Đất nước ta đang vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn. Và đã thu được những thành tựu đáng kể làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt kinh tế. nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết.
Đó có thể tạm xem là thành công bước đầu trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Nhưng để tiếp tục phát triển lên nữa thì chúng ta cần rất nhiều bài học. Và bài học quí báu nhất là “ tự nhìn lại minh”. Qua đó chúng ta rút Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. được những bài xương máu. mà chúng ta đã mắc phải trong suốt thời kì bao cấp và cả trong thời kì chuyển đổi. Để từ đó có định hướng đúng đắn phát triển mức cao hơn của kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam” chính tên của nó đã hấp dẫn em, khi nghiên cứu đề tài này em sẽ hiểu xâu sắc hơn về quá trình chuyển đổi từ bao cấp lên kinh tế thị trường diễn ra ở nước ta mà những người hậu sinh như chúng em có lẽ lúc khi ấy còn rất nhỏ để có thể hiểu được. đó là những lí do khiến em chọn đề tài này.
33 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Đất nước ta đang vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn. Và đã thu được những thành tựu đáng kể làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt kinh tế. nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết.
Đó có thể tạm xem là thành công bước đầu trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Nhưng để tiếp tục phát triển lên nữa thì chúng ta cần rất nhiều bài học. Và bài học quí báu nhất là “ tự nhìn lại minh”. Qua đó chúng ta rút Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. được những bài xương máu. mà chúng ta đã mắc phải trong suốt thời kì bao cấp và cả trong thời kì chuyển đổi. Để từ đó có định hướng đúng đắn phát triển mức cao hơn của kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam” chính tên của nó đã hấp dẫn em, khi nghiên cứu đề tài này em sẽ hiểu xâu sắc hơn về quá trình chuyển đổi từ bao cấp lên kinh tế thị trường diễn ra ở nước ta mà những người hậu sinh như chúng em có lẽ lúc khi ấy còn rất nhỏ để có thể hiểu được. đó là những lí do khiến em chọn đề tài này.
Nội dung
I.1. Những vấn đề lí luận chung về nền kinh tế thị trường
I.1.1. khái niêm. kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế tồn tại và phát triển trong nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Kinh tế hàng hoá là loại hình tiến bộ, là nấc thang cao hơn kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc. Kinh tế thị trường là nấc thang phát triển cao hơn của kinh tế hàng hoá, khi mà các yếu tố “đầu vào” và “ đầu ra” của sản xuất đều thực hiện thông qua thị trường.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trỡnh độ phỏt triển nhất định của văn minh nhõn loại. Từ trước đến nay nú tồn tại và phỏt triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhõn tố quyết định sự tồn tại và phỏt triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đó biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiờu phỏt triển tiềm năng kinh doanh, tỡm kiếm lợi nhuận, và một cỏch khỏch quan nú thỳc đẩy lực lượng sản xuất của xó hội phỏt triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đó đạt tới giai đoạn phỏt triển khỏ cao và phồn thịnh trong cỏc nước tư bản phỏt triển.
Tuy nhiờn, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa khụng phải là vạn năng. Bờn cạnh mặt tớch cực nú cũn cú mặt trỏi, cú khuyết tật từ trong bản chất của nú do chế độ sở hữu tư nhõn tư bản chủ nghĩa chi phối. Cựng với sự phỏt triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mõu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sõu sắc, khụng giải quyết được cỏc vấn đề xó hội, làm tăng thờm tớnh bất cụng và bất ổn của xó hội, đào sõu thờm hố ngăn cỏch giữa người giàu và người nghốo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu húa hiện nay, nú cũn ràng buộc cỏc nước kộm phỏt triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị búc lột theo quan hệ "trung tõm - ngoại vi". Cú thể núi, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ớt nước lớn hay là một số tập đoàn xuyờn quốc gia đối với đa số cỏc nước nghốo, làm tăng thờm mõu thuẫn giữa cỏc nước giàu và cỏc nước nghốo.
I.1.2. Tính quy luật của sự hình thành kinh tế thị trường
Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường gằn liền với quá trình xã hội hoá sản xuất và nó được thể hiện thông qua bốn quá trình: quá trinh tổ chức, phân công lại lao động xã hội, quá trình đa dạng hoá các loại hình sở hữu, quá trinh tiến hành cuôc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ, sự phân công và trao đổi quốc tế.
quá trình tổ chức, phân công và phân công lại lao động xã hội
phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội gắn liền với tiến trình phát triển của lịch sử loài người. Thật vậy,trong giai đoạn đầu của xã hội loài người, ta thấy vẫn chưa có sự phân công lao động xã hội. Con người sống thành bầy đàn cùng nhau kiếm thức ăn, lo chỗ ở. Cuộc sống của họ hoàn toàn dựa vào tự nhiên. họ không tiến hành hoạt động sản xuất, do vậy trong xã hội khoong có ngành nghề nào. nhưng dần dần , do nhu càu của cuộc sống, con người đã phải tiến hành các hoạt động sản xuất, tạo ra của cải, lúc này trong xã hội bắt đầu xuất hiện các ngành kinh té, đó là ngành trồng trọt và chăn nuôi, sau đó thì lại xuất hiện ngành thủ công nghiệp cho đến ngày này sản xuất xã hội bao gồm các ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng cơ bản, nghành dịch vụ cùng với hàng trăm ngành nghề khác nhau.
Như vậy sự phân công lao động xã hội đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong lao động. đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành ngheef khác nhau. Do phân công llao động xã hội nên mỗi ngơpì sản xuất xchỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi con người lại cần đến râtá nhiều loại sản phẩm khác nhau ,để thoã mãn nhu cầu đó đòi hỏi mỗi người sản xuất phải phụ thuộc vao nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Từ đó hình thành nên các thị trường và nền kinh tế thị trường. chính vì lẽ đó nên sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường phải gắn liền với tổ chức phân công và phân công lại lao động xã hội sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại. nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao càng đòi hỏi phân công lại lao động một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, không chỉ ở một quốc gia mà phải trên phạm vi toàn cầu.
quá trình đa dạng hóa các loại hình sở hữu tư liệu sản xuất
mỗi một mô hình hay một cơ chế kinh tế đều được dựa trên một chế độ sở hữu nhất định. Và nền kinh tế thị trường cũng không thể tách ra khỏi quy luật chung ấy. Tuy nhiên , nền kinh tế thị trường tồn tại trong hình thái kinh tế – xã hội khác nhau thì nó cũng mang bản chất sở hữu khác nhau. Và nền kinh tế thị trường phát triển ở mức cao thì nó cũng đòi hỏi sự đa dạng hoá cao về các loại hình sở hữu tư liệu sản xuất.
quá trình tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật- công nghệ
cùng với quá trình phân công lại lao động và nhu cầu phát triển sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi con người không ngừng phát minh , sáng chế ra những công cụ, nguyên nhiên vật liệu… mới. Chính vì lẽ đó các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã ra đời. Nhờ những cuộc cách mạng như vậy mà trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới mới được như ngày nay. Những phát minh sáng chế đó không chỉ trên lĩnh vực cơ khí, luyện kim mà còn trên cả lĩnh vực công nghệ thông tin, trên lĩnh vực các ngành khoa học cơ bản như vật lý, toán học, sinh học,….. và đặc biệt những lý luận mới trên lĩnh vực kinh tế- chính trị
sự phát triển của phân công và trao đổi quốc tế
nền kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với các chính sách mở cửa cả bên trong lẫn bên ngoài, khuyến khích tự do sản xuất, buôn bán công khai hợp pháp. hơn thế nữa , do nhu cầu của sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hoá cũng như việc thu lợi nhuận mà việc buôn bán và trao đổi hàng hoá đã vượt qua phạm vi một quốc gia và vươn tới toàn cầu. Do vậy, đối với nền kinh tế thị trường thì sự phát triển của phân công và trao đổi quốc tế là rất cần thiết và quan trọng . sự phân công và trao đổi quốc tế sẽ diễn ra ngày càng chi tiết, sâu sắc và rộng khắp, tất cả các quốc gia sẽ không thể tách ra khỏi quy luật chung đó, từ đó hình thành nên quá trình toàn cầu hoá. Nhờ đó mà nền kinh tế thị trường sẽ phát triển trên phạm vi toàn cầu.
I.2. các bước phát triển kinh tế thị trường
Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình kinh tế hàng hóa gỉan đơn ,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau.
-Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa .
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến .
-Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy nguyên thủỷ của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp .Trong khi đó ở nước Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp.
Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh.
- Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp
Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị trường chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng.
Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc ,sở hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp –dịch vụ –nông nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc.
I.3. Các nhân tố của kinh tế thị trường.
- hàng hoá dịch vụ: : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng.
Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo làn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong muốn.
Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không ngừng được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
- thị trường tiền tệ: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua những hình thức :
(-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
(-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
(-) Hình thái chung của giá trị.
(-) Hình thái tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau:
(-)Thước đo giá trị.
(-)Phương tiện lưu thông.
(-)Phương tiện cất trữ.
(-)Phương tiện thanh toán.
(-)Tiền tệ thế giới.
Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế …
Thị trường giá cả : Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau:
(-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu,biết được sự khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp.
(-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các nguồn lực kinh tế.
(-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại.
Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố:
Thứ 1 : Giá trị thị trường.
Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau:
Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định.
Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định.
Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định.
Thứ hai, Giá trị của tiền .
Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm xuống.
Thứ ba, Cung và cầu .
Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường .
Thư tư : cạnh tranh trên thị trường.
Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.
Thị trường lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn dư dôi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của mình trên thị trường.
Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển.
Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển được.
I.4. các qui luật của kinh tế thị trường
a)qui luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết .
Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,có như vậy họ mới có thể tồn tại được .Còn trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng gía trị .
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị.
-Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau:
(+)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy và lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât và sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn.Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội .
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định .
(+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên thị trường thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động cá biệt khác nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng xuất lao động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
(+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất ,mở rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển ,nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
b) quy luật cung – cầu.
- Cạnh tranh :
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau .
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa học,công nghệ nâng cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập thể ,xã hội cộng đồng như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái …
- Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa
(+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng không phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu dùng …trong đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan trọng .
(+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa .Như vậy cung do sản xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với sản xuất .Ví dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc không có khả năng đưa tới thị trường thì không nằm trong cung .Cụ thể lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất lượng các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá cả là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng .
Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa :Chỉ có những hàng hóa nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngựơc lại .Đến lượt mình cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa được sản xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50495.doc