Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty ô tô vận tải số 3

Công ty vận tải vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh vận tải trực thuộc cục đường bộ việt nam – Bộ giao thông vận tải, quý trình hình thành và phát triển của công ty được đánh bởi mốc thời gian chính sau:

Tháng 3 năm 1983 Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số 531/QĐ-BGTVT thành lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3, xí nghiệp mới này được hình thành trên cơ sở được sát nhập 3 xí nghiệp đã tồn tại từ trước :

*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 20

*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2

*Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1

Từ khi thành lập đến năm 1986 duy trì hình thức công ty với hai xí nghiệp trực thuộc 3-1và xí nghiệp 3-2. Qua nhiều năm hoạt động vận tải hàng hoá, xí nghiệp đã hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu được giao một cách xuất sắc vào năm 1993 khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chấm dứt dứt thời kỳ bao cấp. Để đáp ứngvà theo kịp bước chuyển chung của nền kinh tế xí nghiệp vận tải ô tô số 3 đổi tên thành công ty vận tải ô tô số 3, tên giao dịch quốc tế LORRIMEX N03. công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động theo luật kinh tế hiện hành.

Trụ sở chính của công ty đặt tại số 65 phố cảm hội phường đống mác quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.

 

doc93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty ô tô vận tải số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Vài nét khái quát về công ty ô tô vận tải số 3 1. Lịch sử ra đời của công ty Công ty vận tải vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh vận tải trực thuộc cục đường bộ việt nam – Bộ giao thông vận tải, quý trình hình thành và phát triển của công ty được đánh bởi mốc thời gian chính sau: Tháng 3 năm 1983 Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số 531/QĐ-BGTVT thành lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3, xí nghiệp mới này được hình thành trên cơ sở được sát nhập 3 xí nghiệp đã tồn tại từ trước : *Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 20 *Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2 *Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1 Từ khi thành lập đến năm 1986 duy trì hình thức công ty với hai xí nghiệp trực thuộc 3-1và xí nghiệp 3-2. Qua nhiều năm hoạt động vận tải hàng hoá, xí nghiệp đã hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu được giao một cách xuất sắc vào năm 1993 khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chấm dứt dứt thời kỳ bao cấp. Để đáp ứngvà theo kịp bước chuyển chung của nền kinh tế xí nghiệp vận tải ô tô số 3 đổi tên thành công ty vận tải ô tô số 3, tên giao dịch quốc tế LORRIMEX N03. công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động theo luật kinh tế hiện hành. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 65 phố cảm hội phường đống mác quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. 2. Các thành tích và chỉ tiêu kinh tế mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt được Từ khi thành lập công ty đạt được nhiều thành tích như đã được Đảng, Nhà nước , cơ quan cấp trên tặng thưởng nhiều huân chương và bằng khen. Một số tập thể cán bộ, cá nhân lái xe được phong tặng danh hiệu anh hùng tập thể lao động tiên tiến đạt được nhiều thành tích trong lao động SXKD.Ngoài ra công ty còn được chọn là mô hình thí điểm cho các chính sách mới của đảng và nhà nước về kinh tế như cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới khoa học công nghệ, cải cách cơ cấu quản lý. Từ khi thành lập cho đến nay công ty vẫn luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành vận tải của nhà nước.Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ đồng, tiền thuế và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm CBCNV và liên tục cải thiện đời sống của CBCNV trong công ty. Đặc biệt tháng 3 năm 2002 được vinh dự được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3 * Những chỉ tiêu kinh tế kinh tế quan trọng mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt được trong vòng 3 năm 1999-2001: Biểu 1: STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện Năm 1999 Thực hiện Năm 2000 Thực hiện Năm 2002 I Sản lượng Tấn 90.555 95.712 97.380 1 Hàng vận chuyển Tấn/km 22.940.874 26.860.000 25.090.000 II Doanh thu Đồng 4.480.177.012 19.300.000.000 57.512.474.000 1 Doanh thu vận tải Đồng 1.071.686.324 12.700.000.000 12.848.421.000 2 Doanh thu khác Đồng 3.418.490.698 6.600.000.000 44.664.033.000 Nhìn vào bảng số liệu trên hầu hết các chỉ tiêu của công ty những năm gần đây ta thấy được sản lượng hàng vận chuyển có chiều hướng tăng lên từ năm 1999 đến năm2001, năm 2000 tăng hơn 5000 tấn so với năm1999, năm 2001 tăng hơn 2000 tấn so với năm 2000 và tăng hơn 7000 tấn so với năm 1999 Năm 2000-2001 sản lượng hàng hóa vận chuyển có chiều hướng tăng.Tuy nhiên doanh thu lại không tăng mạnh như sản lượng bởi giá cước vận chuyển giảm mạnh, hơn nữa trên thị trường vận tải xuất hiện đối thủ cạnh tranh như công ty vận tải số 1( Hải Phòng ), công ty vận tải số 5 (vinh- nghệ an), công ty vận tải số 6 (đà nẵng) và các hãng vận tải tư nhân khác trên khắp các tỉnh thành.Ngoài ra cùng với hiện trạng xe cộ cũ nát của công ty để khắc phục tình hình này công ty đã đẩy mạnh các hoạt động khác của công ty như dịch vụ đăng kiểm... Để tạo ra bước đột phá trong doanh thu chính vì thế tổng doanh thu năm 2001của công ty đạt được hơn 57 tỷ đồng cao nhất trong mấy năm gần đây. 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Quản lý của công ty Để đáp ứng những đòi hỏi trong cơ chế thị trường hiện nay công ty ô tô vận tải số 3 đã tổ chức lại bộ maý Quản lý khá căn bản, kết hợp với việc bố trí lại lao động theo hướng tinh thần giảm dần những vẫn đảm bảo chất lượng của các phòng ban. Mô hình tổ chức bộ máy Quản lý của công ty hiện nay được phản ánh qua sơ đồ sau: * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Đảng uỷ: là cơ quan lãnh đạo ra quyết định chủ trương chính sách cho công ty. - Giám đốc :Thay mặt nhà nước điều hành cao nhất mọi hoạt động sxkd của doanh nghiệp và là người thực hiện chủ trương chính sách, các hoạt động khác của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, do vậy mọi mệnh lệnh của giám đốc người lao động phải chấp hành. - Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc điều hành mọi công việc của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. - Phòng tổ chức lao động : làm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý công ty quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân, lập kế hoạch và quản lý tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ an toàn giao thông, phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước và đặc điểm của công ty phòng tổ chức lao độngđặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giams đốc công ty. - Phòng kế toán tài chính : là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành kinh tế. Kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang lại hiệu quả, bảo toàn phát triển được vốn nhà nước giao. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. - Phòng kỹ thuật : làm tham mưu cho giám đốcvề công tác quản lý phương tiện, bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Duy trì và phát phát triển trình độ cho cán bộ kỹ thuật từ phòng ban tới các đội xe về nghiệp vụ. phòng đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật. - Phòng kế hoạch điều độ: tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các định hướng vận tải công nghệ và dịch vụ, tiếp cận thị trường, đề xuất những phương án kinh doanh có hiệu quả tìm kiếm khách khách hàng. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: làm tham mưu cho giám đốc trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ nghành giao thông vận tải, lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước để xuất, nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép kinh doanh, phục vục cho nghành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân - Phòng hành chính: Quản lý hồ sơ đất đai và nhà ở... tham mưu cho lãnh đạo bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt làm việc trong toàn công ty theo dõi và thực hiện các nghĩa vụ thuế đất đai, nhà ở, định mức các cơ quan chức năng. - Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Căn cứ vào kế hoạch được giao quan hệ với các đội xe lập lịch trình cho xe vào bảo dưỡng sửa chữa.Ngơài ra tìm kiếm thêm công việc nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân. - Đội xe: Nắm vào quản lý chắc tình hình lái xe, phương tiện hàng ngày, hàng tháng, đôn đốc lái xe thực hiện nghiên chỉnh kế hoạch vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nộp đúng đủ mức khoán hàng tháng. - Trạm vận tải đại lý: Nắm vững tình hùnh bến bãi kho tàng, đường xá hàng hoá...để thông báo kịp thời cho phòng kịp thời cho phòng kế hoạch điều độ giúp cho việc vận chuyển được thuận lợi, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương. 4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty ô tô vận tải số 3 và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán *Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty ô tô vận tải số 3 Hiện nay ở các doanh nghiệp SXKD ngời ta sử dụng 3 hình thức tổ bộ máy kế toán: -Hình thức tổ chức kế toán tập trung -Hình thức tổ chức kế toán phân tán -Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Song do yêu cầu đặc điểm SXKD và đợc lựa chọn trên một số đặc điểm về quy mô và bộ máy quản lý của công ty. tổ chức bộ máy kế toán không nằm ngoài nhữngđặc điểm đó nên hình thức tổ chức công tác của công ty là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thì sơ đồ kế toán như sau: Sơ đồ phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiền lơng Kế toán tổng hợp Kế toán nh thanh toán Kế toán tscs Phó phòng kế toán Thủ quỹ *Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng thành viển trong bộ máy kế toán 4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán . Phòng kế toán gồm 6 ngời,1kế toán trởng 4 kế toán viên ,1 thủ quỹ 1.Kế toán trưởng 2.Phó phòng kế toán(kiêm kế toán TSCĐ ) 3.Kế toán tổng hợp 4.Kế toán ngân hàng, thanh toán 5.Kế toán tiền lơng 6. thủ quỹ 4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty *Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung trớc ban lãnh đạo công ty về những báo cáo tài chính mà phòng kế toán lập ra và việc thực hiện việc lập báo cáo quyết toán cuối quý. *Phó phòng kế toán:Có trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu,trực tiếp thanh toán cớc với chủ hàng và lái xe, theo dõi hạch toán công nợ trên cớc phí.Ngoài ra còn giải quyết các công việc khi kế toán trởng tạm vắng mặt. *Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật ký, bảng kê chi tiết.Hàng hoá lên bảng cân đối các tài khoản, tính toán tổng doanh thu,tổng chi phí giá thành vận tải, lãi lỗ trong kinh doanh,cân đối số phát sinh phải nộp và số đã nộp ngân sách. *Kế toán ngân hàng, thanh toán:Có nhiệm vụ trên cơ sở chứng kế toán đợc giám đốc duyệt, trực tiếp với phiếu thu chi lên các bảng thanh toán tạm ứng với các đơn vị và CBCNVC.Theo dõi hạch toán số d tiền gửi ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán séc, uỷ nhiệm chi chuyển tiền cho khách hàng.Theo dõi quyết toán các khoản phải trả,theo dõi giám sát chặt chẽ các khoản công nợ.Các khoản thanh toán với khách hàngvề mua bán nguyên vật liệu phụ tùng,nhiên liệu phơng tiện vận tải,giám sát thanh toán các dịch vụ *Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ mở sổ sách thẻ tài khoản,theo dõi hạch toán toàn bộ các danh mục tài sản.Hàng tháng tính mức khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn cho từng loại tài sản theo mức khoán chế độ quy định của nhà nớc. Mở sổ theo dõi mức trích đến từng đầu xe,máy móc thiết bị nhà xởng.Hàng tháng lên báo cáo tăng giảm tài sả.xác định giá trị còn lại của từng tài sản làm cơ sở cho hội đồng công ty thanh lý, nhợng bán. *Kế toán tiền lơng: Thực hiện việc chi trả lơng,trích các khoản BHXH, BHYT ... để đóng cho CBCNV. Thanh toán các khoản lơng ốm,tai nạn,thai sản với cơ quanBHXH theo chế độ quy định. *Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt,thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tợng theo chứng từ đợc duyệt. 5. Hình thức sổ kế toán. Là một dơn vị nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty đợc áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ như sau: Nhập ký chứng từ Sổ cái Chứng từ gốc bảng phân bổ Bảng kê Sổ quỹ Thẻ,sổ kế toán chi tiết Báo cáo kế toán Bảng tổng ợp Ghi chú: Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. Phần ii Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty ô tô vận tải số 3 Chương I: Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ *Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng lâu dài(ở nước ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 5 triệu trở lên và thời gian sử dụng phải trên một năm). khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn được coi là yếu tố cần thiết. I.Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên gía và giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn. 1. Cách đánh giá Nguyên = Giá trị ghi trên hoá + Chí phí vận chuyển - Các khoản giảm trừ giá TSCĐ đơn(chưa thuế VAT) bốc dỡ (nếu có) (nếu có) Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn 2.Tài sản sử dụng Tại Công ty ô tô vận tải số 3 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ được kế toán sử dụng trên tài khoản 211-“Tài sản cố định hữu hình” 3. Trình tự hạch toán Tại Công ty ô tô vận tải số 3 hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 như sau: Ghi sổ kế toán Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ Nhật ký CT liên quan (1,2,5...) Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK211 Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ Chứng từ hạch toán TSCĐ Quyết định chủ sở hữu Chứng từ giao nhận Thuê TSCĐ Báo cáo Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 1.Đặc điểm TSCĐ của công ty ô tô vận tải số 3. Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phươn tiện vận tải, truyền dẫn thiết bị vận tải quản lý TSCĐ khác Cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 8156704299 494439929 7536145695 104091100 16853385477 2.Số tăng trong kỳ 281132890 14276190 1416677000 1712086080 -Lái xe góp 1416677000 1416677000 - Mua sắm mới 142767190 14276190 - Xây dựng mới 281132890 281132890 3. Số giảm trong kỳ 6101000 2662550600 2668651600 - Thanh Lý 6101000 6101000 - Nhượng bán 2662550600 2662550600 4. Số cuối kỳ 8431736189 508711119 6290272095 164091100 484009454 15878819957 II. GIá trị hao mòn 1. Đầu Kỳ 1099749477 142740409 4492098361 99164116 137890396 5971642759 2.Tăng trong kỳ 220366000 44771324 1165888095 17616000 31212000 1479853419 3. Giảm trong kỳ 6101000 1881549773 1887650773 4. Số cuối kỳ 1314014477 187511733 3776436683 116780116 169102396 5563845405 III. giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 7056954822 351694520 3044047334 64926989 346119058 10863742718 2. Cuối kỳ 7117721712 321199386 2513835412 47310989 314907058 10314974552 Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về phương tiện vận tải, truyền dẫn và nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% Tổng TSCĐ. Hiện nay công ty đang mở rộng địa bàn hoạt động và mở rộng thêm một số ngành nghề khác nhằm nâng cao năng suất và nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Đối với một doanh nghiệp như công ty ô tô vận tải số 3 đóng vai trò quan trọng trong SXKD. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, giảm bớt giá thành vận tải tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển và tăng đầu tư cho TSCĐ giảm bớt hao mòn hữu hình. 2. Hạch toán TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty ô tô vận tải số 3, hệ thống do bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (Theo quy định số 114/TC/CĐKT ngày 1/4/1995). Việc hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3 được theo dõi chủ yếu trên TK211,214. Sau đây là thực tế quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm sửa chữa TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. 2.1. Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ. Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản nhiệm thu công trình. Biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo hai hồ sơ: Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và một bộ do phòng kế toán giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ. Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ được lập dựa trên căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như trên TS, nơi sử dụng, nguyên giá TSCĐ. *Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau: - Ngày 3/8/2001. Công ty mua một ô tô mác xe Hýundai giá mua phải trả theo hoá đơn ( cả thuế VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp đặt chạy thử và đã đưa vào sử dụng với chi phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 4.400.000đ cả thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua thanh toán bằng tiền giửi ngân hàng. Được biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua TSCĐ lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao. - Ngày 26/8/2001 công ty mua một máy phô tô coppy bằng nguồn vốn tự bộ sung trị giá 11.650.000 thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt -Ngày 13/9/2001 công ty thanh lý một xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá 204.000.000 . Đã khấu hao 80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là 143.000.000. Người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế suất 10%, chi phí sửa chữa , tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà 8.000.000 thuế VAT 10% - Ngày 25/8/01 công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là 257.000.000 đã được trích khấu hao 145.000.000 và bán được giá 180.000.000 đã thu được bằng tiền gửi ngân hàng biết VAT 10%, chi phí nhượng bán 2000.000 đã chi bằng tiền mặt (VAT0%) - Ngày 4/7 công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá 150.000.000 đã khấu hao 90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế VAT 10% Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoảnnhư sau: - Ngày 3/8 a) Nợ TK 241 :300.000.000 Nợ TK 133(1332) :30.000.000 Có TK 112 :330.000.000 b) Nợ TK 241 : 4.000.000 Nợ TK 133(1332) : 400.000 Có TK 111 : 4.400.000 c) Nợ TK 211 : 334.400.000 CóTK 241 :334.400.00 d) Nợ TK 414 :200.000.000 Có TK 411 :200.000.000 e) Có TK 009 :134.400.000 - Ngày 26/8 Nợ TK 211 :11.650.000 Nợ TK 133(1332) : 1.165.000 Có TK 111 :12.815.000 - Ngày 13/9 a) Nợ TK 214 :80.000.000 Nợ TK 821 :124.000.000 Có TK 211 : 204.000.000 b) Nợ TK 112 :143.000.000 Có TK 721 :130.000.000 Có TK333 :13.000.000 c) Nợ TK 821 :8.000.000 Nợ TK 133 :800.000 Có TK111 :8.800.000 - Ngày27/8 Nợ TK 214 :145.000.000 Nợ TK 821 :112.000.000 CóTK211 : 257.000.000 b) Nợ TK 112 :198.000.000 Có TK 721 :180.000.000 Có TK 333 :18.000.000 c) Nợ TK 821 : 2.000.000 Nợ TK133 : 200.000 Có TK 111 : 2.200.000 - Ngày 4/7 Nợ TK 214 : 90.000.000 Nợ TK 821 : 60.000.000 Có TK 211 :150.000.000 b) Nợ TK 112 :110.000.000 Có TK 721 :100.000.000 Có TK 333 :10.000.000 c) Nợ TK 821 : 4.000.000 Có TK 111 : 4.000.000 *Các chứng từ liên quan khi làm kế toán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ Sổ cái TK211 Sổ cái TK214 Bảng trích khấu hao TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 26/8/2001 Căn cứ vào quyết định số 1043 ngày 26/8/2001 của công ty về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận gồm: Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao) Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao) Ông (Bà): Nguyễn Quang ÂN( Đại diện bên nhận) Địa điểm giao nhận : Tại Công ty ô tô vận tải số 3 Xác nhận về việc giao nhận như sau: STT Tên ký hiệu Số hiệu TK sử dụng Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Năm sản xuất Nguyên giá TSCĐ Hao mòn Giá mua Chi phí NG TSCĐ Tỷ lệ HM Số HM đã tính A B C D 1 2 3 4 5 6 7 1 mpt 135 Mỹ 2001 1998 11.650.000 11.650.000 2 ut 134 Nhật 2001 1995 30.000.000 .400.000 34.400.000 Cộng 41.650.000 400.000 46.050.000 Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng đối tượng là TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng . Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ tài sản cố định sau khi lập song được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 25 tháng 8 năm 2000 Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2000 của ban GĐ về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có 1. Phạm Quang Tiến - Giám đốc công ty 2. Trần Thị Lan - Kế toán 3. Nguyễn Văn Bình - Đội trưởng đội xe II. Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên mã ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ Nước sản xuất : Liên Xô cũ Năm sản xuất : 1970 Năm đưa vào sử dụng : 1975 Nguyên giá TSCĐ : 275.000.000 Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý :145.915.800 Giá trị còn lại : 112.084.200 III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000 IV. Kết quả thanh lý - Chi phí thanh lý : 2.200.000 - Giá trị thu hồi thanh lý :180.000.000 Ngày 25 tháng 8 năm 20001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Sổ chi tiết: TK 211- Tài sản cố định hữu hình Quý 3 Năm 2001 Đơn vị:1000đ Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 4/8/01 32 3/8/01 Mua một ô tô mác Hyundai 112 330.000 27/8/01 64 26/8/01 Mua máy phô tô 111 4.400 111 12.815 5/7/01 4 4/7/01 Bán ô tô mác xe Kama 214 90.000 821 60.000 26/8/01 63 25/8/01 thanh lý xe ô tô- u oát 214 145.000 821 112.000 14/9/01 72 13/9/01 thanh lý xe ô tô Hi Na 214 80.000 821 124.000 Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh toán, thanh lý TSCĐ sổ chi tiết tài sản, kế toán lên nhật ký chứng từ số 9 nhật ký chứng từ số 9: Ghi sổ có TK 211 – TSCĐHH: Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK211 – Ghi Nợ các TK Số Ngày 214 821 642 Cộng có TK 211 4 6/7/01 Bán ô tô Kama 90000 60000 150000 63 27/8/01 Bán ô tô u oát 145000 112000 257000 72 15/9/01 Bán ô tô Hina 80000 124000 204000 Cộng 315000 296000 611000 Sổ cái TK 211 - Tài khoản 211- tài sản cố định hữu hình - Số dư đầu kỳ Nợ có 11.307235.894 đơn vị: đồng STT Diễn giải QuýI QuýII Quý III Quý IV 1 111 17.215.000 2 112 330.000.000 Cộng phát sinh Nợ 347.215.000 Cộng số phát sinh Có 611.000.000 Số dư Nợ 11.043.450.894 Cuối kỳ Có Sổ cái 214 - Tài khoản 214-HM TSCĐHH- Quý 3 Năm 2001 Số dư đầu kỳ Nợ có 5.987.400.00 STT Ghi có các tài khoản đối ứng Nợ với TK này QuýI QuýII Quý III Quý IV 1 211 315.000.000 Cộng phát sinh Nợ 315.000.000 Cộng số phát sinh Có 2.744.327 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 5.990.145.310 Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2001 Tên tài khoản Khấu hao cơ bản khấu hao sửa chữa lớn Tổng 627(KDTM) 71.750.000 71.750.000 627(XNK) 12.249.000 3.500.000 15.749.000 641(KDTM) 7.765.000 500.000 8.265.000 641(XNK) 905.000 905.000 642(KDTM) 12.524.017 12.524.317 Cộng 105.193.317 4.000.000 109.193.317 III.Kế toán sửa chữa tài sản cố định 1.Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí sửa chữa hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang.” 2.Trình tự hạch toán Trong quý 3 năm 2001, công ty cần sửa chữa nâng cấp kho NVL. Chi phí phát sinh như sau: Ngày 23/8 mua tấm lợp mái nhà kho ( phiếu chi số 1043): 50.000 Ngày 25/8 thanh toán tiền sơn chống thấm (phiếu chi số 1547): 200.000 Ngày 26/8 cải tạo thêm khu sau nhà kho (phiếu chi số 1548): 400.000 Kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa khi hoàn thành công trình, trên cơ sở sổ chi tiết TK 241 theo định khoản sau: Nợ TK 241 : 1.000.000 Nợ TK 133 : 100.000 Có TK 331 : 1.100.000 Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên sổ cái TK241 Sổ cái TK 241 Tài khoản 241 - xây dựng cơ bản dở dang - Số dư đầu kỳ Nợ có 229.042.671 Số TT Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với tài khoản này QuýI Quý II Quý III Quý IV 1 331 1.100.000 Cộng phát sinh Nợ 1.100.000 Tổng số phát sinh Có Số dư Nợ 30.142.671 Cuốikỳ Có Chương 2 kế toán thu mua nhập xuất và dự trữ nguyên liệu, chi phí vật liệu trong sử dụng Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ tham gia vào vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc178.doc
Tài liệu liên quan