Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn khẳng
định được vai trò lớn của nó trong sự phát triển kinh tế xã hội. Công nghệ
thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học đã được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các nghành, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là lĩnh vực quản
lý. Mạng LAN được sử dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban nghành, cơ
quan, xí nghiệp đều lắp đặt hệ thống quản trị mạng này.
Tạo điều kiện cho công việc quản lý thuận tiện nhanh chóng, chính xác hơn,
hiệu quả công việc cao hơn. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một hệ thống
mạng máy tính nhằm tạo ra môi trường trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện,
chính xác giữa các phòng ban, tận dụng được tối đa công suất xử lý của máy
tính nhằm nâng cao hiệu suất công việc. Nhiều cơ quan, xí nghiệp đã ứng
dụng các hệ thống mạng vào các hoạt động của mình để giải quyết công việc
của mình một cách dể dàng và hiệu quả.
Để phục vụ tốt các nhu cầu thiết thực đó, em tiến hành thiết kế mạng
Lan có tính thực tiễn cao, được ứng dụng cho công ty THHH Xây Dựng Hòa
Thanh.
119 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế và xây dựng mạng lan trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 1 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA c«ng nghÖ th«ng tin
-----------*****-----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Thiết Kế và Xây Dựng Mạng LAN trong Doanh Nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : TS. HOÀNG XUÂN THẢO
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Dịu
Mã SV :4LT1020T
Lớp :4LT1127T
Hà Nội – 2011
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 2 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
2. Lý do chọn đề tài
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1. Khái niệm về mạng máy tính
1.2. Phân loại mạng máy tính
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý
1.2.2. Phân loại theo phương pháp chuyển mạch
1.2.3. Phân loại máy tính theo Topo
1.2.4. Phân loại theo chức năng
1.2.5. Phân loại theo phương thức kết nối mạng
1.2.6. Phân biệt mạng Lan – Wan
1.3. Mô hình OSI (Open Systems Interconnect):
1.3.1. Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI
1.3.2. Các giao thức trong mô hình OSI
1.3.4. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI
1.4. Một số bộ giao thức kết nối mạng
1.4.1. TCP/IP
1.4.2. NetBEIU
1.4.3. IPX/SPX
1.4.4. DECnet
1.5. Bộ giao thức TCP/IP
1.5.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP
1.5.2. So sánh TCP/IP với OSI
1.4.3. Một số giao thức trong bộ giao thức TCP/IP
1.5. Giới thiệu một số dịch vụ cơ bản trên mạng
1.5.1. Dịch vụ truy nhập từ xa Telnet
1.5.1. Dịch vụ truyền tệp (FTP)
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 3 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
1.5.1. Dịch vụ World Wide Web
1.5.1. Dịch vụ thư điện tử (Email)
CHƯƠNG 2
MẠNG LAN
2.1. Cấu trúc Topo của mạng
2.2. Các phương thức truy nhập đường truyền vật lý
2.2.1. Phương thức CSMA/CD
2.2.2. Phương thức truyền thẻ bài
2.2.3. Phương thức FDDI
2.3. Các loại đường truyền và các chuẩn của chúng
2.3.1. Chuẩn viện công nghệ điện và điện tử (IEEE)
2.3.2. Chuẩn ủy ban tư vấn quốc tế và điện báo và điện thoại (CCITT)
2.4. Hệ thống cáp dùng cho LAN
2.4.1. Cáp xoắn
2.4.2. Cáp đồng trục
2.4.3. Cáp sợi quang
2.4.5. Hệ thống cáp có cấu trúc theo tiêu chuẩn TIA/EIA 568
2.4.6. Các yêu cầu cho một hệ thống cáp
2.5. Các thiết bị nối chính của LAN
2.5.1. Card mạng – NIC (Network Interface Card)
2.5.2. Repeater
2.5.3. Hub
2.5.4. Liên mạng (Internetworking)
2.5.5. Cầu nối (Bridge )
2.5.6. Bộ định tuyến (Router)
2.5.7. Bộ chuyển mạch (Switch)
2.5.8. Cổng giao tiếp (Gateway)
2.5.9. Bộ điều chế và giải chế (Modem)
2.6. Các hệ điều hành mạng
2.7. Công nghệ Ethernet
2.8. Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN
2.8.1. Phân đoạn mạng trong LAN
2.8.2. Các chế độ chuyển mạch trong LAN
2.8.3. Mạng LAN ảo
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ MẠNG LAN
3.1 Mô hình mạng cơ bản
3.1.1. Mô hình phân cấp
3.1.2. Mô hình an ninh - an toàn
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 4 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
3.2. Các yêu cầu thiết kế
3.3. Các bước thiết kế
3.3.1.Phân tích thiết kế hệ thống
3.3.2. Thiết kế giải pháp
3.3.3. Cài đặt mạng
3.3.4. Kiểm thử mạng
3.3.5. Nghiệm thu, chuyển giao hệ thống
3.3.6. Bảo trì hệ thống
CHƯƠNG 4
MÔ HÌNH TRIỂN KHAI THỰC TẾ
4.1. Đề tài ứng dụng
4.1.1.Yêu cầu của thiết kế mạng Lan về mặt cấu trúc
4.1.2. Mục đích thiết kế
4.2. Khảo sát hiện trạng mạng thực tế tại công ty
4.2.1. Tình hình thực tế của công ty
4.2.2. Yêu cầu của công ty
4.3. Quy trình thiết kế
4.3.1. Phân tích hệ thống
4.3.2. Phân tích yêu cầu
4.3.3. Thiết kế giải pháp
4.3.4. Cài đặt mạng
4.3.5. Kiểm thử mạng
4.3.6. Nghiệm thu
4.3.7. Bảo trì hệ thống
4.3.8. Hồ sơ giải trình
4.3.9. Hướng dẫn một số cài đặt cơ bản cho hệ thống mạng
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
2. Hướng phát triển
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 01: Cài đặt dịch vụ DHCP
2. Phụ lục 02: Cấu hình dịch vụ DHCP
3. Phụ lục 03: Hướng dẫn cấu hình chia sẻ kết nối Internet và chia sẻ máy in
4. Phụ lục 04: Bấm đầu dây mạng RJ-45
5. Phụ lục 05: Cài đặt mô phỏng tổng quát hệ thống mạng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 5 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Dạng đầy đủ
CPU Center Processor Unit
DNS
Domain Name System
FTP File Transfer Protocol
GAN Global Area Network
HTTP
Hypertext Transfer Protocol
ICMP Internet Control Message Protocol
IGMP
Internet Group Messages Protocol
IP Internet Protocol
ISO International Standard Oranization
LAN Local Area Network
MAC Media Access Control
MAN Metropolitan Area Network
NIC Network Information Center
NLSP Netware Link Servise Protocol
OS-IS Open System Interconnection Intermediate System To
Intermediate System
OSI Open Systems Interconnect
OSPF Open Shortest Path First
RIP Routing Information Protocol
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
STP Shield Twisted Pair
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 6 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
TCP Transmission Control Protocol
TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
UDP User Datagram Protocol
UTP Unshield Twisted Pair
WAN Wide Area Network
WWW World Wide Web
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 7 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình mạng căn bản
Hình 1.2: Mạng khách chủ
Hình1.3: Mạng ngang hàng
Hình 1.3: Phương thức kết nối mạng
Hình 1.5: Mô hình OSI
Hình 1.6: Phương thức xác lập gói tin trong mô hình OSI
Hình 1.7: Chức năng của từng lớp trong mô hình OSI
Hình 1.8: Kiến trúc TCP/IP
Hình 1.9: Quá trình đóng / mở gói dữ liệu trong TCP/IP
Hình 1.10: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP
Hình 1.11: Mối tương quan các tầng mô hình OSI và TCP/IP
Hình 1.12: Khuôn dạng dữ liệu trong OSI
Hình 1.13: Các lớp địa chỉ Internet
Hình 1.14: Phân lớp địa chỉ IPv4
Hình 1.15: Chia mạng con
Hình 1.16: Ví dụ minh họa cấu hình subnet
Hình 1.17: Các địa chỉ IP đặc biệt
Hình 1.18: Khuân dạng UDP datagram
Hình 2.1: Cấu trúc mạng hình sao
Hình 2.2 : Cấu trúc mạng dạng vòng
Hình 2.3: Cấu trúc mạng hình tuyến
Hình 2.4: Topology dạng lưới
Hình 2.5: Topology dạng kết hợp
Hình 2.6 : Cáp xoắn UTP
Hình 2.7 : Cáp đồng trục
Hình 2.8 : Cáp sợi quang
Hình 2.9: Card mạng
Hình 2.10: Vị trí của Repeater trong mạng
Hình 2.11: Hub
Hình 2.12: Vị trí của Bridge trong mạng
Hình 2.13: Bridge biên dịch kết nối hai phân đoạn mạng khác kiểu frame
Hình 2.14: Hoạt động của Router
Hình 2.15: Vị trí về bảng chỉ đường của Router
Hình 2.16 : Switch
Hình 2.17: Tầng hoạt động của Gateway
Hình 2.18: Vị trí của Gateway
Hình 2.19: Phân đoạn mạng bằng Repeater
Hình 2.20: Việc truyền khung tin diễn ra phía A không xuất hiện phía B
Hình 2.21: Phân đoạn mạng sử dụng Bridge
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 8 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
Hình 2.22: Phân đoạn mạng bằng Router
Hình 2.23: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cầu ảo
Hình 2.24: Phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối
Hình 2.25: Mạng LAN ảo theo chức năng các phòng ban
Hình 2.26: Tạo mạng LAN ảo với nhiều bộ chuyển mạch
Hình 3.1: Mô hình phân cấp
Hình 3.2 : Mô hình logic của tường lửa
Hình 3.3: Mô hình tường lửa ba phần
Hình 4.1: Quang cảnh công ty
Hình 4.2: Sơ đồ mạng cũ của công ty
Hình 4.3: Sơ đồ các phòng ban tầng 1 tòa nhà 1
Hình 4.4: Sơ đồ các phòng ban tầng tầng 2 tòa nhà 1
Hình 4.5: Sơ đồ phòng ban tầng 1 tòa nhà 2
Hình 4.6: Sơ đồ phòng ban tầng 2 toàn nhà 2
Hình 4.7: Bảng phân giải địa chỉ IP
Hình 4.8: Mô hình mạng bước đầu
Hình 4.5: Sơ đồ mạng tổng quát
Hình 4.6: Sơ đồ mạng chi tiết
Hình 4.7: Sơ đồ đi dây tầng 1 tòa nhà 1
Hình 4.8: Sơ đồ đi dây tầng 2 tòa nhà 1
Hình 4.9: Sơ đồ đi dây tầng 1 tòa nhà 2
Hình 4.10: Sơ đồ đi dây tầng 2 tòa nhà 2
Hình 4.11: Sơ đồ đánh địa chỉ
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 9 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian tìm hiểu và thực hiện đến nay đề tài “ Thiết kế và
xây dựng mang Lan trong doanh nghiệp” đã hoàn thành. Trong suốt quá
trình quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã trang bị những kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh
Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công nghệ
thông tin đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, trang bị cho chúng em những kiến
thức cần thiết nhất trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Xuân Thảo đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Nhờ sự giúp đỡ của thầy
mà em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn giám đốc Nguyễn Văn Dương và toàn thể
các cô chú và anh chị trong công ty TNHH Xây Dựng Hòa Thanh đã luôn
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, tập thể lớp 4LT27T và
những người bạn thân thiết đã luôn động viên, ủng hộ em trong suốt quá
trình thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình để thực hiện nhưng đề tài không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,tháng 6 năm 2011
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 10 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
“ Thiết kế và xây dựng mạng Lan trong công ty TNHH Xây Dựng Hòa
Thanh”
2. Lý do chọn đề tài
Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn khẳng
định được vai trò lớn của nó trong sự phát triển kinh tế xã hội. Công nghệ
thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học đã được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các nghành, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là lĩnh vực quản
lý. Mạng LAN được sử dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban nghành, cơ
quan, xí nghiệp đều lắp đặt hệ thống quản trị mạng này.
Tạo điều kiện cho công việc quản lý thuận tiện nhanh chóng, chính xác hơn,
hiệu quả công việc cao hơn. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một hệ thống
mạng máy tính nhằm tạo ra môi trường trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện,
chính xác giữa các phòng ban, tận dụng được tối đa công suất xử lý của máy
tính nhằm nâng cao hiệu suất công việc. Nhiều cơ quan, xí nghiệp đã ứng
dụng các hệ thống mạng vào các hoạt động của mình để giải quyết công việc
của mình một cách dể dàng và hiệu quả.
Để phục vụ tốt các nhu cầu thiết thực đó, em tiến hành thiết kế mạng
Lan có tính thực tiễn cao, được ứng dụng cho công ty THHH Xây Dựng Hòa
Thanh.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Ø Nắm được hệ thống các kiến thức mạng cơ bản
Ø Phân tích các bước thiết kế mạng doanh nghiệp
Ø Đánh giá hệ thống mạng
Ø Giới thiệu một số công cụ quản trị mạng
Ø Mô phỏng hệ thống mạng trên phần mềm giả lập GNS3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Ø Nghiên cứu lý thuyết mạng căn bản
Ø Nghiên cứu cách thiết lập mô hình mạng doanh nghiệp
Ø Thiết kế mạng cho công ty TNHH Xây Dựng Hòa Thanh
Ø Mô phỏng hệ thống mạng trên phần mềm giả lập GNS3
5. Phương pháp nghiên cứu
Ø Phương pháp tìm hiểu lý luận: Tham khảo tài liệu các giáo án, giáo
trình, các diến đàn, các website.
Ø Phương pháp điều tra thực tế: Tham gia vào các dự án nâng cấp hệ
thống mạng tại doanh nghiệp.
Ø Phương pháp xử lý thông tin: thu thập đầy đủ các thông tin kết hợp
với thực tiễn và sắp xếp thông tin phù hợp cần thiết.
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 11 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của đề tài
Ø Về mặt lý luận: Đề tài sẽ là tài liệu tổng hợp hữu ích cho những ai
muốn tìm hiểu về mạng máy tính và cách thiết kế mạng Lan trong
doanh nghiệp.
Ø Về mặt thực tiễn: Áp dụng triển khai hệ thống mạng tại công ty
TNHH Xây Dựng Hòa Thanh.
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 12 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
Vào những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các
bóng đèn điện nên kích thước rất cồng kềnh tốn nhiều năng lượng. việc nhập
dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được
đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử
dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu
trao đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế
tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây
chính là dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Từ những năm 70 các máy tính được nối trực tiếp với nhau để tạo
thành một mạng máy tính nhằm phân tán tải của máy tính và tăng độ tin cậy.
Đến năm 1981, khi hãng IBM công bố máy tính cá nhân PC (personal
computer) thì nhu cầu nối mạng thật sự phát triển. Các hệ thống mạng khác
nhau ra đời và người dùng PC bắt đầu kết nối máy tính của họ vào mạng
máy tính để dùng chung các tập tin và tài nguyên trên mạng. Việc nối máy
tính là việc xác lập một hệ thống liên lạc cho phép người sử dụng nó có thể
chuyển giao hoặc chia sẻ dùng chung các loại dữ liệu.
1.1 Khái niệm về mạng máy tính
Về cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với
nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi,
các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới
máy tính B thì máy tính B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao
đổi thông tin cho nhau gọi là máy tính.
Hình 1.1: Mô hình mạng căn bản
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 13 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng
chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên máy tính độc lập
muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mềm,
CD Rom… điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại
thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:
ü Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
ü Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file) của đề
án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
ü Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những
người sử dụng an toàn hơn, nhanh chóng hơn.
ü Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi như : máy in. máy vẽ…
ü Người sử dụng trao đổi thông tin với nhau qua thư tín dễ dàng (Email)
và có thể sử dụng mạng như một công cụ để phổ biến tin tức, thông
báo về chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế,
chính trị, xã hội…
1.2 Phân loại mạng máy tính
1.2.1 Phân loại theo phạm vi địa lý
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có
thể phân bổ trong một phạm vi quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại
mạng như sau:
Ø Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network): là mạng được lắp đặt
trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn
10km. Kết nối thông qua các môi trường truyền thông tốc độ
cao ví dụ như cáp đồng trục hay cáp quang. LAN thường được
sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có thể kết
nối với nhau thành WAN.
Ø Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network): Là mạng được
cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã
hội có bán kính khoảng 100 km trở lại. Các kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền dẫn tốc độ cao (50 –
100Mbit/s).
Ø Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): Phạm vi của mạng
có thể vượt qua biên giới quốc gia thậm chí cả châu lục. Thông
thường kết nối này được thực hiện qua mạng viễn thông. Các
WAN có thể kết nối với nhau thành GAN.
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 14 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
Ø Mạng toàn cầu GAN(Global Area Network): là mạng được thiết
lập trên phạm vi rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông
thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh
1.1.2.Phân loại theo phương pháp chuyển mạch
Ø Mạng chuyển mạch kênh ( Circuit – Swiched Network)
Trong trường hợp khi có hai trạm cần trao đổi thông tin
với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố
định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các giữ
liệu chỉ được truyền theo con đường cố định.
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn
nhưng hiệu xuất sử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ
không do cả hai bên đều hết thông tin cần truyền trong khi các
trạm khác không được sử dụng kênh truyền này và phải tốn nhiều
thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa hai trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch
kênh.
Ø Mạng chuyển mạch bản tin (Message Switch Network)
Thông tin cần được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi
Là bản tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa
chỉ nơi nhận để chuyển bản tin tới đích. Tuy thuộc vào điều kiện về mạng,
các thông tin khác nhau có thể gửi đi theo các con đường khác nhau.
Ø Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn
Gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng được chỉ định trước. Mỗi gói tin
cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và
đích ( người nhận) của gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể
được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ
vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành các thông tin ban đầu.
1.2.3. Phân loại máy tính theo topo
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là
cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông
thường mạng có ba dạng cấu trúc là : Mạng dạng hình sao ( Star Topology),
mạng dạng vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến (Linear Topology).
Ngoài ba dạng cấu trúc kể trên còn có những dạng biến tướng từ ba dạng
này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao – vòng, mạng hình hỗn hợp,…
Ø Mạng hình sao (Star Topology)
Ở dạng hình sao, tất cả các máy trạm được nối vào một thiết bị trung
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 15 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
Tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối là
phương thức “ điểm – điểm”
Ø Mạng dạng vòng (Ring Topology)
Các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương
“ điểm – điểm” qua đó mỗi trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng
một chiều và dưc liệu được truyền theo từng gói một.
Ø Mạng dạng tuyến (Bus Topology)
Các máy được nối theo đường truyền chính (Bus). Đường truyền
Chính này được giới hạn hai đầu bởi một loại đầu bởi một loại đầu nối đặc
biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối chữ T
(T- connector) hoặc bộ thu phát (Transceiver).
Ø Mạng dạng kết hợp
Trong thực tế tuy theo yêu cầu và mục đích cụ thể ta có thể thiết kế
Dạng mạng kết hợp với các dạng sao, vòng, tuyến để tận dụng các điểm
mạnh của mỗi dạng.
1.2.4. Phân loại theo chức năng
Ø Mạng khách chủ ( Client – server)
Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như
File server, mail server, printer server… Các máy tính được thiết lập để cung
cấp dịch vụ được gọi là server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ
thỉ được gọi là Client.
Hình 1.2: Mạng khách chủ
Ø Mạng ngang hàng ( peer – to – peer)
Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như Client vừa như
Một Server.
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 16 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
Hình 1.3: Mạng ngang hàng
Ø Mạng kết hợp
Các mạng máy tính thường được thiết lập theo cả hai chức năng
Client – Server và Pear – to – Pear
1.2.5. Phân loại theo phương thức kết nối mạng
Phương thức kết nối mạng được sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng
đó là điểm – điểm và điểm – nhiều điểm.
Một điểm – một điểm một điểm – nhiều điểm
Hình 1.3: Phương thức kết nối
Ø Phương thức điểm – điểm: Các đường truyền riêng biệt được thiết
Lập để nối các cặp máy tính lại với nhau. Mỗi máy tính có thể truyền và
nhận trực tiếp nhận trực tiếp dữ liệu hoặc có thể làm trung gian như lưu trữ
những dữ liệu mà nó nhận được rồi sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho một
máy khác để dữ liệu đó đạt tới đích
Ø Phương thức điểm – nhiều điểm: Tất cả trạm phân chia chung một
Đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi đi từ một máy tính sẽ có thể được
tiếp nhận bởi tất cả các máy tính còn lại, bởi vậy cần chỉ ra đích của dữ liệu
để máy tính căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình
không, nếu đúng thì nhận nếu không thì bỏ qua.
1.2.6. Phân biệt mạng Lan – Wan
Ø Địa phương hoạt động
ü Mạng Lan sử dụng trong một khu vực địa lý quy mô nhỏ
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 17 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
ü Mạng Wan cho phép kết nối các máy tính ở khu vực địa lý
khác nhau, trên một phạm vi rộng
Ø Tốc độ kết nối và tỷ lệ mỗi bit
ü Mạng Lan có tốc độ kết nối và độ tin cậy cao
ü Mạng Wan có tốc độ kết nối không thể quá cao để đảm bảo
tỷ lệ mỗi bit có thể chấp nhận được
Ø Phương thức truyền thông
ü Mạng Lan chủ yếu sử dụng công nghệ Ethernet, Token ring,
ATM
ü Mạng Wan sử dụng nhiều công nghệ như chuyển mạch vòng,
chuyển mạch gói, chuyển mạch khung,…
1.3.Mô hình OSI (Open Systems Interconnect):
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO (International
Standard Oranization) chính thức đưa ra mô hình OSI ( Open Systems
Interconnect) là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả kiến trúc mạng dành
cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại.
Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động
thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
Hình 1.5: Mô hình OSI
1.3.1.Mục đích ý nghĩa của mô hình OSI
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng
độc lập. Sự tách rời của mô hình này mang lợi ích như sau:
ü Chia hoạt động thông tin của mạng thành những thành phần nhỏ
hơn, đơn giản hơn giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.
ü Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạnh từ
nhiều nhà cung cấp sản phẩm.
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin
SVTH : Nguyễn Thị Dịu 18 GVHD:TS Hoàng Xuân Thảo
Mã SV:4LT1020T
ü Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh
hưởng tới lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc
lập và nhanh chóng hơn
Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau:
ü Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông với nhau.
ü Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được
truyền dữ liệu, khi nào không được.
ü Các phương pháp để dữ liệu truyền đúng bên nhận.
ü Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau.
ü Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ
liệu thích hợp
ü Cách thức biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.
Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp chức năng sau:
ü Application layer ( Lớp Ứng Dụng): Giao diện giữa ứng Dụng
và mạng.
ü Presitation Layer (Lớp Trình Bày): thỏa thuận khuôn dạng trao
đổi dữ liệu.
ü Session Layer ( Lớp phiên): Cho phép người dùng thiết lập kết
nối.
ü Transport Layer ( Lớp Vận Chuyển ): Đảm bảo truyền thông
giữa hai hệ thống.
ü Network Layer (Lớp Mạng): Định hướng dữ liệu truyền trong
môi trường liên mạng.
ü Data link Layer ( Lớp Liên Kết Dữ Liệu): Xác định truy xuất
đến các thiết bị.
ü Physical Layer ( Lớp Vật Lý): chuyển đổi các dữ liệu thành bit
và truyền đi.
1.3.2. Các giao thức trong mô hình OSI
Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao
thức liên kết (Connection – Oriented) và giao thức không liên kết (
Connection less).
Ø Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần
thiết lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua
liên kết này, việc có liên kết logic sẽ nâng cao sự an toàn trong
truyền dữ liệu.
Quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn phân biệt:
ü Thiết lập liên kết ( Logic): Hai thực thể đồng mức ở hai hệ
thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng
trong giai đoạn sau ( Truyền dữ liệu).
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thi7871t k7871 v xy d7921ng m7841ng Lan trong cng ty TNHH Xy.pdf