Đề tài Thiết kế hệ thống cấp nước khu đô thị phía nam thành phố Nam Định

Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta, đến năm 2030 Việt Nam về cơ bản là một nước công nghiệp; công cuộc CNH-HĐH đi đôi với việc phát triển kinh tế ổn định đang từng bước làm thay đổi bộ mặt Kinh tế - Văn hoá - Xã hội và Khoa học kỹ thuật.

Cấp thoát nước là một chuyên ngành quan trọng trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam. điều kiện vệ sinh và cấp nước của đa số các thị xã, thành phố ở Việt Nam từ lâu nay luôn ở mức độ rất thấp vì mất cân đối nghiêm trọng so với nhu cầu cũng như tốc độ phát triển. Hệ thống cấp thoát nước còn thô sơ và lạc hậu, đang vận hành với hiệu suất kém, khả năng đảm bảo cung cấp nước còn yếu so với yêu cầu thực tế.

Để bảo vệ môi trường sống, nhất thiết chúng ta phải có những biện pháp thích hợp để xử lý các vấn đề ô nhiễm trên. Trong đó việc thiết kế và hoàn thiện các công trình cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương. Là một sinh viên khoa Đô thị, em đã ý thức rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ môi trường sống.

Với sự cần thiết đó, cùng với yêu cầu của việc làm đồ án tốt nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: Thiết kế hệ thống cấp nước khu đô thị phía nam thành phố Nam Định  là phần nào thể hiện sự cố gắng trong quá trình học tập và tổng hợp những kiến thức chuyên ngành của em.

Trong 100 năm xây dựng và phát triển, thành phố Nam Định có trên 60 năm là tỉnh lỵ. Tuy có nhiều khó khăn: mức độ đầu tư của tỉnh còn nhiều hạn chế, song nhờ sự cố gắng nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân , những năm qua kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước phát triển khá toàn diện, thu được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh. Thành Phố Nam Định có bề dày truyền thống lịch sử, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Việt Nam, nên trình độ dân trí phát triển khá. Nam Định có nhiều tiềm năng, nhất là đất đai để mở rộng không gian phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng. Thực hiện chỉ đạo của Thành Phố theo Nghị quyết 16NQ/TU ngày 02/5/2003 về xây dựng và phát triển giai đoạn 2005 - 2030, Thành Phố cần khắc phục những hạn chế, vượt qua những khó khăn, thách thức, khai thác triệt để những lợi thế tiềm năng để xây dựng và phát triển thị xã giàu đẹp, văn minh.

Nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh HTCN Nam Định đến năm 2030, định hướng cho việc phát triển không gian và cơ sở hạ tầng của Thành Phố trước mắt cũng như lâu dài là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị xã theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được hoạch định.

 

doc162 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống cấp nước khu đô thị phía nam thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta, đến năm 2030 Việt Nam về cơ bản là một nước công nghiệp; công cuộc CNH-HĐH đi đôi với việc phát triển kinh tế ổn định đang từng bước làm thay đổi bộ mặt Kinh tế - Văn hoá - Xã hội và Khoa học kỹ thuật. Cấp thoát nước là một chuyên ngành quan trọng trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam. điều kiện vệ sinh và cấp nước của đa số các thị xã, thành phố ở Việt Nam từ lâu nay luôn ở mức độ rất thấp vì mất cân đối nghiêm trọng so với nhu cầu cũng như tốc độ phát triển. Hệ thống cấp thoát nước còn thô sơ và lạc hậu, đang vận hành với hiệu suất kém, khả năng đảm bảo cung cấp nước còn yếu so với yêu cầu thực tế. Để bảo vệ môi trường sống, nhất thiết chúng ta phải có những biện pháp thích hợp để xử lý các vấn đề ô nhiễm trên. Trong đó việc thiết kế và hoàn thiện các công trình cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương. Là một sinh viên khoa Đô thị, em đã ý thức rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ môi trường sống. Với sự cần thiết đó, cùng với yêu cầu của việc làm đồ án tốt nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: ²Thiết kế hệ thống cấp nước khu đô thị phía nam thành phố Nam Định ² là phần nào thể hiện sự cố gắng trong quá trình học tập và tổng hợp những kiến thức chuyên ngành của em. Trong 100 năm xây dựng và phát triển, thành phố Nam Định có trên 60 năm là tỉnh lỵ. Tuy có nhiều khó khăn: mức độ đầu tư của tỉnh còn nhiều hạn chế, song nhờ sự cố gắng nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân , những năm qua kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước phát triển khá toàn diện, thu được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh. Thành Phố Nam Định có bề dày truyền thống lịch sử, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Việt Nam, nên trình độ dân trí phát triển khá. Nam Định có nhiều tiềm năng, nhất là đất đai để mở rộng không gian phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng. Thực hiện chỉ đạo của Thành Phố theo Nghị quyết 16NQ/TU ngày 02/5/2003 về xây dựng và phát triển giai đoạn 2005 - 2030, Thành Phố cần khắc phục những hạn chế, vượt qua những khó khăn, thách thức, khai thác triệt để những lợi thế tiềm năng để xây dựng và phát triển thị xã giàu đẹp, văn minh. Nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh HTCN Nam Định đến năm 2030, định hướng cho việc phát triển không gian và cơ sở hạ tầng của Thành Phố trước mắt cũng như lâu dài là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị xã theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được hoạch định. Phần I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NAM SÔNG ĐÀO CHƯƠNG 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN I.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Nam Định nằm ở toạ độ địa lý: 106012’ kinh độ đông, 20024’ vĩ độ Bắc, sát khu vực ngã ba sông Hồng và sông Đào, cách Hà Nội 90km, cách Hải Phòng 80km, cách Ninh Bình 28km và cách bờ biển Đông 45km. Thành phố tiếp cận với tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, Thành phố Nam Định có mạng lưới giao thông quốc gia: hệ thống đường sắt, đường bộ và đường thuỷ thuận lợi. I.1.2. Đặc điểm địa hình Thành phố Nam Định nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp và bằng phẳng, cao độ trung bình từ +0,9m đến +1,4m. Trong quá trình hình thành, nền thành phố được tôn đắp. Hướng và độ dốc trung của địa hình như sau: - Khu vực bờ phải sông Đào, hướng dốc địa hình về phía Tây-Nam, độ dốc trung bình 0,001. - Khu vực bở trái sông Đào (thành phố cũ), hướng dốc về phía cánh đồng, độ dốc trung bình 0,002. - Những khu vực có cao độ nền dưới 2,0m thường ngập lụt do lũ nội đồng khi có mưa to kéo dài. Đê sông Đào bảo vệ thành phố chống lũ sông Đào, cao độ đê +6,4m. I.1.3. Đặc điểm khí hậu Thành phố Nam Định nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và vùng đồng bằng Bắc Bộ. Các số liệu đặc trưng về khí hậu do tại trạm khí tượng Nam Định, thời gian quan trắc lớn hơn 20 năm. + Đặc trưng về nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình mùa hè: 27,80C - Nhiệt độ trung bình mùa đông: 19,50C - Nhiệt độ trung bình năm: 23,70C + Đặc trưng về độ ẩm: - Độ ẩm trung bình năm: 85 % - Độ ẩm trung bình cao nhất: 94 % - Độ ẩm trung bình thấp nhất: 65 % + Đặc trưng về lượng mưa: - Lượng mưa trung bình năm: 1829,8 mm - Lượng mưa ngày lớn nhất: 350 mm + Đặc trưng về gió: - Tốc độ gió lớn nhất: 48 m/s - Tốc độ gió trung bình: 2,4 m/s - Hướng gió chủ đạo : về mùa hè: gió Đông Nam về mùa đông: gió Bắc I.1.4. Thuỷ văn Thành phố Nam Định hình thành bên bờ sông Đào. Sông Đào là con sông nối liền sông Hồng với sông Đáy nên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 con sông này. Thành phố Nam Định còn nằm trong vùng đồng bằng thấp Nam Hà nên được các con đê sông Hồng, sông Đào, sông Đáy ngăn lũ và được các trạm bơm Cốc Thành, Hữu Bị bơm tiêu nước khi mực nước ngoài sông cao hơn nội đồng. Theo tài liệu của trạm khí tượng Nam Định, chế độ dòng chảy sông Đào tại Nam Định như sau: + Chế độ mực nước: Mực nước trung bình : -0.55 m. Mực nước cao nhất : 0.8 m. Mực nước cao nhất mùa mưa : 0.5 m. Mực nước mùa khô : -1.2 đến -1.5 m. Mực nước thấp nhất : - 1.90 m. + Lưu lượng: Trung bình : 896 m3/s. Lớn nhất : 6650 m3/s. Nhỏ nhất : 0 (nước ngừng chảy). + Độ dốc sông trung bình: 0,0012. + Cao độ đáy sông: - -3.75m đến - -3.95m. Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong vùng Bắc Nam Hà. Trong mùa mưa, các trạm bơm tiêu úng có nhiệm vụ khống chế mực nước ngập không quá +1,4 m. Trên thực tế, mực nước kênh từ ngoại thành hàng năm ngập lớn hơn +1,4m. Các hồ trong nội thị bị ngập cao. Trong phạm vi thành phố có 3 hồ lớn điều hoà nước: - Hồ Truyền Thống: Hmax = +1,8m Hđáy = +0,8m F = 51,7 ha. - Hồ Vị Xuyên: Hmax = +2,0m Hđáy = +0,8m F = 5,2 ha. - Hồ Năng Tĩnh : Hmax = +2,0m Hđáy = +0,7m F = 3,5 ha. Ngoài ra còn có các hồ nhỏ hơn 3ha nằm gần sân vận động, đường Cổng Hậu và đường Nguyễn Trãi. I.1.5. Địa chất công trình Thành phố Nam Định chưa được khảo sát địa chất công trình đồng bộ toàn thành phố. Căn cứ vào 125 lỗ khoan phân bố không đều trong trong thành phố với 1502m khoan cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sét - Lớp sét pha - Lớp bùn sét pha - Lớp cát và lớp bùn sét pha. Cường độ chịu lực của đất yếu £ 1kg/cm2. I.1.6. Địa chất thuỷ văn a) Nước mặt: Vùng thường xuyên có nước chủ yếu: cánh đồng, ao, hồ. Mực nước: 0.6 ¸ 0.8 m Vùng nước trong mùa mưa: chủ yếu là khu Nam Phong. Vùng không ngập: gồm đại bộ phận thành phố cũ và một phần khu Mỹ Trọng, Phù Nghĩa, Nam Phong. b) Nước ngầm: Mực nước ngầm ổn định tương đối, mực nước ổn định phụ thuộc vào địa hình. + Vùng bán ngập lụt: 0.3 ÷0.7 m + Vùng không ngập lụt: 0.8 ÷ 1.0 m + Cá biệt: 1.2 ÷ 1.5 m Nước ngầm trong khu vực khảo sát không ăn mòn các loại xi măng thường và xi măng chống Sunphát. Riêng khu Nam Phong nước có CO2 tự do ăn mòn các loại xi măng thường. Nước ngầm của Nam Định tương đối đảm bảo tiêu chuẩn dùng cho cấp nước, nhưng đô thị vẫn dùng nước cấp bởi sông Đào do chất lượng tốt và lưu lượng đảm bảo. CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Hiện trạng năm 2009 (1/4/2009). I.2.1. Dân số Dân số toàn Thành phố Nam Định : 252.743 người. Dân số nội thành: 198,925 người, chiếm 78,7% dân số toàn thành phố. Tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 1,58%/năm. Trong đó tăng tự nhiên: 1,43%/năm, tăng cơ học 0,15%. Tỷ lệ nữ 52,3% Dự tính dân số cho vùng phía Nam sông Đào theo quy hoạch tới năm 2030 sẽ là 67.000 người. I.2.2. Lao động Dân số trong độ tuổi lao động của toàn thành phố là 117.915 người – chiếm 46,7% dân số toàn thành phố. I.2.3. Hiện trạng phân bố dân cư Dân cư nội thị phân bố tương đối đều. Tuy nhiên một số phường có mật độ dân số quá cao như: Quang Trung, Trần Tế Xương, Nguyễn Du, Văn Miếu, Trần Đăng Ninh, (32.100-35.600 ng/km2). Một số phường có mật độ dân số tương đối hợp lý như: Vị Hoàng, Năng Tĩnh Cửa Bắc (12.000-15.400 ng/km2) Phân bố dân cư ở đô thị Nam sông Đào tương đối đồng đều trên toàn khu vực. Có các công trình phục vụ công cộng xen kẽ. I.2.4. Cơ sở kinh tế - sản xuất Cơ sở sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp - kho tàng: Nam Định có 8 xí nghiệp trực thuộc Trung ương, 39 xí nghiệp thuộc địa phương, 23 kho tàng, trạm trại và 20 HTX thủ công nghiệp. Với tổng số lao động là: 36.429 người. Tổng diện tích đất xây dựng là: 114ha. Công nghiệp ở Nam Định hiện nay được xây dựng thành 3 cụm chính: - Cụm công dệt, may mặc xuất khẩu ở ô phố cổ phía đông ga Nam Định. - Cụm công nghiệp phía tây và tây nam gồm các xí nghiệp chế biến thảm len, đay, gỗ, cơ khí, các xí nghiệp chế biến thịt, tôm đông lạnh xuất khẩu và đóng tàu thuyền. - Cụm công nghiệp phía đông bắc chủ yếu là chế biến lương thực, thực phẩm, hoa quả, bánh kẹo, rượu, nước giải khát. Quy mô công nghiệp vùng bờ phải sông Đào sẽ gồm một khu công nghiệp tập trung. Trong đó có thể có 3 hay 4 nhà máy, xí nghiệp, hoạt động trong các lĩnh vực là thế mạnh phát triển của Nam Định. I.2.5. Sử dụng đất Sau quy hoạch năm 2009, cơ cấu sử dụng đất của Thành phố Nam Định đã có phần thay đổi do nhu cầu của quá trình phát triển đô thị. Tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố là: 4544,7 Ha. Trong đó diện tích đất tự nhiên nội thành là: 852,7 ha. Diện tích đất xây dựng đô thị trong nội thành là 796,6 ha, bình quân 40,3 m2/người, trong đó đất dân dụng 29,1 m2/người. (Chưa tính đến khoảng 125 ha các khu chức năng đô thị như: 20 ha đất các khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp và 105 ha đất các cơ quan, văn phòng, trường chuyên nghiệp, các công trình công cộng phục vụ toàn đô thị, công viên Tức Mạc và đất công nghiệp tại các xã ngoại thành) Bảng Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất TT Hạng mục 2009 ha % m2/ng Tổng diện tích đất xây dựng đô thị 796,6 100 40,3 I - - - - - Đất dân dụng Đất các cơ quan Đất CTCC Đất cây xanh,TDTT Đất giao thông nội thị Cơ quan, trường chuyên nghiệp 574,7 379,7 17,2 24,1 110 43,8 72,1 47,7 2,2 3,0 13,8 5,5 29,1 19,2 0,9 1,2 5,6 2,2 II - - - Đất ngoài dân dụng Đất công nghiệp, kho tàng Giao thông đối ngoại Đất chuyên dùng khác 221,9 104,9 31,0 86,0 27,9 13,2 6,9 10,8 11,2 5,3 1,6 4,4 Vùng đất Nam sông Đào vốn là vùng ngoại ô của thành phố cũ, phần lớn vẫn là ruộng lúa, chỉ có một vài điểm tập trung dân cư rải rác. Khi quy hoạch, chủ yếu khu vực này phải được tôn nền, xây dựng mới hoàn toàn. I.2.6. Các công trình kiến trúc và cảnh quan a. Hiện trạng nhà ở: Tổng diện tích nhà ở: 1.450.600 m2, tầng cao trung bình 1,75 tầng. Trong đó: Nhà 1- 2 tầng chiếm: 83% Nhà 3 tầng chiếm: 14% Nhà 4 - 5 tầng chiếm: 3%. Chỉ tiêu bình quân đầu người: 7,3 m2/người. b. Hiện trạng xây dựng các công trình công cộng: *) Công trình giáo dục, đào tạo: Thành phố có 1 trường đại học tại chức, 11 trường cao đẳng dạy nghề và 3 trung tâm dạy nghề giới thiệu việc làm. Các trường và trung tâm đào tạo nhân lực cho thành phố và cả một số tỉnh phía Bắc. Hệ thống giáo dục phổ thông: thành phố có 6 trường PTTH - tổng diện tích chiếm khoảng 4,4 ha; 20 trường THCS và trường tiểu học; 20 trường mẫu giáo, nhà trẻ. Tổng số học sinh khoảng từ 14000 - 14500. Nhìn chung cơ sở trường lớp hiện nay đã đáp ứng được những nhu cầu học tập cơ bản của học sinh, nhưng so với tiêu chuẩn quy phạm, diện tích cũng như diện tích sàn/1 học sinh còn thiếu nhiều. *) Công trình y tế: Trên địa bàn thành phố có 8 bệnh viện và 5 trạm chuyên khoa, trong đó lớn nhất và tương đối hiện đại là Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; ngoài ra còn có 4 phòng khám, 24 trạm xá với tổng số gần 2.000 giường bệnh. Diện tích chiếm đất của các công trình y tế là 4,8 ha; *) Công trình văn hoá: Trên địa bàn Thành phố có một số công trình văn hoá lớn như: bảo tàng, triển lãm, thư viện và nhà văn hoá trung tâm cấp tỉnh; 1 nhà văn hoá Thành phố, 1 nhà văn hoá Thiếu nhi, 4 rạp chiếu phim. Tổng diện tích đất của các công trình văn hoá là 4,5 ha. *) Công trình thể dục thể thao, cây xanh: Thành phố có 1 sân vận động, 1 bể bơi đạt tiêu chuẩn quốc gia; có 3 trung tâm đào tạo vận động viên. Thành phố có 2 công viên và 1 vườn hoa là: công viên Vị Xuyên diện tích 15 ha, công viên Tức Mạc diện tích 40 ha đang được nâng cấp, vườn hoa Điện Biên diện tích 7,5 ha. Ngoài ra còn có 1 số vườn hoa nhỏ, các hồ nước rải rác trong thành phố. Tổng diện tích đất cây xanh, thể dục thể thao của thành phố là 64,1 ha, trong đó nội thành là 24,1 ha. Chỉ tiêu đất cây xanh, thể dục thể thao trong nội thành rất thấp, chỉ đạt 1,2 m2/người. Ngoài ra mặt nước sông Đào cũng góp phần vào hệ thống không gian xanh, cải tạo điều kiện vi khí hậu và cảnh quan chung của toàn Thành phố. *) Công trình thương mại: Thành phố đã có một mạng lưới thương mại rất đa dạng và phong phú bao gồm: - 13 công ty lớn kinh doanh các loại vật liệu tư, sản phẩm; - 4 khách sạn lớn; - Chợ trung tâm (chợ Rồng) quy mô 1491 sạp hàng và 83 ki ốt với tổng diện tích sàn là 17.500 m2; - Hệ thống chợ khu vực. Khu đô thị Nam sông Đào theo quy hoạch sẽ có các điểm trung tâm công cộng năm rải rác trên toàn bộ diện tích, bao gồm: công trình giáo dục, đào tạo, công trình y tế, văn hoá, thể dục thể thao, công trình thương mại, các cơ quan, công sở… CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT I.3.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng Hầu hết đất đai dự kiến phát triển thành phố đều nằm trên địa hình thấp, đa phần là đất ruộng trồng lúa, rau màu và ao hồ. Cao độ nền < 2,0m (phổ biến tà 0,7m ¸1,5m). Khu vực phát triển bờ trái sông Đào diện tích khoảng 552ha. Khu vực bờ phải sông Đào diện tích khoảng: 284ha. Những khu vực có cao độ nền từ 1m đến 2m được đánh giá đất loại II, ít thuận lợi cho xây dựng. Những khu vực có cao độ nền < 1m được đánh giá đất loại III, không thuận lợi cho xây dựng. Các khu vực đất đai còn lại bao gồm khu thành phố cũ, các làng xóm. Cao độ nền từ 2m-4m. Mật độ xây dựng ổn định không có khả năng cải tạo nền. Những khu vực xây dựng, mới, cao độ nền £ 2m, khi xây dựng phải có giải pháp tôn nền. I.3.2. Hiện trạng cấp điện Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia 110KV thông qua trạm biến áp Phi Trường: 110/35/6KV-1x16MVA và 110/35/6KV-1x25MVA. I.3.3.Hiện trạng giao thông a ) Giao thông đối ngoại: - Đường bộ: Mạng lưới giao thông đối ngoại của thành phố hiện nay đã hình thành khá thuận lợi, cơ cấu theo dạng hướng tâm với 5 tuyến chính gồm hai tuyến quốc lộ QL10, QL21A và 3 tuyến tỉnh lộ là TL12, TL38 và TL55. Tuyến QL21A từ Phủ Lý về Nam Định dài 30km đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, chất lượng tốt. Tuyến QL21B từ cầu Đò Quan đi Hải Hậu. Đây là đường nối vùng kinh tế ven biển, đường đã rải nhựa rộng 6 m, nền đường rộng 8 m. Tuyến QL10 đoạn qua TP Nam Định đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt dự án điều chỉnh tuyến và đã thi công xong giai đoạn I. Tiêu chuẩn đường cấp I. Tuyến tỉnh lộ 12 từ thành phố đi huyện ý Yên, đoạn thuộc thành phố đã rải nhựa, vỉa hè chưa có, mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Tỉnh lộ 38 và tỉnh lộ 55 đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng và mặt đường đã được cải tạo phủ nhựa, song mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. - Bến xe liên tỉnh: Hiện tại TP Nam Định có 1 bến xe đối ngoại vị trí tại ngã ba đường Giải Phóng – Quốc lộ 21A. Diện tích khoảng 1ha, lưu lượng hành khách đạt 7.000 - 10.000 HK/ngày. - Đường sắt: Đường sắt qua Thành phố nằm trong mạng lưới đường quốc gia, trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, khổ đường 1 mét. - Ga Nam Định: Diện tích 4.8 ha. Số đường trong ga 9 đường, hiện có nhà đợi tàu và bán vé trong ga. Vị trí, nằm ở trung tâm Thành phố khá thuận tiện cho việc hành khách đi lại, tuy vậy cũng gây trở ngại cho giao thông nội thị với 3 điểm cắt đường phố chính. Lưu lượng tàu qua ga hàng ngày gồm có 15 đôi tầu khách, 12 đôi tầu hàng. Lưu lượng hành khách đạt khoảng 1800 HK/ngày. - Đường thuỷ: Thành phố Nam Định có sông Đào chảy qua nối sông Hồng với sông Ninh Cơ ra biển. Sông Đào là sông cấp I theo tiêu chuẩn phân cấp sông Việt Nam. Sông rộng trung bình 200m. Cốt mực nước: + 4.89m, khi nước lớn hơn +4.5m nước tràn lên bãi sông, sông rộng 300m. + Cao độ trung bình đáy sông : - 0,6 đến - 0,8m. + Mức nước trung bình : + 1.52m + Mức nước cao nhất : + 5.77m + Mức nước thấp nhất : - 0.24m Sông Đào có dòng chảy mùa lũ và dòng chảy mùa kiệt. Sông Đào chịu ảnh hưởng của lũ sông Hồng trong mùa lũ và thuỷ triều Vịnh Bắc Bộ trong mùa kiệt. Dòng chảy sông thẳng và ổn định, sông Đào thuận tiện cho tầu từ 400 đến 1000 tấn đi lại. Hiện nay đã hình thành một cảng hàng hoá và một cảng hàng khách nằm phía hạ lưu cầu treo. Tầu vận tải cập cảng có trọng tải từ 40 tấn đến 400 tấn. Công suất cảng hiện nay đạt 150.000 tấn/năm. Tính chất cảng Nam Định là cảng đường sông và biển pha sông. b).Giao thông nội thị: Mạng đường nội thị hiện tại được tổ chức theo dạng ô cờ. Mạng lưới đường phố có mật độ cao, phần lớn đường còn hẹp, mạng lưới đường trục ở ngoại ô nhỏ, tạo dòng xe lớn ở mạng lưới đường chính, giảm tốc độ chuyển động. Mật độ: 2,53 km/km2 Kết cấu các loại mặt đường chủ yếu là bê tông nhựa (đường Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Mạc Thị Bưởi). Tổng chiều dài 3,1 km. Thấm nhập và láng nhựa: đa số đường trong thành phố có kết cấu mặt đường thấm nhập và láng nhựa. Tổng chiều dài: 32,1 km. Đá dăm nước và cấp phối: các đường phố thứ yếu và ngõ phố. Tổng chiều dài 22,8 km. - Các đầu mối giao thông: Giao nhau cùng cốt, sử dụng tín hiệu ở một số ngã tư. Giao nhau khác mức: giữa quốc lộ 10 mới và đường Điện Biên Phủ đi quốc lộ 21A. Thành phố Nam Định chưa có mạng lưới giao thông công cộng, đi lại chủ yếu vẫn bằng xe máy, xe đạp, xích lô... - Cầu cống: Cầu treo được xây dựng từ năm 1973 dài 225,8 m, khổ cầu 5,5 m không có lối cho người đi bộ. Tải trọng xe 10 tấn. Hiện nay cầu treo không được sử dụng nữa và đã được tháo dỡ vào cuối năm 2002 đầu năm 2003. Cầu Đò Quan: Dài 437 m nối từ đường Trần Hưng Đạo sang đường quốc lộ 21B. Cầu được xây dựng từ năm 1990, hoàn thành năm 1994. Kết cấu cầu bê tông cốt thép, rộng 13,5 m, tải trọng H30. Đây là cây cầu duy nhất hiện nay nối liền giữa bờ Bắc và bờ Nam Sông Đào. - Quảng trường: Thành phố Nam Định có 2 quảng trường: + Quảng trường Hoà Bình: Đang được sử dụng làm chợ tạm. + Quảng trường 3-2: Trên đường Nguyễn Du trước nhà hát 3-2. + Có 2 quảng trường giao thông: Trước ga Nam Định và trước bến ô tô. I.3.4. Hiện trạng cấp nước Hệ thống cấp nước Thành phố Nam Định dùng nguồn nước sông Đào được xây dựng từ năm 1924 và đã qua nhiều đợt cải tạo, hiện nay công suất thực phát chỉ đạt từ 24000-30000m3/nđ. Từ năm 1993, một chương trình đầu tư cấp nước gồm 2 giai đoạn với kinh phí do Pháp tài trợ phần lớn đã được thực hiện, đến hết năm 1998 hoàn thành việc sửa chữa phục hồi khu xử lý cũ và xây dựng một đơn nguyên xử lý mới công suất 25000m3/nđ, nâng tổng công suất khu xử ký lên 50000m3/nđ. Mạng lưới đường ống có tổng chiều dài 63475m ,với đường kính từ f50 đến f600. Hệ thống cấp nước cho khu vực đô thị nam sông Đào cần được xây dựng mới hoàn toàn đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai của thành phố. I.3.5. Hiện trạng thoát nước Thành phố Nam Định hiện đã có hệ thống thoát nước được xây dựng từ thời Pháp thuộc, đến nay hệ thống này thoát chung nước mưa và nước bẩn. Cụ thể số lượng các đường cống như sau: + Cống ngầm: 24.883 m + Mương nhỏ có nắp đan trên hè: 4.420 m + Mương hở trong nội thành: 12.365 m Hệ thống đường cống đạt chỉ tiêu khoảng 52m/ha đất xây dựng đô thị. Tuy nhiên, hệ thống mương cống này chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị. Các làng xóm, các khu dân cư nội thị, nước mưa và nước bẩn tự tiêu thoát ra kênh mương và ao hồ. Nhìn chung, hệ thống thoát nước Thành phố Nam Định vẫn còn nhiều tồn tại bất hợp lý. Hệ thống cống đã quá cũ, hầu hết xây dựng trước năm 1945 (Trừ 3 tuyến cống Trần Hưng Đạo, Hàng Thao, Hùng Vương mới được xây dựng) đã bị xuống cấp, hư hỏng nhiều, trong đó có khoảng 10% cống không còn khả năng hoạt động hoặc sửa chữa được. Hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn, vì vậy bùn rác lắng đọng làm giảm tiết diện và giảm tốc dòng chảy. Mật độ cống chưa đồng đều, nhiều khu vực chưa có cống. Các trạm bơm tiêu nước công suất nhỏ lại phụ thuộc vào chế độ bơm tiêu thuỷ lợi. Các trục tiêu chính chẩy ra các kênh tiêu chính chưa được chú trọng xây dựng, nếu có thì hầu hết là các tuyến mương hở. Các kênh này một số bị hồi lấp lấn chiếm để xây dựng, một số bị bồi lắng (vừa qua dự án có tiến hành nạo vét nhưng cũng chưa được toàn diện). Địa hình thành phố quá bằng phẳng, độ dốc các tuyến thoát nước chính quá nhỏ. Việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng thiếu phương tiện và kinh phí. Vì vậy, công tác nạo vét mương, cống, ao, hồ định kỳ trước mùa mưa chưa được chú trọng. Do các nguyên nhân trên nên khi có mưa to việc úng ngập cục bộ vẫn xảy ra phổ biến ở nhiều khu vực trong nội thị. I.3.6. Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường a) Hệ thống thoát nước bẩn : Hiện tại hệ thống thoát nước bẩn của Thành phố Nam Định là hệ thống cống chung kết hợp nước bẩn và nước mưa. Gồm mạng lưới cống ngầm, mương hở, ao hồ, sau đổ ra sông Đào. Những mạng lưới cống này chỉ tập trung trong khu vực trung tâm. Khu ven thị chưa có mạng lưới thoát nước. Hệ thống này chịu sự chi phối của hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi. Nước có tự chảy ra sông Đào vào mùa khô, còn mùa mưa hoà trộn với nước mưa về trạm bơm đổ ra sông Đào. Toàn bộ mạng lưới gồm có: theo báo cáo dự án phát triển thành phố Nam Định tháng 7/2009: Toàn mạng lưới thành phố có tổng chiều dài cống là: 24.883m Trong đó: Cống ngầm: 9.929m (5.700m là cống tròn) Mương xây lắp đan BTCT: 14.954m Ngoài ra còn có mương nhỏ có nắp đan trên vỉa hè ở nội thành là: 4.420m Các đường cống này phần lớn đã xây dựng trên 50 năm. Vì vậy hiệu quả thoát kém do bị lắng đọng, đồng thời kích thước cống nhỏ không đủ để thoát nước. Do đó thành phố thường xuyên bị ngập úng khi mưa to. Nước bẩn của thành phố xử lý còn rất sơ bộ. Nước thải sinh hoạt xử lý cục bộ trong từng công trình bằng các hình thức sau: Bể tự hoại, Sunalb (Hố xí tự thấm ẩm-Độ giội nước), Xí bàn tự hoại (1 hoặc 2 ngăn, khô), Xí thùng. Nước thải công nghiệp: theo số liệu báo cáo dự án phát triển Thành phố Nam Định tháng 6/2009: Tổng lượng nước thải 17.832m3/ngày. Trong đó nhà máy liên hợp dệt Nam Định là 16.800m3/ngày, chiếm 90% tổng lượng nước thải, nhà máy nhuộm Sơn Nam 600m3ngày. Hầu hết lượng nước thải này không xử lý, xả thẳng ra hệ thống thành phố. b) Vệ sinh môi trường: Chất thải rắn: Công tác thu gom rác và xử lý chất thải rắn của Thành phố Nam Định đã và đang được các cấp chính quyền và các tổ chức quan tâm. Vì vậy công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trong những năm gần đây đã đạt hiệu quả khá tốt. Theo số liệu của dự án: Xây dựng bãi chứa và xử lý rác thải thành phố Nam Định lập thánh 5/2009 do công ty môi trường thực hiện cho biết lượng rác thải thu gom được: + Rác sinh hoạt: 132,0 T/ngày + Bệnh viện: 3,22 T/ngày + Công nghiệp: 8,8 T/ngày + Xây dựng: 13,0 T/ngày + Tổng cộng: 157,0 T/ngày Khu xử lý rác đặt tại thôn Thượng xã Lộc Hoà hết năm 2000 đã sử dụng hết công suất.với diện tích 2.8ha, xử lý bằng phương pháp chôn lấp, đến và sau đó mở rộng thêm CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUY HOẠCH CHUNG CỦA ĐÔ THỊ I.4.1 Định hướng phát triển không gian: Thành phố được phát triển theo 2 hướng chính: hướng phát triển về phía bắc và đông bắc tiếp cận với đường quốc lộ 10 đã xây dựng và hướng phát triển về phía nam sông Đào thuộc các xã Nam vân và Nam phong. Về phân khu chức năng, thành phố sẽ hình thành 4 khu đô thị là cơ sở để hình thành các quận trong tương lai gồm: khu trung tâm là các khu phố cũ hiện nay (khu A), khu Lộc vượng – Lộc hạ phía bắc đường Trường Chinh (khu B), khu Lộc hoà - Mỹ xá - Lộc an phía tây khu trung tâm (khu C) và khu Nam vân – Nam phong (khu D). Thành phố sẽ xây dựng 4 khu công nghiệp trong đó khu công nghiệp trong khu thành phố cũ chủ yếu dành cho các ngành công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm như dệt, may mặc, chế biến rượu bia bánh keo; khu công nghiệp trên tuyến quốc lộ 21A dành cho các ngành dệt, may, giày da, sản xuất đồ dùng gia đình, sản xuất và lắp ráp điện tử, sản xuất đồ nhựa...; khu công nghiệp trên tuyến đường quốc lộ 10 ở phía tây nam thành phố cho các ngành vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, hoá chất, nhựa, chế biến nông sản thực phẩm và khu công nghiệp ven sông Đào cho các ngành cơ khí lắp ráp, công nghiệp nhẹ, sửa chữa và đóng mới tàu thuyền. Các cơ quan đầu não của tỉnh và thành phố được bố trí xây dựng dọc theo các trục đường chính thuộc khu trung tâm thành phố. Đối với các khu dân cư, khu A chủ yếu là nhà cải tạo theo hướng hạn chế tăng mật độ xây dựng, tập trung chỉnh trang nâng cấp nhà ở hiện có, bảo vệ và tôn tạo nhà ở có giá trị; khu B, C, D chủ yếu là khu vực đô thị mới và làng xóm được đô thị hoá sẽ được xây dựng theo tiêu chuẩn đô thị hiện đại. I.4.2 Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng: 1/ Hệ thống đường giao thông đô thị Hệ thống đường giao thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3864.doc