Một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên kỹ thuật số - đã tạo cho con người có rất nhiều cơ hội học hỏi và hoà nhập với thế giới. Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu và có ứng dụng vô cùng to lớn trong rất nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử. Internet đã mở ra một thời đại mới đó là thời đại xa lộ thông tin. Chỉ với vài người kết nối để trao đổi thông tin với nhau trong văn phòng, lớp học đã tạo nên một mạng Intranet và từ rất nhiều mạng con như vậy kết nối với nhau thành Internet. Và như vậy là mỗi ngày mỗi giờ có rất nhiều máy tính trên thế giới được kết nối và trao đổi thông tin với nhau, những thông tin được trao đổi ở đây là gì, đó là nhưng thông tin về cá nhân, về tổ chức, về kinh doanh Và bây giờ những thông tin của bạn không chỉ gồm một số nhỏ người mà bạn giao tiếp hàng ngày biết đến mà có thể là hàng trăm, hàng nghìn, hàng triệu người trên thế giới này biết đến, không phân biệt sắc tộc, màu da, lãnh thổ Và vậy là Internet là cơ hội để bạn giới thiệu, chia sẻ tâm tư, ý kiến của mình đến toàn thế giới và đây cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp giới thiệu về chính mình và kinh doanh qua mạng.
Hiện nay, trên thế giới việc mua bán hàng hóa thông qua mạng Internet trở nên rất quen thuộc và thuận tiện cho mọi người. Trong thời gian học tập ở trên ghế nhà trường được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Toán Tin Ứng Dụng Trường Đại Học Bách Khoa có được một số kiến thức cơ bản về tin học ứng dụng – môn khoa học được quan tâm. Nên trong đợt làm Đồ án tốt nghiệp lần này em quyết định lựa chọn đề tài, đó là Thiết kế 1 website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính thông qua mạng Internet đây là dịp và cơ hội để tôi có thể tìm hiểu và vận dụng được những kiến thức được học trên ghế nhà trường.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế 1 website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính thông qua mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên kỹ thuật số - đã tạo cho con người có rất nhiều cơ hội học hỏi và hoà nhập với thế giới. Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu và có ứng dụng vô cùng to lớn trong rất nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử. Internet đã mở ra một thời đại mới đó là thời đại xa lộ thông tin. Chỉ với vài người kết nối để trao đổi thông tin với nhau trong văn phòng, lớp học… đã tạo nên một mạng Intranet và từ rất nhiều mạng con như vậy kết nối với nhau thành Internet. Và như vậy là mỗi ngày mỗi giờ có rất nhiều máy tính trên thế giới được kết nối và trao đổi thông tin với nhau, những thông tin được trao đổi ở đây là gì, đó là nhưng thông tin về cá nhân, về tổ chức, về kinh doanh … Và bây giờ những thông tin của bạn không chỉ gồm một số nhỏ người mà bạn giao tiếp hàng ngày biết đến mà có thể là hàng trăm, hàng nghìn, hàng triệu người trên thế giới này biết đến, không phân biệt sắc tộc, màu da, lãnh thổ… Và vậy là Internet là cơ hội để bạn giới thiệu, chia sẻ tâm tư, ý kiến của mình đến toàn thế giới và đây cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp giới thiệu về chính mình và kinh doanh qua mạng.
Hiện nay, trên thế giới việc mua bán hàng hóa thông qua mạng Internet trở nên rất quen thuộc và thuận tiện cho mọi người. Trong thời gian học tập ở trên ghế nhà trường được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Toán Tin Ứng Dụng Trường Đại Học Bách Khoa có được một số kiến thức cơ bản về tin học ứng dụng – môn khoa học được quan tâm. Nên trong đợt làm Đồ án tốt nghiệp lần này em quyết định lựa chọn đề tài, đó là Thiết kế 1 website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính thông qua mạng Internet đây là dịp và cơ hội để tôi có thể tìm hiểu và vận dụng được những kiến thức được học trên ghế nhà trường.
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT
Qua thời gian khảo sát thực tế, em nhận thấy hệ thống xây dựng phục vụ cho hai nhóm sau :
Quản trị hệ thống .
Khách mua hàng .
I ) Quản trị hệ thống :
Quản trị hệ thống là người làm chủ ứng dụng, họ có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Mỗi quản trị của hệ thống sẽ được cung cấp một username và password, để thực hiện những chức năng của mình, họ phải đăng nhập vào hệ thống bằng username và password của họ. Ở trong hệ thống này có thêm quyền vào hệ thống, mỗi người có một quyền để thực hiện một chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì quản trị của hệ thống có những chức năng sau :
- Chức năng của người quản trị:
Thay đổi thông tin của người quả trị.
Thêm người quản trị.
Xóa bỏ người quản trị.
- Chức năng của người quản trị đối với sản phẩm:
Thêm sản phẩm mới.
Xoá sản phẩm.
Cập nhật số lượng sản phẩm ở kho.
Hiển thị số lượng tồn của sản phẩm.
- Chức năng của người quản trị đối với đơn đặt hàng:
Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao.
Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn dặt hàng đã giao.
Xoá đơn đặt hàng.
- Chức năng của người quản trị đối với khách hàng:
Hiển thị thông tin khách hàng.
Xoá khách hàng.
II) . KHÁCH MUA HÀNG
Khách mua hàng là những người vào hệ thống để tìm kiếm sản phẩm cần mua và đặt hàng với hệ thống.
Trang này thoả mãn những chức năng sau:
Hiển thị các thông tin của sản phẩm.
Tìm kiếm sản phẩm.
Đăng ký và đăng nhập cho khách hàng tham gia mua hàng.
Đặt hàng cho khách hàng muốn mua hàng.
Hiển thị đơn đặt hàng cho khách hàng và theo dõi tiến độ của đơn đặt hàng.
Tạo diễn đàn để cho khách hàng trao đổi ý kiến.
Ứng dụng chỉ hoạt động cho người môi giới. Nó tiếp nhận đặt hàng của khách hàng và chuyển tiếp đơn đặt hàng đến quản trị hệ thống. Hệ thống không tham gia trực tiếp vào quá trình bán hàng. việc bán hàng diễn ra giữa khách hàng và người bán hàng.
III). MỘT SỐ MÔ HÌNH
MÔ HÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Thiết bị đã được kiểm tra.
Thông tin hình ảnh , tinh năng của sản phẩm
(3) Phiếu đặt hàng . (4) Phiếu phản hồi.
(
(5) Đơn đặt hàng đã đầy đủ thông tin. (6) Đơn đặt hàng đã được xử lý.
(7)Hàng được giao. (8)Thư phản hồi về thiết bị.
(9)Thư trả lời. (10)Dữ liệu từ kho và từ đơn đặt hàng.
(11)Thống kê . (12)Cập nhật thông tin thiết bị.
MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ
(1) Kiểm tra chất lượng thiết bị (2) Nhập kho thiết bị.
(3) Tìm kiếm thiết bị (4)chọn lựa thiết bị.
(5)Liệt kê thiết bị dã chọn (6)Đặt hàng
(7)Nhận đơn đặt hàng (8)Xử lý đơn đặt hàng-
(9) Trả lời phiếu phản hồi (10) Trả lời số lượng thiết bị
(11) Thống kê (12) Cập nhật thông tin về thiết bị
3) MÔ HÌNH TỔ CHỨC XỬ LÝ:
kh¸ch hµng
Kho thiÕt bÞ
P. Kü ThuËt
Gi¸m ®èc
Cöa hµngBTB
KiÓm tra
Yes
B¸n ThiÕt BÞ
LÖnh nhËp kho
NhËp kho
Yes
Giíi thiÖu ThiÕt BÞ
ThiÕt bÞ®· t×m
ThiÕt BÞcÇn mua
TKTB
Yes
Chän thiÕt bÞ
yes
(1)
3) MÔ HÌNH TỔ CHỨC XỬ LÝ:
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WEB
kh¸ch hµng
Kho thiÕt bÞ
P. Kü ThuËt
Gi¸m ®èc
Cöa hµngBTB
(1)
Liªn kÕt TB
Yes
§· söa ch÷a
§Æt hµng
Yes
§¨ng ký
Ph¶n håi
§§H chê xö lý
Xö lý §§H
yes
Hµng ®îc giao
(2)
NhËn §§H
No yes Yes
kh¸ch hµng
Kho thiÕt bÞ
P. Kü ThuËt
Gi¸m ®èc
Cöa hµngBTB
TLPH
Yes
Ph¶n håi
Cuèi kú TB con hay hÕt
KT sè TB
Yes
DliÖu tõ §H§ vµ kho
ThiÕt bÞcÇn thªm
TiÕp tôc giao dÞch
Thèng kª
Yes
CËp nhËt
yes
(2))
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WEB
I/ TÌM HIỂU VỀ WEB
WORLD WIDE WEB ( hayWEB) làm cho sư dụng INTERNET - Một mạng máy tính toàn cầu được tạo ra vào cuối năm 1960 trở lên dễ dàng. Không chỉ để sử dụng mạng Internet mà còn dùng để thu thập dữ liệu từ các máy làm bạn kết nối .
Vào năm 1992 Timbernerslee và một số nhà nghiên cưu khác đã đưa ra WEB cho phép bạn duyệt Internet mà không cần dùng các lệnh phức tạp. Trong các năm tiếp theo các trình duyệt Web như Microsoft Internet Explore đã làm cho Web ngày càng mạnh lên và dễ dùng hơn, chìa khoá của Web là siêu văn bản, một phương pháp kết lối các khối, hay các trang, các dữ liệu với nhau, đã được nói vào các năm 1960, khi mà Timberners Lee và các đồng sự của ông được áp dụng khái liệm siêu văn bản Internet bàng cái gọi là HTML ( Giao thức truyền siêu văn bản ) WORLD WIDE WEB coi như được khai sinh những.
Có nhiều cách định nghịa một trang Web. Đây là một cách định nghĩa một cách cụ thể về trang Web là File văn bản chứa nhưng thể theo khuôn dạng Hypertext language ( HTML), những liên kết các File đồ hoạ , và tới các trang Web . Filevăn bản được lưu trên Web Server có thể truy cập tới bởi các chương trình duyệt Web, trình duyệt Web sẽ nạp File văn bản đó vào máy rồi hiển thị kết quả lên màn hình.
Có hai đặc tính tạo nên sự độc đáo cho trang Web: chúng hoạt động tương tác và có thể sử dụng Multimedia . thuật ngữ Multimedia được sử dụng để mô tả văn bản, âm thanh hình ảnh, và những File video chúng kết hợp nhằm mục đích truyền tải thông tin.
II) GIỚI THIỆU VỀ INTERNET
1. INTERNET: được xem như một “mạng của các mạng ” thật vậy có thể hiểu được toàn bộ Internet bởi Internet là mạng liên kết có tính toàn cầu ẩn mình sau nó là sự tiềm tàng các nguồn tài nguyên hầu như vô tận trên các máy tính nối mạng.
Nguồn gốc của Internet bắt nguồn từ mạng máy tính gọi là APARNAET ( Advanced Researcher Projiect Agency Network) là mạng máy tính được xây dựng bởi bộ quốc phòng Mỹ vào năm 1969 vừa để thử độ tin cậy của mạng và nhằm kết nối những cơ sở nghiên cứu với mục đích quân sự. Đây là mạng chuyển mạch gói đầu tiên, một phần của độ tin cậy thuộc về vấn đề định hướng động do đó có dự trù khả năng bị bom nguyên tử tấn công.
APANET khởi đầu của quy mô nhỏ, nhưng đã nhanh chóng bành chướng ra khắp nước Mỹ. Những nghiên cứu do nhóm DARPA( Dejensse Advanced esearcher projiecy Agency) đưa ARPA ra một tập các tiêu chuẩn mạng dùng cho việc kết nối máy tính là bộ giao thức TCP/IP( Tranmission Control Protocol/Internet Pprotocol) đã hỗ trợ bước đi đầu tiên của APANET Network Workinh Group. Và chính bộ gia thức TCP/IP đã tạo nền tảng vững chắc cho công nghệ Internet sau này.
Tuy nhiên quy mô của APANET ngày càng lớn đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý. Bộ quốc phòng mỹ đã quyết định chia APNET ra thành hai mạng tên là : MILNET hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. Cùng với sự nghiên cứu và phát triển của bộ giao thức TCP/IP, vào nhữnh năm 80, Apanet được nổi lên thành INTERNET. INTERNET là mạng máy tính toàn cầu giao tiếp vói nhau bằng giao thức TCP/IP.
Như vậy một công nghệ mới đã xuất hiện: Công nghệ Internet đó là ví dụ điển hình về hệ thống mở, thuận lợi cho việc truyền thông giữa APANET.
2. Intranet
Itranet là một thuật ngữ các máy tính được xây dựng trên một dạng chuẩn của mạng Internet, nhưng chỉ giới hạn trong một phạm vi của một cơ quan, một bộ một ngành. Intranet có đầy đủ những dịch vụ của mạng Internet như: WEB, EMAIL File. Địa chỉ của máy tính được tổ chức hay cá nhân làm nhiệm vụ quản lý Itranet đó là đặt ra. Mạng Internet ra đời làm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin hay đào tạo nhân viên trong nội bộ tổ chức.
3. Các dịch vụ của Internet
Một lý do làm lên thành công rực rỡ của Internet là dịch vụ hữu ích của nó. Dịch vụ phổ biến nhất hiện nay của Internet là WEB. Dưới đây là một vài dịch vụ quan trọng của Internet .
A) Thư tín điện tử :
Đây là một loại dịch vụ phổ biến nhất của Internet. Thư tín điện tử cho phép mọi người sử dụng gửi các thông báo đến một nhóm, một tổ chức hay cá nhân. Mặc dù hiện nay có rất nhiều thư tín điện tử sử dụng giao thức TCP/IP thì các thư tín điện tử này sẽ được chuyển đi tin cậy hơn, khi sử dụng dịch vụ này giựa càc máy người gửi và máy người nhận không cần phải có sự liên kết trực tiếp.
B) Truy cập từ xa :
Dịch vụ này cho phép một người sử dụng mọt máy tính cá nhân nối với một máy tính ở xa và thiết lập một phiên làm việc. Khi kết thục phiên bản làm việc ứng dụng cho người sử dụng về hệ điều hành cục bộ.
C) Truyền File (FPT)
Dịch vụ truyền File trong các tập giao thức TCP/IP được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng là FPT( File Tansfer Protocol ). FPT cho phép chuyển các File, từ nơi này sang nơi khác, bất kể trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng được nối vào mạng chung và sử dụng giao thức TCP /IP. Dịch vụ FPT cho phép người sử dụng DOWLOAD FILE từ máy chủ nếu biết chính xác tên File và địa chỉ máy chủ.
D) Tìm kiếm File ( archie):
Archie là mọt dịch vụ cho phép tìm tên và địa chỉ của File theo đoạn nội dung của File.
E) Tra cứu thông tin theo thực đơn ( groher):
Dịch vụ này cho tìm thông tin theo chủ đè dựa trên hệ thống thực đơn (menu) .
F) Tim kiếm thông tin theo chỉ số ( WAIS):
Dữ liệu WAIS được quản lý sẽ sắp xếp theo chỉ số để tiện cho việc tìm kiếm, ngoài các dịch vụ trên, rất nhiều dịch vụ khác nữa cùng được viết cho Internet …
III) CÁC ỨNG DỤNG CỦA WEB
1) Web trên Internet
Trang Web hay Web sitelà một danh từ rất thông dụng trên mạng Internet.Trang Web được nhằm đến bởi người dùng Internet dựa trên mô hình khách chủ, khi nhận được yêu cầu máy chủ sẽ cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách. Đối với người truy cập Internet thì vấn đề quan trọng nhất làm thế nào để lấy được thông tin nhanh nhất. Tuy nhiên tốc độ truy cập trang Web phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tốc độ truyền dữ liệu:
Tốc độ đường truyền phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng của mạng thông tin công cộng. Tốc độ đường truyền càng cao thì thời gian truy cập càng nhanh, đối với đường truyền đang sử dụng ngày nay chủ yếu là qua đường truyền điện thoại và đường thuê bao ( Leadd line ).
- Xung đột truy cập
Số người truy cập cùng một địa chỉ cùng một thời điểm, đây là khả năng rất hay xảy ra trên mạng do nhu cầucầu có nhiều người dùng và truy cập đến các thông tin qua trọng do dó hay xảy ra những xung đột buộc người sử dụng phải chờ đợi mới lấy được thông tin.
Khả năng cung cấp của máy chủ: nếu máy chủ mạnh thì làm giảm thời gian truy cập nhanh hơn và sẽ lam giảm xung đột đường truyền.
- Quy mô dữ liệu trên Web
Các File đồ hoạ âm thanh là các File có dung lượng rất lớn so với các File văn bản trong khi thời gian truy xuất lại phụ thuộc vào dung lượng của File, thời gian truy cập trang Web nhanh hay chậm là yếu tố quan trọng để quyết định đến sự thành công của trang Web trên mạng.
2) Các ứng dụng của Web
Thay đổi biểu diễn thông tin thường bằng văn bản toàn bằng chữ nhàm chán sang kiểu thông tin sinh động, đẹp mắt và có hình ảnh, âm thanh phù hợp.
Web giúp công tác nghiên cứu, phổ biến khoa học dễ dàng hơn.
Chúng có thể cho ta mua đặt hàng hoá, bán hàng và quảng cáo ở trên mạng, ý tưởng sa lộ thông tin là mua bán hàng tại gia giúp khách hàng và chủ hàng thuận tiện hơn trong giao tiếp.
IV) TRANG WEB VỚI HTML:
Nếu siêu văn bản và HTTP là chìa khoá trong công việc tạo ra WORLD WIDE WEB thì chìa khoá tạo ra trang Web tại là HTML. HTML sử dụng cá khoá, được gọi là thẻ để định dạng và đinh nghĩa các đoạn văn bản và hình ảnh của trang Web, trình duyệt sẽ dịch các khoá này thành các đoạn văn bản và hình ảnh của trang Web mà bạn thấy trên màn hình, các thẻ HTML còn có nhiều vai trò hơn ngoài việc định dạng văn bản và hình ảnh. Ví dụ: các siêu liên kết giúp cho trình duyệt xác định cho vị trí của các trang Web khác trên Internet và thể hiện nó trên màn hình của bạn. Ngày nay nhiều trang Web sử dụng các SCRIP được tạo với các ngôn ngữ như Microsoft VBScrip và Javascrip. Những tiểu chương trình này được nhúng vào các Web để điều khiển định dạng, hình ảnh và các thủ tục thể hiện đa phương tiện giống như bất kỳ một ngôn ngữ lập trình nào. Một cách thức mới tiên tiến hơn là sử dụng HTML động (DHTML) với DHTML bạn có thể tạo nhiều ứng dụng khác nhau và các ảnh động đơn giản .
V) TRANG WEB VÀ WEB SITE
1-Trang Web: là một tập hợp các trang Web có liên quan với nhau và các tập tin liên kết lại với nhau. Website thông thương là liên kết đến cá nhân hoặc liên kết đến công việc. Trên mỗi trang Web được gọi là trang Web chủ đây là trang Web mà người dùng sẽ nhìn thấy đầu tiên khi mà người đùng truy cập đến một Website. Từ trang chủ, người dùng có thể click vào liên kết để mở các trang Web khác cùng một Site hay các trang Web cuả các Site khác. Các liên kết này có thể là các Site cùng trên một máy hay cũng có thể nó nằm trên một máy tính khác ở đâu đó trên thế giới.
2-Tổ chức một Website
Hãy giả sử bạn đang tìm được một chỗ cho thuê không gian đặt Web có hỗ trợ FontPage Server Extension. Bây giờ bạn phải quyết định đưa vào trang Web những gì giới thiệu với khách hàng của bạn, đầu tiên phải xác định được mục đích của trang Website, trong trường hợp này có hai mục đích chính :
Cung cấp các thông tin khách hàng.
Cho phép khách hàng đặt thông tin qua Web.
Dĩ nhiên, các Web site còn có các thông tin phụ nữa. Một Web site có thể cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật về một sản phẩm máy tính….mục đích của Website là xác định thiết việc kế và các trang cần phải có:
Trang chủ
Mức 2
Mức 5
Mức 1
Mức 3
Mức 4
Bây giờ câu hỏi làm thế nào để các trang liên kết lại với nhau. Câu trả lời rõ ràng là “bằng các liên kết ”, và FONPAGE sẽ giúo đỡ sử dụng các liên kết theo một vài kích thước khác nhau, bạn có thể đặt tất cả các kích thước lên trang chủ, hoặc nếu bạn quan tâm nhiều về kỹ thuật, bạn có thể dùng một thanh di chuyển, một trong những đặc trưng của FonPage.
CHƯƠNG III
CÔNG NGHỆ ASP
I) CÔNG NGHỆ ASP:
ASP (Activer Server Page) do Micrsoft phát triển là môi trường ứng dụng phía server hỗ trợ mạnh trong việc ứng dụng Web. Các ứng dụng ASP rất dễ viết, đồng thời có thể tích hợp các công nghệ sẵn có của Microsoft như COM, ….một cách dễ dàng. ASP cung cấp các đối tượng cơ bản như Server Appliaction, Session, Request Response xây dựng nên môi trường cho các ứng dụng Active Server.
Mô hình đối tưọng trong ASP:
Client
ServerObject
ApplicationObject
SessionObject
Response Object
Request Object
Trong mô hình trên, đối tượng Application dùng lưu trữ giữ các thông tin toàn cục của ứng dụng Web. Chung ta có thể chuyển thông tin trao đỏi giữa các trang ASP và các Session thông qua biến lưu trữ trên trình khách.
Đối tượng Sesion dùng lưu trữ các thông tin chỉ có tác dụng đối với kết nối của một người dùng trong khoản thời gian nào đó.
Đối tượng Request cung cấp các thông tin và tham số được người dùng chuyển nên trình chủ thông qua thao tác submit dữ liệu trong thẻ From của trang hoặc truyền bằng chuỗi QueryStrinh trên địa chỉ URL. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng và để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên trình khách .
Ngược lại, để gửi dữ liệu lại cho trình duyệt trên trình khách (client) ta có đối tượng Response. Các hàm và thuộc tính của nó cho phép ta tạo và sửa đổi thông tin phản hồi, chuyển kết xuất từ trình chủ và trình khách.
Đối tượng Response được dùng thực hiện các thao tác đặc biệt tác động lên trình chủ. Server cung cấp các phương thức tiện ích sau:
CreateOject (objectname): Tạo một đối tượng thuộc dạng COM của Windows thực thi phía trình chủ.
MapPaih(path): Chuyển đường dẫn URL ảo thành đường dẫn vật lý của ổ địa trên máy chủ.
Execute (path): Thực thi trang asp trong đường dẫn path .
HTML Encode ( strinh): Mã hoá chuỗi Strinh theo quy tắc chuyển đổi của URL hiện được bởi trình duyệt phía trình khách hàng.
Trên đây là trình bày của đối tượng mà ASP đã xây dựng sẵn. Một đối tượng có những thuộc tính tính riêng cung cấp các tính năng hoạt động nhằm phục vụ cho ứng dụng.
Một trang ASP thông thường có 3 phần:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mả chương trình phía client đặt trong cặp thẻ .
Trang ASP đơn thuần là một tập tin văn bản chứa mã định dạng HTML kết hợp mã thông dịch như Vbscript hay jscript. Tin ASP mang tên mở rộng. Asp Phần mở rộng này giúp Web Server yêu cầu trình xử lý trang ASP trước khi trả về cho trình duyệt.
Ngôn ngữ thông dụng nhất dùng để viết mã của ASP là VBScript. Ngoài ra, ta có thể viết các mã bằng ngôn ngữ như: Jscript, Perl,… nếu trên Web Server có cài đặt các bộ xử lý ngôn ngữ này.
Các đoạn mã dược viết trong trang Asp sẽ được các bộ xử lý ngôn ngữ trên Web Server xử lý tuần tự từ trên xuống dưới. Kết quả xử lý này là trả về trang HTML cho web Server và Web server sẽ gửi trang này về cho trình duyệt.
Ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản (script) là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc xử lý dữ liệu động hiệu quả.
II: T¹o trang Web ®éng
Thế nào là một file. Asp? ASP xây dựng các file ở khắp nơi với tên file có phần mở rộng là ASP là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
TEXT
Các TAG HTML
Các lệnh Scrip
Một lệnh scrip hiển thị cho máy làm việc gì đó, ví dụ gán một giá trị cho một biến.
- Việc tạo file ASP thật rễ dàng với bất kỳ file HTML nào muốn thêm các scrip, hãy đổi tên file bằng việc thay thế phần mở rộng đã có sẵn là HTM hoặc HTMLvới phần mở rộng là ASP. Để làm trang Web hữu dụng với trình duyệt của người dùng cần phải cất trang web vào thư mục có scrip hoặc được phép sử lý trên server. Khi xem file ở trình duyệt ta thấy rằng ASP sử lý và trả về trình duyệt một trang HTML. Chúng ta cần lưu ý rằng ASP yêu cầu quá trình sử lý không nên biến đổi hoàn toàn cục bộ các trang HTML mà scrip thành trang ASP. Chúng ta có thể cả hai file này trong cùng một thư mục. Ta có thể dùng bất cứ phần mềm soạn thảo để tạo trang ASP song có lẽ hữu ích hơn là dùng một phần mềm soạn thảo mà có hỗ trợ ASP chẳng hạn như phần mềm Microsoft VISUAL INTERRDEV. nếu chưa từng viết trang HTML thì hãy bắt đầu với phần mềm Frontpage. Phần mềm này có thể giúp ta tạo và định dạng văn bản giống như ta dùng một phần mềm sử lý văn bẳn thông thường. Cũng có thể thêm các mã script tới một trang web đã tạo bằng frontpage bằng cách chọn insert scrip command.
Thêm các mã scrip.
Một scrip là một loại các dòng lệnh hoặc các chỉ thị. Không giống như các thẻ HTML mà định dạng văn bản, đọc các đồ hoạ, hoặc các file âm thanh một các dễ dàng. Một lệnh scrip sẽ chỉ thị cho web srever một hành động các lệnh scrip có thể lưu trữ tên người dùng có sẵn, hiển thị tên người dùng trong một trang trả về cho trình duyệt hoặc tên người dùng trong một cơ sở dữ liệu. Các dòng lệnh scrip khác với văn bản của danh giới là một ký tự mà nó đánh dấu vị trí bắt đầu và vị trí kết thúc của một khối. Ở HTML các danh giới này là các biểu tượng nhỏ hơn ()đi kèm với thẻ.
Tương tự, các lệnh scrip ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa Appliccation Text và các thẻ HTML bằng phân định gianh giới là <%và%. để chứa các lệnh scrip. Ví dụ ,%Sport=” Football”( giá trị hiện thời của biến) cho quá trình duyệt chúng ta có thể trong danh giới này bất kỳ dòng lệnh nào mà có hữu dụng ngôn ngữ scrip chúng ta đang dùng.
Câu lệnh ASP: Trang VB scrip và các ngôn ngữ scripting, một câu lệnh là một cú pháp hoàn chỉnh mô tả một loạt của hành động, khai báo, một định nghĩa. Sau đây là một ví dụ minh hoạ câu lệnh điều kiện IF…Then.. else của VB scrip.
<%
If Time> # 12:00AM #and Time<#12:00Pm then
Greeting=”Good afternoon!”
End if
%>
Với đoạn scrip trên khi người dùng sử dụng xem trước nó 12:00 giờ trưa Appliccation thì trên trình duyệt hiện lên dòng: Good moring, nếu xem scrip sau 12 giờ trưa Appliccation thì sẽ thấy: good afternoon.
Các thủ tục trong File. ASP: Một đặc tính hấp dẫn của ASP là khả năng kết chặt chẽ các thủ tục ngôn ngữ Scripting trong cùng một File. ASP đơn lẻ, với chức năng này ta có thể sử dụng các điểm mạnh của ngôn ngữ Scripting để thực hiện công việc một cách tốt nhất. Một thủ tục là một nhóm lệnh Script để thi hành một công việc cụ thể nào đó, ta có thể tự định nghĩa thủ tục và gọi chúng lặp đi lăp lại trong các Script định nghĩa một thủ tục có thẻ xuất hiện trong Tagvà và tuân theo các quy tắc của Scripting đã được định nghĩa. thủ tục mà ta đã định có thể dài ngắn tuỳ theo từng công việc và phải đặt trong danh giới Script.
Ta có thể đặt các thủ tục trong File. ASP gọi các thủ tục đó hoặc có thể đặt một số thủ tục được sử dụng thường xuyên vào một File. ASP riêng biệt và sử dụng lệnh INCLUDE bên trong SEVER () để bao gồm cả File. ASP gọi thủ tục, hoặc có thể đóng gói theo chức năng vào một ActiveX sever Compnent.
Giới thiệu các thủ tục trong ASP. Để gọi các thủ tục, bao gồm tên thủ tục trong một lệnh đối với VBScript ta có thể sử dụng từ khoá CALL để gọi thủ tục. tuy nhiên, nếu bỏ qua khoá Call thì ta cũng phải bỏ qua dấu ngoặc đơn chứa các biến VBScript có hai thủ tục là Produce và Function nếu gọi thủ tục JCScript và VBScript thì ta phải sử dụng dấu ngoặc đơn sau tên thủ tục. Nếu thủ tục không có biến thì sử dụng dấu ngoặc đơn rỗng > vì thủ tục trong JCScript chỉ có dạng function.
Các câu lệnh kèm theo danh giới kết thúc được gọi là các câu lệnh Script sơ cấp Các câu lệnh nỳ đước sử lý nhờ dùng ngôn ngữ Script chính là VBScript . Chúng ta có thể đặt ngôn ngữ Script khác. trong trưòng hợp chúng ta đã quen thuộc với Script trong môi trường Client lưu ý không dùng thể của HTML đẻ gửi kèm theo các biẻu ngữ ở trong môi trường sever, chỉ cần dùng thẻ để định nghĩa một thủ tục bằng ngôn ngữ chính để trở thành chuyên gia về ASP chúng ta phải tham khảo thêm các ngôn ngữ Script như Java Script, perl…..
III. C¸c thµnh phÇn chÝnh trong ASP.
ASP mặc định hỗ trợ một số loại sau:
1 APPLICCATION
Đối tượng appliccation được dùng để chia sẻ thông tin giữa người dùng của cùng một hệ thống ứng dụng > Một ứng dụng cơ bản của ASP được định nghĩa gồm tất cả các tệp ASP ở trong thư mục ảo và các thư muc con của thư mục đó. Có thể sứ dụng các phương thức lock và Unlock của đối tượng appliccation để khoá và bỏ khoá khi chạy ứngdụng với nhiều người dùng.
Ví dụ: Một người dùng có thể thay đỏi thuộc tính của đối tượng appliccation thì thuộc tính đó cho đến khi người này thay đổi song thuộc tính và bỏ các thuộc tính.
Các đối tượng con:
Contenl: chứa tất cả đối tượng thêm vào appliccation trong quá trình thực hiện Script.
Có thể truy nhập vào các đối tượng bằng cú pháp sau:
- Appliccation staticobjects(key). Key ở đây là đối tượng cần truy nhập.
- Các phương thức (menthods).
+ Lock: không cho các người dùng thay đổi thuộc tính của Appplication.
+ Unlock: Huỷ bỏ lock.
Các sự kiên (EVENTS)
Application _onstart: xảy ra khi một yêu cầu tới một tệp đầu tiên trong một hệ thống ứng dụng.
Application _onend: xảy ra khi hệ thông scrip xây dựng kết thúc.
2. SESSION:
Đối tượng Session được dùng để lưu thông tin riêng rẽ của từng phiên làm việc. Các thông ti lưu trữ trong Session không bị mất đi khi người dùng chuyển từ trang Wed này sang trang Wed khác. Các thông tin về người dùng. Đối tượng Session được Wed Sever tự tạo trang Wed ứng dụng đòi hỏi một ứng dụng mà chưa pplication có Session ID (Sission ID là một mã Wed Seveãe gửi về Wed brơwser ở mý người dùng ). Mẫu này dùng cho Web sever nhận biết là yêu cầu từ Session nào đến.
- Các đối tượng con:
CONTENTS: chứa tất cả các đối tượng được thêm và session trong quá trình thực hiện Script.
- Có thể truy cập các đói tượng đó bằng cú pháp sau:
+ Session.contens(Key). key ở đây là đối tượng cần truy nhập.
+ Static Object : chứa tất cả các đối tượng thêm vào Session trong quá trình thực hiện các trang Wed có chứa thẻ .
+ Có thể truy cập các đối tượng này bằng cú pháp sau:
+ Session.StarticOjcet(key).key ở đây là đối tượng cần truy cập.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100507.doc