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 751.doc