Hàng dệt may là trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Trong hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn có những cơ hội và nguy cơ. Đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu. Làm thế nào để thành công trong kinh doanh hàng dệt may ở thị trường EU? Đó là một vấn đề mà các chủ thể kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU rất quan tâm. Bên cạnh đó, thị trường EU có những rào cản gì mà các doanh ngiệp Việt Nam cần vượt qua để thâm nhập và phát triển ở thị trương EU.
Đề tài: “ Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU”. Là một đề tài được sự chú ý quan tâm đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế, khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 cua tổ chức thương mại thế giới WTO. Như vậy cơ hội và thách thức đang mở ra cho dệt may Việt Nam, do đó dệt may Việt Nam phải có những chiến lược trước mắt và lâu dài để có thể tồn tại và ngày càng mở rộng thị phần của mình trên thị trường EU. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa Chính Phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sang thị trường EU để có những bước đi đúng dắn trong viêc mở rộng phát triển thị phần của dệt may Việt Nam trên thị trường này đồng thời thắt chặt quan hệ hữu nghị của Việt Nam với Liên Minh Châu Âu ngày cáng gắn bó hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng dẩn em hoàn thành bài đề án và thư viện trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện bài đề án của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và điều kiện có hạn nên bài đề án của em không tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng sẻ nhận được những lời nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đề án của em được hoàn thiện tốt hơn.
35 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hàng dệt may là trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Trong hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn có những cơ hội và nguy cơ. Đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu. Làm thế nào để thành công trong kinh doanh hàng dệt may ở thị trường EU? Đó là một vấn đề mà các chủ thể kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU rất quan tâm. Bên cạnh đó, thị trường EU có những rào cản gì mà các doanh ngiệp Việt Nam cần vượt qua để thâm nhập và phát triển ở thị trương EU.
Đề tài: “ Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU”. Là một đề tài được sự chú ý quan tâm đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế, khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 cua tổ chức thương mại thế giới WTO. Như vậy cơ hội và thách thức đang mở ra cho dệt may Việt Nam, do đó dệt may Việt Nam phải có những chiến lược trước mắt và lâu dài để có thể tồn tại và ngày càng mở rộng thị phần của mình trên thị trường EU. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa Chính Phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sang thị trường EU để có những bước đi đúng dắn trong viêc mở rộng phát triển thị phần của dệt may Việt Nam trên thị trường này đồng thời thắt chặt quan hệ hữu nghị của Việt Nam với Liên Minh Châu Âu ngày cáng gắn bó hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng dẩn em hoàn thành bài đề án và thư viện trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện bài đề án của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và điều kiện có hạn nên bài đề án của em không tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng sẻ nhận được những lời nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đề án của em được hoàn thiện tốt hơn.
Chương I: cơ sở lý luận
I. Những Vấn Đề Cơ Bản Về Xuất Khẩu Hàng Dệt May Sang Thị Trường EU.
1. Nội Dung Xuất Khẩu
1.1. Thị trường xuất khẩu
Hiện nay liên minh Châu ÂU ( EU ) với 27 thành viên, là một thị trường hấp dẩn. Một thị trường vơí dân số đông và tổng sản phẩm quốc nội( GDP ) lớn hơn cả Mỹ hay Nhật Bản. Thương Mỵ trong khối, EU chiếm 40% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới.
Những thống kê cho thấy hàng hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước đang phát triển đang tăng và cơ cấu theo hướng nhập khẩu từ các quốc gia này cũng đang thay đổi theo hướng nhập khẩu hàng công nghiệp chế tạo. Mặc dù được sự ưu đải của EU, các nước chậm phát triển( LDC ) và các quốc gia ở khu vực Châu Phí và Caribê và Thái Bình Dương( ACP ) đang bị hạn chế bởi công ước Lomé( Lome Convention ) đã không thể cải thiện tình hình xuất khâu hàng hóa sang thị trường EU. Có một vài nhân tố làm cho việc tiếp cận thị trường EU của nhà xuất khẩu tại các quốc gia đang phát triển trở nên khó khăn.
Một là, do sự đa dạng của thị trường này và nó trở nên đa dạng hơn khi có thêm một thành viên mới gia nhập vào thị trường EU. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển thường không đem lại những cơ hội khác nhau và yêu cầu những cách tiếp cận khác nhau.
Hai là, thị trường EU nổi bật lên bởi sự cạnh tranh gay gắt, buộc các công ty phải mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích hơn so với đối thủ của họ. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển không thể dựa vào chi phí lao động thấp để cạnh tranh. Chất lượng cao, liên tục đổi mới sản phẩm, luôn tạo hình ảnh tốt về công ty và dịch vụ tốn ít nhất cũng đã quan trọng không kém việc đưa ra giá chào cạnh tranh.
Ba là, mối quan tâm về sức khỏe và sự an toàn cho người lao động và khách hàng cùng như môi trường, tất cả những điều này đã thúc đẩy việc cần thiết phải được những chứng nhận, nhãn hiệu và tiêu chuẩn quốc tế. Những điều này hoặc bị bắt buộc bởi pháp luật hoặc bị đòi hỏi bởi chính bản thân thị trường. Về mặt an toàn sản phẩm việc dán nhãn CE là điều kiện quan trọng tiên quyết cho việc lưu hành rộng rải những thành phẩm đó tại thị trường EU. Về mặt an toàn thực phẩm, các công ty chế biến phải tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt. Những yêu cầu của thị trường nhìn chung sẻ dẩn tới việc sử dụng nhiều nhãn mác, giấy chứng nhận tiêu chuẩn của quốc tế chấp nhận. Ngoài việc đòi hỏi các công ty áp dụng các hệ thống quản lý môi trường( một loạt các tiêu chuẩn ISO 14000 ) cả việc tuân thủ tiêu chuẩn AS 8000( Social Accountobility 8000 ) hy vọng sẻ trở nên ngày càng quan trọng trong những năm tới.
Như vậy là xuất khẩu sang thị trường EU là một việc không phải là chuyện dể dàng. Ví dụ, sự phát triển mạnh việc áp dụng internet như là một công cụ tiếp thị và sự thay đổi trong các hệ thống phân phối. Các mối quan hệ giữa người mua và người bán dần trở thành các mối quan hệ cùng nhau sản xuất và giao thầu. Những điều này đang cũng cố các mối quan liên kết trao đổi thông tin và hợp tác nơi mà sự tin tưởng, chất lượng và sự tuân thủ các chuẩn mực quốc tế là điều kiện cho sự thành công. Kết quả là sự phát triển của internet và intranet như là một phương tiện quan trọng để quản lý các quan hệ trao đổi thông tin và tầm quan trọng ngày càng tăng của quản llý chất lượng tổng thể( Total Quality Managerment- TQM) và giấy chứng nhận ISO 9000 và các yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Nói tóm lại, tình hình hiện nay và những phát triển ở thị trường EU đã đặt ra một một số thách thức cho các doanh nghiệp và các tổ chức xúc tiến thương mại ở các nước đang phát triển. Không phải tất cả ccác doanh nghiệp đều tự nguyện làm cho công ty của họ đáp ứng được các tiêu chuẩn bắt buộc. Liên minh chiến lược và đầu tư nước ngoài có thể là cần thiết. Tuy nhiên, một điều rỏ ràng rằng những thách thức mà các nước đang phát triển phải đối mặt là đòi hỏi phải có cách tiếp cận chiến lược, định hướng thị trường thích hợp, mạnh mẻ linh hoạt, đổi mới các tiêu chuẩn quản lý dược quốc tế công nhận.
1.2. Kim ngạch xuất khẩu.
* Giai đọan 1990-1994.
Việt Nam và EU thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10 năm 1990. Mở đầu quan hệ hợp tác Thương mại giữa Việt Nam và EU là hiệp định buôn bán dệt may( gọi tắt là Hiệp định Dệt may) được ký ngày 15 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực 5 năm, bắt đầu từ năm 1992. Hiệp định được bổ sung năm 1996.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU không đều, từ năm 1991-1993 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm, năm 1992 lại tăng 103,1%, năm 1994 tăng 77,6%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Viếtang EU phân theo quốc gia trong giai đọan náy không đều. Thị trường Đức, Pháp là hai thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
* Giai đoạn 1995 đến nay.
Ngày 17 tháng 7 năm 1995 tại Bruxen( Bỉ ) Hiệp định hợp tác Việt Nam – EU được ký kết. Theo hiệp định này, Việt Nam và EU sẻ dành cho nhau quy chế tối huệ quốc ( MFN ) về Thương mại phù hợp với điều khoản của GATT-1994. Do vậy mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU tăng trưởng mạnh.
EU là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Vịêt Nam. Năm 1980 Việt Nam dã xúât khẩu hnàg dệt may sang một số thành viên EU đặc biệt là Đức, Pháp, Anh… Từ khi có hiệp định dệt may được ký kết ngày 15 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực năm 1993 hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU năm 1999 đạt 555,1 triệu USD, năm 2000 đạt 609 triệu USD, dự kiến năm 2007 là 5,2 tỷ USD. Hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU chiếm 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Hạn ngạch dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU trọng lượng 4324 tấn, đạt mức 26% so với ngạch cơ sở của 16 Cat, đơn vị sản phẩm tăng khoảng 15 triệu, mức tăng 25%.
Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt 553 triệu USD chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm so với năm 2001. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do hoạt động cạnh tranh của hàng dệt may trên thị trường này rất quyết liệt. Ngày 15 tháng 2 năm 2003, EU còn cam kết tăng tất cả các mặt hàng dệt may nhạy cảm cho Việt Nam từ 50% lên 70%. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU đạt khoảng 800-850 triệu USD.
Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu hàng dệt may năm 2002 của Việt Nam trong EU là: Đức( 46,9% ), Pháp( 10,8% ), Hà Lan( 10,3% ), Anh( 9,4% ), Bỉ( 6,1%), Tây Ban Nha( 5,1% ), Italia( 4,4% ), Đan Mạch( 2% ), Thủy Điển ( 1,9% ), Aó( 1,5% ), Phần Lan( 0,6% ), Ailen( 0, 4% ), Lucxambua( 0,3% ), Hy Lap( 0,2% ), Bồ Đào Nha( 0,1% ).
Dệt may là hàng xuất khẩu duy nhát của Việt Nam bị EU quản lý bằng hạn ngạch. Hạn ngạch dệt may được mô tả qua bảng 1.1. Hàng dệt may được hưởng thuế suất thấp nhưng bị hạn chế bởi các qui định của Hiệp định dệt may. Qua 4 vòng đàm phán sửa đổi gia hạn và điều chỉnh. Tháng 3 năm 2003, Hiệp định dệt mayđược điều chỉnh với thời gian gia hạn thêm 3 năm kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2003. Do vậy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải cải tiến chất lượng , đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU
Như vậy, hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO, do đó những rào cản về hạn ngạch dần được xóa bỏ, tạo ra một thị trường rộng lớn cho dệt may Việt Nam.
Bảng 1.1: Tổng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU năm 2002
Số TT
Chủng loại hạn ngạch
Cat
Tổng hạn ngạch 2002
Ghi chú
1
Aó T-Shirt
4
9. 877. 000 chiếc
Nhạy cảm
2
Aó len, áo nỉ
5
3. 275. 000 chiếc
Rất nhạy cảm
3
Quần âu, quần short
6
4. 774. 000 chiếc
Rất nhạy cảm
4
Sơ mi nữ
7
2. 771. 000 chiếc
Nhạy cảm
5
Sơ mi nam
8
13. 102. 000 chiếc
6
Khăn bông
9
912 tấn
7
Găng tay
10
5. 572.000 đôi
8
Bít tất
12
2. 884. 000 đôi
9
Quần lót nhỏ
13
8. 534. 000 chiếc
10
Aó khoác nam
14
451. 000 chiếc
11
Aó khoác Nữ
15
497. 000 chiếc
Nhạy cảm
12
Bộ Pyjama
18
892 tấn
13
Ga trải giường
20
235 tấn
14
Aó Jacket
21
19. 845.000 chiếc
15
Aó dài nữ
26
1. 220. 000 chiếc
16
Quần dệt kim
28
3. 579. 000 chiếc
Nhạy cảm
17
Bộ quần áo nữ
29
371. 000 bộ
18
Aó lót nhỏ
31
4. 031. 000 chiếc
Nhạy cảm
19
Vải tổng hợp
35
606 tấn
Rất nhạy cảm
20
Khăn trải bàn thêu
39
225 tấn
21
Sợi tổng hợp
41
734 tấn
Rất nhạy cảm
22
Quần áo trẻ con
68
456 tấn
23
Quần áo thể thao
73
1. 103. 000 bộ
Nhạy cảm
24
Quần áo bảo hộ lao động
76
1. 199 tấn
25
Quần áo khác
78
1209 tấn
Nhạy cảm
26
Lưới sợi
97
216 tấn
Nhạy cảm
27
Khăn trải giường lanh
118
268 tấn
Nhạy cảm
28
Quần áo
161
241 tấn
Nguồn: Số liệu của phái đoàn EC tại Hà Nội
1.3. Gía cả xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
Gía cả xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU bị rất nhiều các yếu tố chi phối.
Theo trung tâm Thương mại, hai tuần đầu tiên của Tháng 7, giá xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU đạt tới 40.35 triệu USD, cao hơn nhiều mức trung bình cuả các tháng đầu năm.
Giá nhập khẩu Cat 4 ( áo thun ) đã tăng lên mức 2.22 ( euro/chiếc ), so với mức giá nhập khẩu trung bình 1.12 ( euro/ chiếc ) trước đây; cat 6 ( quần ) là 5.56 ( euro/chiếc ) so với mức giá trung bình 6 tháng đầu năm là 4.06 ( euro/chiếc ), cat 5 ( áo len, áo nỉ ) là 5.04 ( euro/chiếc ) so với mức 3.15 ( euro/chiếc).
Trên đây là tình hình giá xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đầu tháng 7 năm 2007. Còn sau đây là bảng giá tổng hợp tình hình xuất khẩu dệt may sang thị trường EU năm 2004 đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch và cả các mặt hàng không ap dụng hạn ngạch.
Bảng 1.2: Tổng hợp tình hình xuất khẩu dệt may sang EU năm 2004
Stt
Chủng loại
Đơn vị tính
Hạn ngạch
Số lượng
Tỷ lệ % so với hạn ngạch
Kim ngạch
( USD )
Gía bình quân
I. Các chủng loại hàng xuất khẩu cần có thông báo hạn ngạch
1
Cat. 41
Tấn
1,692.26
1,504.13
88.88%
2,205,349.02
1,466.19 USD/Tấn
II. Các chủng loại hàng có áp dụng hạn ngạch nhưng thực hiện cấp E/L tự động
1
Cat. 4
Chiếc
29,024,563
20,323,243
70.02%
39,374,600.87
1.94 USD/chiếc
2
Cat.5
Chiếc
10,672,240
9,106,256
85.33%
50,740,678.21
5.57 USD/chiếc
3
Cat.6
Chiếc
11,962,160
9,378,332
78.40%
56,116,442.13
5.98 USD/chiếc
4
Cat.7
Chiếc
8,935,790
4,565,828
51.10%
14,001,152.36
3.07 USD/chiếc
5
Cat.8
Chiếc
26,842,577
14,081,677
52.46%
76,197,123.38
5.41 USD/Chiếc
6
Cat.9
Tấn
1,137.77
694.30
61.02%
3,695,582.82
5,322.78 USD/chiếc
7
Cat.10
Đôi
7,319,870
2,177,327
29.75%
3,825,863.10
1.76 USD/đôi
8
Cat.12
Đôi
4,236,230
306,552
7.24%
132,423.42
0.43 USD/đôi
9
Cat.13
Chiếc
17,081,760
12,899,412
75.52%
12,184,649.59
0.94 USD/chiếc
10
Cat.14
Chiếc
725,040
587,212
80.99%
3,022,973.62
5.15 USD/chiếc
11
Cat.15
Chiếc
1,407,919
1,189,344
84.48%
15,955,401.43
13.41 USD/chiếc
12
Cat.18
Tấn
2,083.55
569.31
27.32%
3,924,929.69
6,894.15 USD/tấn
13
Cat.20
Tấn
307.41
204.60
78.27%
3,285,402.39
13,655.12 USD/tấn
14
Cat.21
Chiếc
24,444,340
12,790,714
52.33%
181,226,084.77
14.17 USD/chiếc
15
Cat.26
Chiếc
2,179,243
718,308
32.96%
3,335,291.55
4.64 USD/chiếc
16
Cat.28
Chiếc
10,034,560
6,359,464
63.38%
12,991,540.91
2.04 USD/chiếc
17
Cat.29
Bộ
1,075,800
803,685
74.71%
5,572,298.77
6.93 USD/chiếc
18
Cat.31
Chiếc
11,893,210
5,708,533
48.00%
18,879,192.51
3.31 USD/chiếc
19
Cat.35
Tấn
1,652,71
352,32
21.32%
1,105,518.71
3,137.79 USD/tấn
20
Cat.39
Tấn
303.24
219.61
72.42%
3,020,161.73
13,752.29 USD/Chiếc
21
Cat.68
Tấn
1,112.74
511.44
45.96%
7,148,416.14
13,977.07 USD/chiếc
22
Cat.73
Bộ
2,782,510
799,207
28.72%
5,100,543.13
6.38 USD/bộ
23
Cat.76
Tấn
2,644.72
2,003.44
75.75%
20,529,126.97
10,246.93 USD/Tấn
24
Cat.78
Tấn
2,967.32
2,276.96
76.73%
41,217,763.72
18,102.13 USD/tấn
25
Cat.83
Tấn
2,967,991.13
900.12
90.82%
10,686,158.48
11,871.88 USD/tấn
26
Cat.97
Tấn
489.34
271.32
55.45%
1,723,327.94
6,351.7 USD/tấn
27
Cat.118
Tấn
315.02
95.40
30.28%
2,914,717.70
30,520.48 USD/tấn
28
Cat.161
Tấn
739.07
272.64
36.89%
4,147,719.62
15,113.15 USD/tấn
III. Các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch
1
Cat.1
Tấn
312.21
665,593.65
2,131.85 USD/Tấn
2
Cat.2
Tấn
62.08
291,715.87
4,699.35 USD/tấn
3
Cat.3
Tấn
224.25
557,582.90
2,486.49 USD/tấn
4
Cat.16
Tấn
556,018
4,357,912.83
7.84 USD/tấn
5
Cat.17
Chiếc
163,705
2,508,083.77
0.67 USD/chiếc
6
Cat.19
Chiếc
31,029
38,871.16
1.25 USD/Chiếc
7
Cat.22
Tấn
255.74
606,206.91
2,370.44 USD/chiếc
8
Cat.23
Tấn
39.19
96,453.24
2,461.1 USD/chiếc
9
Cat.24
Bộ
9,128.637
6,079,808.77
0.67 USD/bộ
10
Cat.27
Chiếc
1,975.349
5,979,202.02
3.03 USD/chiếc
11
Cat.33
Tấn
14,381.90
19,117,570.24
1,329.28 USD/Tấn
12
Cat.36
Tấn
0.15
5,740.00
38,524.49 USD/Tấn
13
Cat.37
Tấn
8.05
30,525,.09
3,793.77 USD/tấn
14
Cat.40
Tấn
2.43
73,889.78
30,407.32 USD/Tấn
15
Cat.62
Tấn
0.13
1,280.00
10,039.22 USD/tấn
16
Cat.66
Tấn
0.00
1.00
500 USD/tấn
17
Cat.67
Tấn
0.05
2,509.20
53,501.07 USD/tấn
18
Cat.72
Tấn
87.70
752,613.65
8,581.43 USD/tấn
19
Cat.84
Tấn
49.38
13,055.02
264.411 USD/Tấn
20
Cat.86
Tấn
0.50
10,518.75
20,982.94 USD/tấn
21
Cat.88
Tấn
0.42
15,825.38
38,133.45 USD/Tấn
22
Cat.90
Tấn
68.20
122,808.07
1,800.79 USD/tấn
23
Cat.112
Tấn
0.03
626.62
18,988.48 USD/tấn
24
Cat.120
Tấn
4.66
176,530.24
37,918.64 USD/tấn
25
Cat.136
Tấn
1.01
20,734.89
20,564.21 USD/tấn
26
Cat.141
Tấn
0.11
1,906.00
17,171.17 USD/tấn
27
Cat.142
Tấn
0.38
5,760.00
15,000 USD/tấn
28
Cat.154
Tấn
0.04
390.00
9,750 USD/tấn
29
Cat.156
Tấn
0.05
667.58
13,351.23 USD/tấn
30
Cat.157
Tấn
67.59
399,959.27
5,917.23 USD/tấn
31
Cat.159
Tấn
163.25
6,149,148.32
37,666.87 USD/tấn
32
Cat.160
Tấn
0.64
25,904.40
40,198.01 USD/Tấn
Tổng kim ngạch xuất khẩu
652,365,744.64
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU
i. Thị trường EU và những qui định của thị trường EU đối với hàng dệt may xuất khẩu vào EU.
Thị trường EU.
EU là một thị trường đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt may, chiếm 49% tổng giá trị nhập khẩu của toàn thế giới. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU vào khoảng 110 tỷ USD hàng quần áo may sẳn và hàng dệt các loại. Các nước EU lại đang có xu hướng chuyển nguồn nhập khẩu sang các nước đang phát triển để tận dụng nguồn lao động giá rẻ của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tỷ trọng mậu dịch 43% trong nội bộ khối và 17% nhập từ các nước đang phát triển dang dần được điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các nước Châu á- khu vực sản xuất hàng dệt may lớn nhất, chiếm tỷ trọng 60% khối lượng hàng dệt may xuất khẩu của toàn thế giới.
Các nước thuộc EU là thị trường nhập khẩu dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng lên đến trên 23%/năm. Trong EU thì Đức là nước nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam lớn nhất, chiếm 47% tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Pháp( 14% ), Hà Lan( 12% ), Italia( 9% ) các nước khác chiếm 8%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU bắt đầu tăng mạnh từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may được ký tắt vào tháng 12-1992 và tiếp tục được điều chỉnh bổ sung cho từng giai đoạn. Các sản phẩm chủ lực chiếm tới 70% giá trị kim ngạch là những hàng quen làm, dể thu lợi nhuận như: áo Jacket( 51,7%), áo len và dệt kim( 3.9%), quần âu(5%), T- shirt và Polo shirt ( 3.4% ). Các sản phẩm có yêu cầu kỷ thuật phức tạp, chất lượng cao thì Việt Nam vẩn chưa san xuất được hoặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ.
Như vậy, thị trường EU là một thị trường có sức tiêu thụ lớn. Bên cạnh đó thì tính cạnh tranh cũng rất cao . Do đó ma hàng Việt Nam muốn cạnh tranh được trên thị trường rộng lớn này thì phải không ngừng đổi mới chất lượng, cải thiện mẩu mã đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường này
Những quy định của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu.
2.1. Những quy định về xuất xứ hàng hóa
Trước đây đánh giá nguồn gốc xuất xứ xủa nguyên vật liệu sản xuất ra các sản phẩm thành phẩm dệt may trên quy mô lảnh thổ Việt Nam. Nhưng hiện nay, liên minh Châu âu( EU ) quy định nguồn gốc xuất xứ của nguyên vật liệu sản xuất ra các thành phẩm trên quy mô khu vực ASEAN. Các nước ASEANcó thể mua nguyên vật liệu của nhau để sản xuất ra các hàng dệt may thành phẩm, sau đó xuất khẩu sang thị trường EU và những nước này vẩn được coi là có nguồn gốc từ Việt Nam.
2.2. Những quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Các sản phẩm dệt may tiêu thụ trên tthị trường EU bao gồm: áo T-shirt, áo len, áo nỉ, quần dài, quần short, sơ mi nữ, sơ mi nam, khăn bông, găng tay, bít tất, quần lót nhỏ, áo khoác nam, áo khoác nữ, bộ pyjama, ga trải giường, áo jacket, áo dài nữ, quần dệt kim, bộ quần áo nữ, áo lót nhỏ vải tổng hợp, khăn trải bàn thêu, sợi tổng hợp
quần áo khác, lưới sợi, khăn trải giường lanh đều phải đặt tiêu chuẩn của hệ thống quản lý ISO 9000-2000.
2.3. Ngoài ra còn có những quy định khác về: nhãn hiệu hàng hóa dệt may, quy định về môi trường, quy định về bao bì và phế thải bao bì sản phẩm…
2.4. Bên cạnh những quy định của EU thì Bộ Thương Mại cũng có những quy định mang tính chất hướng dẩn việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU là:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch
Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU, Thổ Nhĩ Kỳ cat 29 chủng loại hàng (Cat.) và sang thị trường Canada cú 14 chủng loại hàng (Cat.) được quy định tại phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Đối tượng được giao và thực hiện hạn ngạch
Thương nhân được giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đó đăng ký mó số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cú Giấy phộp đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Có năng lực sản xuất hàng dệt may; đối với các thương nhân kinh doanh thương mại (không có cơ sở sản xuất) phải có hợp đồng hợp tác sản xuất, hợp đồng cung ứng sản phẩm xuất khẩu với các nhà sản xuất;
- Không vi phạm các quy định hiện hành cũng như các quy định của Hiệp định trong năm 2003.
3.Thực hiện cấp giấy phép xuất khẩu ( Export Licence) tự động đối với:
- Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU;
- Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ (trừ chủng loại hàng- Cat. 6, 35, 41).
Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu tự động thực hiện tại các phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thương mại ( hoặc đơn vị được Bộ Thương mại uỷ quyền) tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai và Bà Rịa- Vũng Tàu.
4. Thực hiện việc giao hạn ngạch đối với:
+ Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Canada;
+ Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ các chủng loại hàng (Cat.) 6, 35, 41.
Thương nhân thực hiện hạn ngạch theo Thông báo giao hạn ngạch của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng ( cơ quan được UBND cỏc thành phố uỷ quyền giao hạn ngạch).
II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO HẠN NGẠCH
1- Quy định về cấp Giấy phép xuất khẩu (E/L) và giao hạn ngạch hàng xuất khẩu sang thị trường EU, Thổ Nhĩ Kỳ
Hàng tuần, Bộ Thương mại sẽ thông báo tình hình cấp Giấy phép xuất khẩu tự động và số lượng hạn ngạch còn lại trên báo Thương mại và địa chỉ Website của Bộ Thương mại ( www.moi.gov.vn ) và tại các phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực, đồng thời có hướng dẫn giải quyết đối với những chủng loại hàng có khả năng xuất khẩu hết hạn ngạch để thương nhân biết và thực hiện, cụ thể:
- Trong quý I hoặc quý II/2004 khi cấp Giấy phép xuất khẩu tự động đạt mức 70% hạn ngạch cơ sở và đạt mức 85% trong quý III hoặc trong quý IV/2004 đối với từng chủng loại hàng (Cat.), Bộ Thương mại sẽ ngừng cấp giấy phép xuất khẩu tự động. Phần hạn ngạch còn lại sau khi ngừng cấp giấy phép xuất khẩu tự động Liên Bộ sẽ giao về các Sở Thương mại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng và giao trực tiếp cho các thương nhân khác.
- Việc giao hạn ngạch còn lại dựa trên cơ sở:
+ Tỷ lệ phần trăm số lượng hạn ngạch thực hiện của từng Cat. đến thời điểm thông báo ngừng cấp giấy phép tự động.
+ Các đơn hàng đó sản xuất chờ xuất khẩu, đó nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất
+ Các hợp đồng gia công xuất khẩu ký với khách hàng là nhà công nghiệp châu Âu, do Uỷ ban châu Âu giới thiệu hoặc ký trực tiếp với khách hàng Cộng đồng châu Âu ( EU).
+ Các hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
2- Quy định về giao hạn ngạch xuất khẩu sang thị trường Canada, Thổ Nhĩ Kỳ ( Các Cat. 6, 35, 41)
- Hạn ngạch được giao căn cứ tỷ lệ phần trăm số lượng thực hiện hạn ngạch của từng chủng loại hàng (cat.) trong năm 2003.
- Thời gian giao hạn ngạch
+ Đợt 1: vào khoảng tháng 11/2003, giao hạn ngạch cho Thương nhân trên cơ sở thành tích xuất khẩu sang Canada và Thổ Nhĩ Kỳ ( Cat. 6, 35 và 41) của 9 tháng đầu năm 2003.
+ Đợt 2: vào khoảng cuối tháng 01/2004, giao hạn ngạch còn lại cho thương nhân có thành tích xuất khẩu trong 3 tháng cuối năm 2003.
- Thủ tục đăng ký hạn ngạch
Thương nhân có nhu cầu sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Canada và Thổ Nhĩ Kỳ (Cat. 6, 35 và 41) năm 2004 gửi đăng ký (theo mẫu đánh kèm) về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) 21 Ngô Quyền, Hà Nội và gửi về Sở Thương mại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng (nếu là những thương nhân trực thuộc thành phố) trước ngày 15/11/2003 và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai các tiêu chí trong đơn đăng ký hạn ngạch.
III. QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH
1- Hiệu lực thực hiện:
Hạn ngạch năm 2004 cú hiệu lực thực hiện từ 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.
2- Hoàn trả
Thương nhân không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao phải có văn bản hoàn trả lại Bộ Thương mại.
- Hạn ngạch hoàn trả trước tháng 9/2004, sẽ được tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
- Hạn ngạch hoàn trả từ tháng 9/2004 trở đi sẽ không tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
Hạn ngạch được giao nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không hết mà không hoàn trả sẽ bị trừ 3 lần số lượng hạn ngạch không sử dụng vào tiêu chuẩn hạn ngạch năm sau.
3- Chuyển đổi hạn ngạch
Trong trường hợp có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các chủng loại hàng (Cat.) thương nhân có văn bản gửi Bộ Thương mại hoặc các Sở Thương mại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng đề nghị xem xét, giải quyết phù hợp với quy định của Hiệp định.
Tỷ lệ chuyển đổi giữa các Cat. như phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
4- Uỷ thác và nhận uỷ thác
Việc uỷ thác và nhận uỷ thác được thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31tháng 7 năm 1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ.
5- Phí hạn ngạch
Mức thu phí han ngạch từng chủng loại hàng (cat.) được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1698/TM-XNK ngày 01 tháng 10 năm 2002 của Bộ Thương mại, cụ thể như phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Thương nhân nộp phí hạn ngạch cho từng lô hàng xuất khẩu. Khi làm thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, thương nhân xuất trình với Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực chứng từ đó nộp phí hạn ngạch vào tài khoản của Bộ Thương mại số 920.90.023 tại kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Hiệp định đó ký và các quy chế đó ban hành, phố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 84.doc