Ngay nay thị trường Việt Nam đang lớn mạnh và thu hút được nhiều mặt hàng tham gia vào thị trường đặc biệt là thị trường nông sản phẩm. Một trong những mặt hàng chủ lực của thị trường nông sản phẩm là sản phẩm cà phế với khối lượng xuất khẩu đứng thứ hai thế giới. Trong khi đó trong nước mặt hàng này chưa chiếm lĩnh được thị trường và phát huy được tiềm năng vốn có của nó. Giá cà phê trong nước phụ thuộc hoàn toàn vào giá cà phê thế giới do vậy gây khó khăn cho nông dân Việt Nam khi trông trọt mặt hàng nay. Khi sản xuất cà phê gặp khó khăn cộng đồng cà phê thế giới đã đưa ra một nhận định chiến lược là phải khai thác thị trường trong nước một cách triệt để. Tuy vậy Việt Nam chưa có một thống kê chính xác vế tình hình tiêu thụ cà phê trong nước chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ cà phê để có số liệu chính xác hỗ trợ cho công tác giám sát và để ra một số kiến nghị cho công tác phát triển thị trường trong nước. Để phát huy một cách tốt nhất các yếu tố thị trường cà phê nội địa do vậy nghiên cứu đề tài “ Thị trường và phướng phát triển thì trường cà phê nội địa của mặt hàng cà phê”
Nghiên cứu đề tài này đặt ra mục tiêu đi từ lý luận để rút ra những bài học để đưa ra phương hướng cho phát triển thị trường trong nước.Nghiên cứu trên đề tài này trong phạm vị hoạt động thì trường trong nước với các chủng loài cà phê được đưa vào trồng và sản xuất trong nước.Việc khảo sát nghiên cứu thị trường với việc đưa ra phương hướng để giải quyến khó khăn tồn đọng và đưa ra các chiến lược phát triển để phát triển một thị trường bền vững.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thị trường và phướng phát triển thì trường cà phê nội địa của mặt hàng cà phê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngay nay thị trường Việt Nam đang lớn mạnh và thu hút được nhiều mặt hàng tham gia vào thị trường đặc biệt là thị trường nông sản phẩm. Một trong những mặt hàng chủ lực của thị trường nông sản phẩm là sản phẩm cà phế với khối lượng xuất khẩu đứng thứ hai thế giới. Trong khi đó trong nước mặt hàng này chưa chiếm lĩnh được thị trường và phát huy được tiềm năng vốn có của nó. Giá cà phê trong nước phụ thuộc hoàn toàn vào giá cà phê thế giới do vậy gây khó khăn cho nông dân Việt Nam khi trông trọt mặt hàng nay. Khi sản xuất cà phê gặp khó khăn cộng đồng cà phê thế giới đã đưa ra một nhận định chiến lược là phải khai thác thị trường trong nước một cách triệt để. Tuy vậy Việt Nam chưa có một thống kê chính xác vế tình hình tiêu thụ cà phê trong nước chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ cà phê để có số liệu chính xác hỗ trợ cho công tác giám sát và để ra một số kiến nghị cho công tác phát triển thị trường trong nước. Để phát huy một cách tốt nhất các yếu tố thị trường cà phê nội địa do vậy nghiên cứu đề tài “ Thị trường và phướng phát triển thì trường cà phê nội địa của mặt hàng cà phê”
Nghiên cứu đề tài này đặt ra mục tiêu đi từ lý luận để rút ra những bài học để đưa ra phương hướng cho phát triển thị trường trong nước.Nghiên cứu trên đề tài này trong phạm vị hoạt động thì trường trong nước với các chủng loài cà phê được đưa vào trồng và sản xuất trong nước.Việc khảo sát nghiên cứu thị trường với việc đưa ra phương hướng để giải quyến khó khăn tồn đọng và đưa ra các chiến lược phát triển để phát triển một thị trường bền vững.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
I.THỊ TRƯỜNG
1.Khái niệm thị trường.
Thị trường là một khái niệm có từ rất lâu, đó là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa. Ở đâu có hai yếu tố trên thì ở đó xuất hiện thị trường. Vì vậy khái niệm về thị trường cũng được đề cập nhiều trong nền kinh tế hiện nay, khái niệm thị trường được định nghĩa một tổng quát và dễ hiểu. Ngày nay do sản xuất phát triển ngày càng cao vì vậy khái niệm thị trường ngày càng hoàn thiện hơn.
Khái niệm cổ điển cho rằng: Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi mua bán hàng hóa. Như vậy theo khái niệm này thị trường phải được xác định một địa điểm cụ thể tức là thị trường có tính không gian, thời gian, có người mua, người bán và cả đối tượng mua bán.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại thì khái niệm thị trường cổ điển áp dụng vào thực tiễn không bao quát đầy đủ và chính xác do đó đòi hỏi phải có một khái niệm đầy đủ hơn và chính xác hơn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng cao. Một số khái niệm về thị trường hiện đại được đưa ra như sau:
Một là: Thị trường là quá trình người mua và người bán qua lại lẫn nhau để xác định khối lượng giá cả hàng hóa. Theo khái niệm nay thì thị trường không bị giới hạn về mặt không gian, thành phần cấu thành gồm có: người bán, người mua và đối tượng mua bán
Hai là: Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán bà dịch vụ.
Ba là: theo Philip Kotler ông quan niệm rằng “Thị trường là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó”. Như vậy Philip Kotler phân chia người bán thành ngành sản xuất còn người mua họp thành thị trường.
Khái niệm thì trường này được đưa ra chủ yếu là quan niệm thị trường có tính vĩ mô.Vậy ứng với mỗi doanh nghiệp thực khác nhau thì khái niệm thị trường sẽ phải sử dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình.
2. Các yếu tố cấu thành thị trường.
2.1. Cầu thị trường.
Cầu là một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một mức giá chấp nhận được. Vây cầu là một đại lượng thay đổi theo sự phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó, bên cạnh đó cầu còn phụ thuộc vào yếu tố giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường của các doanh nghiệp với từng loại mặt hàng. Khi các yếu tố như: thu nhập, sở thích, phong tục tập quán, giới tính, lứa tuổi, sản phẩm thay thế… không đổi thì cầu của thị trường sẽ phụ thuộc vào giá cả của loại hàng hóa đó tức là giá tăng cầu giảm, giá giảm cầu tăng. Với mỗi doanh nghiệp khi áp dụng cầu trên thị trường phải xác định cầu với một mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược trên thị trường một cách chính xác nhất.
2.2. Cung thị trường.
Cung là một mặt hàng mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá chấp nhận được. Cũng như cầu thị trường cung thị trường cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trên thị trường, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới cung thị trường như: sự phát triển của khoa học công nghệ, chi phí các yếu tố đầu vào, sự điều tiết của chính phủ ( thuế, hạn ngạch…)… Khi các yếu tố này cố định thì cung hàng hóa phụ thuộc vào giá cả hàng hóa. Để đưa ra được một cách chính xác lượng cung các doanh nghiệp phải căn cứ vào mặt hàng mà doanh sản xuất ra để định giá đưa vào thị trường.
2.3.Giá cả thị trường.
Đây là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Đó là sự tương tác giữa người bán và người mua, người mua với người mua, người bán với người bán. Giá cả thị trường biến động do sự tương tác của cung và cầu thị trường của một loại hàng hóa, ở một thời điểm nhất định. Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh trên thị trường vì liên quan đến lợi ích cá nhân và mang tính mâu thuẫn giữa người bán và người mua.
Đối với người bán giá cả là thu nhập mà họ muốn được khi chuyển quyền sử dụng hay quyền sở hữu, người bán mong muốn có được thu nhập cao. Người bán có quyền đặt giá.
Đối với người mua giá cả là chi phí mà người mua phải bỏ ra để có quyền sở hữu hay quyến sủ dụng sản phẩm mà họ cần. Người mua mong muốn có được mức giá thấp do vậy họ có quyền trả giá.
Mức giá cân bằng là mức giá mà tại đó có sự cân bằng giữa “ lượng tiền” bỏ ra và nhận được “cái gì đó” tương ứng. “Cái gì đó” mà người bán hoặc người mua thỏa mãn rất phức tạp và đa dạng. Để có được một mức giá thỏa mãn cho cả hai đối tượng cần xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng giá cả từ đó ấn định mức giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
2.4. Sự cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trên thị trường kinh tế hàng hóa phát triển cao như hiện nay. Vậy cạnh tranh là sự ganh đua giữa cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhằm giành giật các nguồn lực hay thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi nhuận. Cạnh tranh tạo ra một thị trường với một mức giá cả được thị trường chấp nhận, điều này thúc đẩy thị trường phát triển hoàn thiện hơn cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy cải tiến khoa học kỹ thuật để tồn tại và phát triển.
3. Quy luật của thị trường.
3.1.Quy luật giá trị.
Đây là quy luật của kinh tế hàng hóa, quy luật này tồn tại xuyên suốt trong quá trinh sản xuất và đưa hàng hóa vào lưu thông trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi phải dựa trên giá trị lao động cần thiết trung bình để sản xuất, lưu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Như vậy người sản xuất nào có chí phí lao động thấp hơn chi phí lao động trung bình chung trên toàn xã hội thì họ sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn và ngược lại. Đây chính là điều kiện tiên quyết buộc các doanh nghiệp, nhà sản xuất tiết kiệm chi phí, cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm… để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận một cách tối ưu.
3.2.Quy luật cung cầu
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lặp đi lặp lại tạo thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu của hàng hóa gặp nhau khi đó thị trường cân bằng giá cả thị trường được thiết lập – đó là giá cả bình quân. Tuy nhiên mức giá đó không đứng yên mà chịu ảnh hưởng của lực cung và lực cầu làm cho mức giá tăng giảm liên tục. Khi cầu lớn hơn cung giá cả hàng hóa sẽ thay đổi theo mức có lợi cho nhà sản xuất hay doanh nghiệp tức là giá tăng lên trên mức giá bình quân. Khi cung lớn hơn cầu thì khi đó người được lợi sẽ là người tiêu dùng bởi họ sẽ được mua sản phẩm với giá thấp hơn. Vậy mức giá cân bằng chỉ là tạm thời và sự thay đổi giá là thường xuyên.
3.3. Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường ngay nay có nhiều người bán nhiều người mua với những đòi hỏi về lợi ích khác nhau. Sự cạnh tranh giữa người bán với người bán, người mua với người mua và người mua với người bán tạo nên sự vận động của thị trường và tạo ra trật tự trên thị trường trên lợi ích đạt được. Việc cạnh tranh là không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, là sự loại bỏ giữa các đối thủ, nếu không chủ động cạnh tranh trên thị trường thì sẽ bị thị trường cạnh tranh đào thải vì vậy các doanh nghiệp phải đón trước cạnh tranh và tìm hiểu kỹ đối thủ và thị trường để sử dụng vũ khí cạnh tranh một cách hữu hiệu nhất.
4. Chức năng của thị trường.
4.1. Chức năng thừa nhận và thực hiện của thị trường.
Một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa muốn đưa vào thị trường để thu được lợi nhuận trước hết sản phẩm đó phải được thị trường thừa nhận. Hàng hóa được thừa nhận khi hàng hóa bán được trên thị trường ngược lại nếu hàng hóa không bán được trên thị trường thì tức là không được thị trường thừa nhận. Để thị trường chấp nhận một loại hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nhu cầu của khách hàng để đưa ra những giải pháp phù hợp về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại…
Một khi hàng hóa được chấp nhận trên thị trường thì hàng hóa phải thực hiện chức năng vốn có của nó. Hàng hóa sẽ thực hiện giá trị trao đổi bằng tiền, hàng hay chứng từ có giá trị khác.
Vậy hai chức năng thực hiện và giá trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để được thừa nhận thì phải thông qua quá trình thực hiện để thể hiện trong đời sống thực tế, việc thực hiện chỉ thực sự diễn ra trên cơ sở của việc hàng hóa đã được thị trường thừa nhận.
4.2. Chức năng điều tiết và kích thích.
Chức năng này đòi hỏi doanh nghiệp khi đưa hàng hóa vào trao đổi trên thị trường thì chính các quy luật của thị trường sẽ điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có thể đưa doanh nghiệp vào chỗ phá sản. Việc tiêu thụ được hàng hóa sản xuất ra nhanh chóng với số lượng lớn sẽ giúp doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh chóng để thu mua sản phẩm đầu vào, đẩy nhanh quá trình sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại khi hàng hóa sản xuất ra bị ngưng đọng trong khâu lưu thông và tiêu thụ thì sẽ đẩy doanh nghiệp vào chỗ khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách để tồn tại và phát triển bằng việc tham gia vào thị trương mới hay có thể rơi vào tình trạng phá sản doanh nghiệp.
Chức năng nay luôn điều tiết sự gia nhập hay rút khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Chính điều này giúp cho các doanh nghiệp có những phương án để điều chỉnh đầu tư vào những lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi, có khả năng duy trì và phát triển doanh nghiệp một cách tốt nhất.
4.3. Chức năng thông tin.
Thông tin mà chúng ta để cập tới ở đây là thông tin về thị trường bao gồm: nguồn cung ứng hàng hóa dich vụ, nhu cầu hàng hóa dịch vụ. Thông tin thị trường là những thông tin kinh tế quan trọng vì vậy việc nghiên cứu thì trường để tìm hiểu thông tin là một vấn đề hêt sức quan trọng với các doanh nghiệp. Thông tin nay có thế được thu thập qua người bán, người mua, người quản lý hay cả người nghiên cứu sáng tạo. Việc nắm bắt thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ là một yếu tố đem đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi đây là cơ sở chủ yếu để đưa ra các quyết định kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay.
5. Phân loại thị trường.
5.1. Căn cứ vào đối tượng mua bán.
-Thị trường hàng hóa: gồm có hàng tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng.
Hàng tư liệu sản xuất là sản phẩm sử dụng cho quá trình sản xuất ra sản phẩm nó bao gồm: may móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất, phụ tùng…
Hàng tư liệu tiêu dùng là sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày của cá nhân như: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, quần áo…
- Thị trường hàng dịch vụ: đây là loại thị truờng mới được hình thành nhưng nó có tiềm năng phát triển vượt trội do đòi hỏi của khách hàng và xu thế ngày càng phát triển như ngày nay. Đó có thể là dịch vụ bão dưỡng, sửa chữa, chăm sóc….
- Thị trường sức lao động: đây là thị trường tiềm ẩn nhiều nguy cơ bởi lẽ hiện nay cầu vượt quá cung đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể để tránh nguy cơ thất nghiệp.
- Thị trường tiền tệ: cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì thị trường tiền tệ ra đời và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là thị trường tài chính chứng khoán đang phát triển sôi động như hiện nay.
Để tham gia vào thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ từng loại thị trường về ưu điểm cũng như điểm hạn chế của thị trường đó để có những chính sách cho phù hợp với nhu cầu đặt ra của doanh nghiệp.
5.2. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường
- Thị trường nội địa: là thị trường của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Thị trường quốc tế : là thị trường bên ngoài quốc gia bao gồm một số thị trường lớn trên thế giới như: thị trường ASEAN, EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ…Để tham gia vào thị trường này đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ về pháp luật và thông lệ quốc tê.
6. Vai trò của thị trường
6.1. Đối với toàn bộ xã hội.
Đối với toàn bộ xã hội thì thị trường có vị trí trung tâm – vừa là mục tiêu vừa là môi trường hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa. Quá trình sản xuất ra một sản phẩm gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị trường là khâu trung gian trong chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này càng làm cho thị trường có tác dụng sâu rộng bởi nó tác động tới cả hai mặt chủ chốt là sản xuất và tiêu dùng.
Một là bảo đảm cho hoạt động sản xuất phát triển với quy mô ngay càng rộng và đảm bảo cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng đầy đủ, kịp thời phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.
Hai là làm cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng có chất lượng cao do thúc đẩy nhu cầu cho sản xuất và tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, và còn thúc đẩy sản phẩm mới ra đời.
Ba là dự trự hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất và nhu cầu tiêu dùng
Bốn là phát triển các hoạt động dịch vụ để đáp ứng một cách tối ưu nhất nhu cầu của tiêu dùng phong phú đa dạng của cá nhân và văn minh nhân loại.
Năm là cung cầu trên thị trường hàng hóa ổn định có tác dụng trong việc bình ổn sản xuất, ổn đinh đời sống của toàn xã hội.
6.2. Đối với doanh nghiệp.
Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh doanh vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trên thị trường và đều nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường đặt ra.
Thị trường như kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp doanh nghiệp vì doanh nghiệp muốn sản xuất cái gì, cho ai, như thế nào đều phụ thuộc vào những thông tin do thị trường quy định.
Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng đặc biệt là phát triển thị sản phẩm của doanh ngiệp phải được thị trường chấp nhận. Chính thời điểm đó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và quay vòng vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Bên cạnh đó thì trường là nơi doanh nghiêp có thể kiểm nghiệm một cách chính xác nhất những biện pháp, chủ trương, chính sách hoạt động của mình vế sản phẩm và với khách hàng như vậy đã tốt chưa để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Trong cơ chế thị trường ngày một cạnh tranh gay gắt như hiện nay thị trường được chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp do vậy cạnh tranh là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải cạnh tranh để không nhưng giữ vững được thị trường của mình mà còn phải tranh thủ thời cơ mở rộng thị trường hay chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh.
6.3. Vai trò đối với sản phẩm hàng hóa.
Sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra trong quá trình hoạt động. Thị trường chính là nơi mà những sản phẩm này được đua ra và nơi diễn ra quá trình trao đổi. Đó cũng là nơi kiểm nghiệm sản phẩm để xem xét sản phẩm nay có thể tiêu thu được hay bị loại bỏ khỏi thị trường.
II. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
Khái niệm.
Phát triển thị trường là là tổng hợp các cách thức và biện pháp của doanh nghiệp nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
2. Nội dung của phát triển thị trường.
2.1. Phát triển về sản phẩm.
Sản phẩm là một hệ thống các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm: vật chất, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng…Sản phẩm người tiêu dùng cuối cùng mong muốn nhận được có thể là hàng hóa hiện vật và hàng hóa dịch vụ. Vì vậy cho thấy rằng việc phát triển sản phẩm có thể theo nhiều phương thức khác nhau.
2.1.1. Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn.
Phát triển theo giá trị sủ dụng của sản phẩm đưa sản phẩm mới vào sản xuất, sản phẩm mới này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có một tiềm lực lớn mạnh về vốn cũng như công nghệ khoa hoc kỹ thuật.Sản phẩm mới này đòi hỏi sự đầu tư mới, đương đầu với những thách thưc mới. Sản phẩm mới này có thể mới được gia nhập vào thị trường hoặc cũng có thể doanh nghiệp phải cạnh tranh để có được thị phần của các doanh nghiệp đã họat động trước đó.
Nếu doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới theo ý đồ của thiêt kế và sản phẩm nay có liên quan tới sản phẩm mà doanh nghiệp đã kinh doanh trong thời gian trước đó và đã thu được lợi nhuận hoăc có thể gặp thất bại. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về thị trường một cách chính xác trước khi đưa sản phẩm tung ra thị trường để kiếm lợi nhuận
2.1.2. Phát triển sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp.
Phát triển về bao bì sản phẩm:
Việc cải tiến kiểu dáng sản phẩm là việc thay đổi nhãn hiệu, bao bì, hình ảnh… nhằm tạo ra sự khác biệt về sản phẩm. Trong thời kỳ kinh tế thì trường phát triển như hiện nay việc thay đổi mẫu mã sản phẩm để tạo cho sự khác biệt là một trong những điều kiện quan trọng dẫn tới sự thành công của doanh nghiệp. Bao bì không những chỉ là để bảo vệ, mô tả, giới thiệu sản phẩm mà còn là nhân tố tác động tới khách hàng và việc quyết định đến sự lựa chọn mua của khách hàng. Yêu cầu đối với bao bì của sản phẩm phải là:
Sự phối hợp nhất quán: đây là tiêu chuẩn cốt lõi thành công của những doanh nghiệp hàng đầu và phải thể hiện được phong cách riêng của thương hiệu sản phẩm. Bao bì của sản phẩm có thể thay đổi về màu sắc, bố cục, phông nền nhưng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong việc thương hiệu sản phẩm.
Sự ấn tượng và nổi bật: Trên thị trường không chỉ có sản phẩm của chúng ta mà còn có sản phẩm của đối thủ cạnh tranh vì vậy sự nổi bật là yếu tố quan trọng để tạo ra sự khác biệt. Một sản phẩm nếu tạo được sự ấn tượng ban đầu với khách hàng sẽ là nền tảng gây dụng một thương hiệu thành công. Bao bì vế sản phẩm đòi hỏi phải là điểm nhấn giữa một loạt sản phẩm cùng loại khác- đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và khả năng sáng tạo cao để có được một hiệu quả tối ưu.
Sự đa dụng và hoàn chỉnh: Bao bì được sử dụng để bảo vệ sản phẩm một cách an toàn nhất nhưng hiện nay ngoài chức năng bảo vệ người ta còn khai thác thêm giá trị sử dụng cho bao bì. Yếu tố này giúp cho việc thiết kế bao bì phù hợp với sản phẩm bên trong và điều kiện bên ngoài cũng như chưc năng của nó.
Phát triển về dịch vụ đi kèm
Dịch vụ là những hoạt động có mục đích phục vụ nhu cầu của đời sống dân cư hoặc trợ giúp, hoan thiện, tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Dịch vụ khách hàng được đưa vào với mục đích chính là thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hang. Với cơ chế thị trường như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ là cạnh tranh về sản phẩm hiện vật mà chủ yếu là cạnh tranh về dịch vụ đi kèm mà mỗi doanh nghiệp đưa ra cho sản phâm của mình khi thâm nhập vào thị trường. Dịch vụ bao gồm có dịch vụ trước khi bán, dịch vụ trong khi bán và dịch vụ sau khi bán đặc biệt là dịch vụ sau khi bán của các doanh nghiệp.
Dịch vụ trước khi bán bao gồm các dich vụ liên quan đến quảng cáo, marketing, nghiên cứu thị trường…Dịch vụ này nhằm mục đích chuẩn bị thị trường tiêu thụ, khuyếch trương thanh thế gây sự chú ý với khách hang.
Dịch vụ trong khi bán là những hoạt động liên quan đến việc giải quyết đơn đặt hàng của khách một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất, nó liên quan tới những thuận lợi trong đơn đặt hàng, tần suất giao hàng, thời gian giao hàng, hoàn thành đơn đặt hàng…Dịch vụ trong khi bán để chứng minh sự hiện hữu của doanh nghiệp và khách hàng thể hiện sự tôn trọng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Dịch vụ sau khi bán: đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra đã thực hiện chức năng của vốn có của nó. Dịch vụ này có tác dụng tái tạo nhu cầu của khách hàng, kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp và qua khách hàng để quảng cáo cho doanh nghiệp của mình.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc cạnh tranh trong dịch vụ sau khi ban là hết sức quan trọng để thu hút khách hàng về với doanh nghiệp. Vì vậy việc các hoạt động của dịch vụ sau khi bán tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm và doanh nghiệp với nhau sẽ quyết định sự hưng thịnh hay thất bại của các doanh nghiệp.
2.2. Phát triển về khách hàng.
Khách hàng là một nhân tố quan trọng dẫn tới sự thành công của doanh nghiệp vì vậy chiến lược của doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào việc phát triển khách hàng của doanh nghiệp trên mọi phương diện. Khách hàng rất đa dạng và phong phú do dó muốn phát triển được phải căn cứ vào các tiêu thức để phân loại các nhóm khách hàng có những đặc trưng riêng.
Căn cứ vào khối lượng tiêu thụ: có khách hàng mua nhiều và khách hàng mua với số lượng ít. Doanh nghiệp cần khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn tuy nhiên cũng không được quá chú trọng tới khách hàng này ma quên đi khách hàng khác. Điều này sẽ gây trở ngại cho việc mở rộng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, nên cần có sự đối xử công bằng giữa các loại khách hàng.
Căn cứ theo khu vực tiêu thụ: có khách hàng trong nước và khách hàng ngoài nước. Với doanh nghiệp ngày nay nhu cầu hội nhập đang diễn ra một cách nhanh chóng đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ để chiếm lĩnh thị trường trong nước và đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng nước ngoaì. Lượng khách hàng trong nước và ngoài nước thể hiện quy mô sản xuất của doanh nghiệp và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Căn cứ theo yêu cầu tiêu thụ sản phẩm: có khách hàng trung gian và khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Tùy vào doanh nghiệp mình mà phát triển loại hình khách hàng nào cho phù hợp. Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chỉ sử dụng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của bản thân họ còn khách hàng trung gian có thể mua hàng về để bán kiếm lợi.
Căn cứ vào mối quan hệ khách hàng và doanh nghiệp: có khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Với khách hàng truyền thống là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên liên tục với doanh nghiệp. Với lọai khách hàng này doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ vì họ có vị trí then chốt trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Khách hàng mới là khách hàng lần đầu tiên đến với doanh nghiệp và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp do đó cần có những biện pháp thiết thực bước đầu gây ấn tượng cho khách hàng để kéo họ về với doanh nghiệp mình biến họ thành khách hàng truyền thống.
Các nhóm khách hàng là khác nhau theo từng nhóm tuy nhiên doanh nghiệp cần phát triển khách hàng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng. Để phát triển khách hàng vế số lượng doanh nghiệp cần phải chú trọng tới hoạt động marketing nhằm tìm ra thị trường mới thu hút khách hàng mới. Phát triển khách hàng về mặt chất lượng bằng cách tăng sức mua sản phẩm thông qua tần suất mua và khối lượng mua. Cần chú trọng hơn vào khách hàng ổn đinh lâu dài của doanh nghiệp với nhóm khách hàng này còn là tiêu chỉ để đánh giá chất lượng khách hàng của doanh nghiệp.
2.3. Phát triển về phạm vi địa lý.
Doanh nghiệp cần chú trọng phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ rộng khắp theo một mối quan hệ nhất định nhằm mục đích để tiêu thụ hàng hóa một cách tốt nhất. Cần phát triển hàng hóa cả về chiều rộng và chiều sâu. Việc phân bổ mạng lưới cần tính đên hiệu quả chung cho cả hệ thống tức là phải đảm bao cho việc tiêu thụ của từng điểm cũng như của cả hệ thống tránh việc loại trừ nhau, bảo đảm sự vận động hợp lý của sản phẩm, giảm chi phí và rút ngắn thời gian bán hàng.
Tại nhưng nơi tập trung dân cư hay đầu mối giao thông quan trọng có thể mở đại lý hay cửa hàng để giới thiêu hay đầu tư mở rộng tiêu thụ sản phẩm cho tương lai. Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp mình mà doanh nghiệp quan hệ với các loại khách hàng khác nhau để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả nhất.
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 300.doc