Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là một vấn đề phức tạp. Để một ngân hàng phát triển bền vững, phải quản lý được rủi ro trong hoạt động của nó. Một quan điểm thống nhất về rủi ro chính là tiền đề cho việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản lý rủi ro. Vậy nên hiểu rủi ro như thế nào? Trong khi bàn về “rủi ro”, người ta thường nêu lên rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song ý kiến chung nhất cho rằng rủi ro là một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến cố không mong đợi mang lại kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó. Khái quát lại, theo chúng tôi, cần hiểu “rủi ro” bao hàm những nội dung sau:
ỉ Thứ nhất, nên coi rủi ro là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn khi tiến hành bất cứ một công việc nào đó. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu tiến hành một công việc nào đó cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng “quản lý rủi ro”.
ỉ Thứ hai, mặc dù rủi ro là hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi tiến hành các hoạt động, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà người ta có thể tìm những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
ỉ Thứ ba, rủi ro dù ít xảy ra những khi đã xảy ra thường gây nên những tổn thất. ý thức được điều này người ta luôn tìm các biện pháp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Từ đó, hiểu một cách chung nhất, quản lý rủi ro là một quá trình bao gồm việc chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để kỳ vọng thu được lợi nhuận tương ứng và sử dụng các công cụ nhằm hạn chế các tổn thất mà rủi ro đó có thể đem lại khi xảy ra.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh toán trong ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1
Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là một vấn đề phức tạp. Để một ngân hàng phát triển bền vững, phải quản lý được rủi ro trong hoạt động của nó. Một quan điểm thống nhất về rủi ro chính là tiền đề cho việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản lý rủi ro. Vậy nên hiểu rủi ro như thế nào? Trong khi bàn về “rủi ro”, người ta thường nêu lên rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song ý kiến chung nhất cho rằng rủi ro là một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến cố không mong đợi mang lại kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó. Khái quát lại, theo chúng tôi, cần hiểu “rủi ro” bao hàm những nội dung sau:
Thứ nhất, nên coi rủi ro là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn khi tiến hành bất cứ một công việc nào đó. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu tiến hành một công việc nào đó cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng “quản lý rủi ro”.
Thứ hai, mặc dù rủi ro là hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi tiến hành các hoạt động, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà người ta có thể tìm những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Thứ ba, rủi ro dù ít xảy ra những khi đã xảy ra thường gây nên những tổn thất. ý thức được điều này người ta luôn tìm các biện pháp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Từ đó, hiểu một cách chung nhất, quản lý rủi ro là một quá trình bao gồm việc chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để kỳ vọng thu được lợi nhuận tương ứng và sử dụng các công cụ nhằm hạn chế các tổn thất mà rủi ro đó có thể đem lại khi xảy ra.
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính. Vai trò trung gian của ngân hàng thể hiện qua việc ngân hàng là đầu mối kết nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó, một phía là các chủ thể có tiền, còn phía bên kia là những chủ thể cần tiền. Trong vai trò trung gian, ngân hàng có thể “hứng chịu” rủi ro đến từ hai phía. Để có thể nhận biết được những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng cần quan sát các hoạt động mà các ngân hàng đang thực hiện và phân tích những rủi ro trong quá trình hoạt động đó. Các hoạt động của ngân hàng có thể tóm lược qua các công việc chủ yếu sau: nhận gửi và chi trả hộ, thực hiện tài trợ, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, cung cấp các dịch vụ …
So với các đơn vị kinh doanh khác, hoạt động của ngân hàng có đặc điểm sau:
* Lượng tiền mà NHTM sử dụng: Đại bộ phận số tiền mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho khách hàng không phải là vốn của ngân hàng mà được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là việc ngân hàng nhận được nhiều hay ít tiền gửi đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Rủi ro có thể phát sinh từ sự hình thành các nguồn tiền mà ngân hàng sử dụng.
* Về hướng sử dụng tiền của ngân hàng: Tiền ngân hàng chuyển cho khách hàng sử dụng vượt khỏi tầm quản lý trực tiếp của ngân hàng. Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng và khách hàng mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác tác động đến ngân hàng và khách hàng. Đặc trưng này liên quan tới khả năng dự liệu những rủi ro có thể xảy ra của ngân hàng.
* Khách hàng của ngân hàng vừa là người cung ứng vừa là những người sử dụng tài nguyên của ngân hàng. Mối quan hệ đặc biệt giữa ngân hàng với khách hàng là điều kiện quan trọng vừa giúp cho ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro nhưng đồng thời cũng gây cho ngân hàng những tổn thất không đáng có nếu như ngân hàng quá tin đến mức thiếu thận trọng đối với những khách hàng quen
* Sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước: Không có lĩnh vực kinh doanh nào lại chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước như lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng. Mặc dù mục tiêu giám sát của các cơ quan này nhằm giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với các hoạt động của ngân hàng, nhưng cũng có thể điều này gây nên tâm lý thụ động hoặc ỷ lại của ngân hàng, hoặc “đơn giản hoá”, bỏ qua các vấn đề cần được quan tâm. Chính điều này tiềm ẩn rủi ro khó lường cho ngân hàng.
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và được đề cập tới theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo những quan điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Nhưng có một số loại rủi ro thường được nhắc tới nhiều nhất như:
* Rủi ro tín dụng: là khả năng khách hàng không hoàn trả được nợ đúng thời hạn hoặc không trả nợ cho ngân hàng. Khả năng này có thể xuất hiện do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hoặc do khách hàng không muốn trả nợ. Một nguyên nhân khác là do lỗi của chính ngân hàng: việc thẩm định dự án không chuẩn xác, chính sách tín dụng không hợp lý, không thực hiện tốt khâu kiểm soát trong quá trình cho vay.
* Rủi ro thanh khoản: là khả năng những thay đổi trên thị trường thứ cấp gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp ứng các nhu cầu chi trả. Khả năng này xảy ra khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian giao dịch bị kéo dài. Tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu là chi phí phát sinh do phải tìm kiếm các nguồn chi trả khác.
* Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động lãi suất thị trường gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro này xuất hiện trong trường hợp lãi suất của thị trường tăng lên, khi đó, các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ gặp tổn thất. Một trường hợp khác của rủi ro lãi suất là khi lãi suất thị trường giảm, làm cho ngân hàng phải chấp nhận đầu tư và cho vay các khoản tiền huy động với lãi suất cao vào các tài sản với mức sinh lời thấp.
* Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.
Ngoài ra, cũng phải kể đến những loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng như rủi ro thị trường, rủi ro phá sản, rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị,...
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Mỗi loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân riêng, nhưng nhìn chung có thể xem xét nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng dưới 3 giác độ:
- Thứ nhất, từ phía ngân hàng: cơ cấu ngân hàng, phương thức quản lý, trình độ lãnh đạo, đạo đức và trình độ nhân viên, uy tín ngân hàng…
- Thứ hai, từ phía khách hàng: lĩnh vực kinh doanh, quy mô, cơ cấu, mức độ tín nhiệm, chiến lược kinh doanh, khả năng trả nợ, …
- Thứ ba, từ phía môi trường bên ngoài: thay đổi về pháp lý, kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai, hoả hoạn, cướp bóc…
Phần 2
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng
1.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng
2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng
Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ cả vốn và lãi. Có nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn.
Bản chất:
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng phải thực hiện các hoạt động phân tích khách hàng sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung, ngân hàng sẽ chỉ cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, trong các khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro bởi vì không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Và khi tổn thất dưới mức tỉ lệ tổn thất dự kiến thì ngân hàng coi đó là thành công trong quản lý.
1.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Những nguyên nhân khách quan (bất khả kháng)
Trong thực tế có những nguyên nhân khách quan tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Nhóm nguyên nhân này bao gồm: thiên tai, chiến tranh, những thay đổi tầm vĩ mô như thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan... vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay lẫn người cho vay.
Những nguyên nhân này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi và khó khăn cho người vay. Trong trường hợp khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề thì khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Nhóm nguyên nhân này bao gồm:
- Trình độ yếu kém của người vay trong quản lí, trong dự đoán các vấn đề kinh doanh. Những người này không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn trong kinh doanh.
- Người vay chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc... để đạt được mục đích của mình.
- Người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng là chất lượng của cán bộ ngân hàng. Yếu tố này được đánh giá trên hai khía cạnh, đó là trình độ và đạo đức nghề nghiệp của họ:
- Nhân viên ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều ngành nghề, nhiều vùng thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay. Điều đó đòi hỏi họ phải được đào tạo và tự đào tạo bài bản, liên tục và toàn diện, nếu không rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
- Đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo, nhiều nhân viên ngân hàng không tránh khỏi sự cám dỗ của đồng tiền và tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng của mình.
1.3. Các tiêu thức phản ánh rủi ro tín dụng
Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành những dấu hiệu chính phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ
- Các chỉ tiêu được sử dụng:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi trên nợ quá hạn
Nợ có vấn đề
- Nợ có vấn đề là những khoản nợ chưa bị coi là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng phát hiện những dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
Tình hình tài chính và các phương án của người vay
- Ngân hàng nhìn nhận yếu tố này thông qua việc cho điểm và xếp hạng khách hàng. Điểm của khách hàng cho thấy "rủi ro tiềm ẩn" của khoản vay.
Đảm bảo tiền vay bao gồm cầm cố và thế chấp
- Xem phần nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
Môi trường hoạt động của người vay
- Nếu khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện các chính sách vĩ mô thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai thì những yếu tố này sẽ tác động xấu đến người vay và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của họ.
Tính kém đa dạng của tín dụng
- Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành hay một vùng nào đó thì rủi ro sẽ cao hơn so với việc đa dạng hoá đối tượng xin vay.
1.4. Quản lí rủi ro tín dụng
Có thể nói, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy thực chất của quản lí rủi ro tín dụng là hạn chế nó bao gồm:
* Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn và nợ khó đòi
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật Các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của NHNN.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau:
+ Tín dụng thương mại: rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay.
+ Cho vay đối với người tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay.
+ Cho vay đối với các trung gian tài chính khác: rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức đi vay vì phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do vậy nếu các tổ chức đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất.
+ Cho vay đối với Nhà nước: có độ an toàn cao. Rủi ro liên quan tới khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực.
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng, xây dựng quy chế kiểm tra phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỉ luật đối với các nhân viên tín dụng.
- Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, tỉ trọng các khoản cho vay khác nhau.
* Xử lí nợ quá hạn, nợ có vấn đề
- Thành lập phòng ban quản lí nợ xấu và chính sách xử lí nợ xấu thích hợp
- Ngân hàng thực hiện phân loại nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ có vấn đề theo các tiêu thức đã quy định, phân tích nguyên nhân và khả năng giải quyết:
+ Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ thì ngân hàng áp dụng các chính sách hỗ trợ như gia hạn nợ, cho vay thêm, giảm lãi...
+ Trong trường hợp người vay có biểu hiện lừa đảo, chây ì không trả nợ ngân hàng áp dụng chính sách thanh lí (bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài khoản, kiện)
+ Trong trường hợp do cán bộ ngân hàng gây ra thì người đó phải có trách nhiệm đòi nợ, bồi thường
+ Sử dụng quỹ dự phòng để loại trừ nợ xấu không thể thu hồi ra khỏi tài khoản nội bảng.
2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank
2.1. Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của Vietcombank
2.1.1. Quan điểm tổng quát của Ngân hàng ngoại thương về rủi ro tín dụng
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành nghề/lĩnh vực; các nhóm khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực có liên quan với nhau, 1 loại tiền tệ; trên một địa bàn.
- Quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết của hội đồng tín dụng).
- áp dụng hạn mức tín dụng và/hoặc thời hạn cấp tín dụng tuỳ thuộc vào năng lực của chi nhánh.
2.1.2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản
a. Giới hạn tín dụng đối với 01 khách hàng
Xác định tổng dư nợ tín dụng tối đa của 1 khách hàng trong một thời kỳ (1 năm) bao gồm :
dư nợ cho vay
số dư bảo lãnh
L/C miễn ký quỹ
dư nợ cho vay chiết khấu
dư nợ cho vay thấu chi.
b. Phân vùng đầu tư
- Thực hiện phân vùng đầu tư đối với các chi nhánh. Mỗi chi nhánh tập trung cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc vùng đầu tư được phân.
- Căn cứ cho việc thực hiện phân vùng đầu tư :
Đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt trụ sở
Năng lực bản thân chi nhánh
c. Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng
Thẩm quyền xét duyệt cho vay được phân chia theo cấp quản lý như sau:
- Giám đốc chi nhánh :
Các khoản Cho vay từ 20 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng đối với dự án đầu tư, mở L/C, bảo lãnh miễn ký quỹ
Các khoản cho vay khác trong Giới hạn tín dụng
- Phó tổng giám đốc : Các khoản cho vay đến 100 tỷ đồng
- Tổng giám đốc : các khoản cho vay từ 100 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng
- Hội đồng tín dụng Trung ương : các khoản cho vay trên 120 tỷ đồng
d. Hội đồng tín dụng
- Hội đồng tín dụng được thành lập để hỗ trợ cho tổng giám đốc và giám đốc chi nhánh , ra quyết định đối với các khoản cho vay lớn, độ phức tạp cao, rủi ro lớn.
e. Mức dư nợ tối đa đỗi với từng chi nhánh
- Tổng Giám đốc khống chế mức dư nợ tối đa đối với từng chi nhánh tuỳ theo tình hình thực tế.
- Đây là mức dư nợ khống chế, chi nhánh không được vượt qua.
f. Các giới hạn khác
- Tuỳ thuộc tình hình thực tế tại từng thời điểm và trên cơ sở đánh giá những bíên động có tác động đến mức độ rủi ro tín dụng, Tổng giám đốc ban hành văn bản giới hạn, ngừng cho vay mới, áp dụng các kỹ thuật giảm dư nợ đối với một nhóm khách hàng.
g. Các biện pháp khác
- Phân loại nợ
- Xác định nợ có vấn đề
- Theo dõi và xử lý nợ có vấn đề
2.1.3. Quy trình xác định giới hạn tín dụng
a. Đánh giá rủi ro của khách hàng
Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng : cán bộ tín dụng áp dụng các kỹ thuật phân tích tổng hợp tình hình tài chính khách hàng để xác định nguy cơ rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro quản lý, rủi ro thị trường, rủi ro chính sách
Đánh giá mức độ rủi ro : Dựa vào các dấu hiệu định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của từng loại trên. Hiện nay Vietcombank chưa có mô hình lượng hoá cụ thể nên việc đánh giá dựa chủ yếu vào các dấu hiệu định tính.
b. Xác định mức giới hạn tín dụng
ước tính nhu cầu tín dụng
Điều chỉnh nhu cầu, xác định Giới hạn tín dụng dựa trên mức độ rủi ro, quy mô của khách hàng, chiến lược quản lý danh mục đầu tư của chi nhánh.
2.2. Thực tế rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank
Từ năm 2000 tới nay, nằm trong đề án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam của World Bank, VCB đã là ngân hàng đi đầu của các NHTM quốc doanh trong việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Đây là loại quỹ được trích lập theo một số phần trăm nhất định nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập phụ thuộc vào thời gian các khoản nợ trở thành quá hạn, quỹ này được tách ra theo dõi ngoại bảng. Nếu trích lập quỹ dự phòng rủi ro này theo đúng quy định của WB thì hầu hết vốn điều lệ của các ngân hàng quốc doanh ở Việt Nam sẽ trở nên con số âm, nhưng riêng VCB, sau khi trích lập quỹ này, vốn điều lệ vẫn còn dư khoảng 2000 tỷ.
VCB có một ưu thế lớn trong hoạt động tín dụng là thường có ưu đãi của Chính phủ, được Chính phủ chỉ định cho vay các dự án lớn, các ngành trọng điểm. Điều này có được cũng nhờ một nguyên nhân quan trọng là ưu thế về ngoại tệ của VCB, hỗ trợ được rất nhiều trong việc mua bán thiết bị vật tư, giao dịch với nước ngoài trong những ngành quan trọng như dầu khí, điện… Cũng nhờ vậy mà VCB không cho vay dàn trảI như các ngân hàng khá, mà thường là cho vay những dự án lớn, được Chính phủ bảo lãnh, những ngành trọng điểm, cho vay xây dựng cơ bản, chọn lọc được khách hàng khi cho vay… Đương nhiên, để có thể đứng ở vị thế “có thể chọn được khách hàng cho mình”, VCB phải trải qua cả một quá trình xây dựng cho mình một thương hiệu đẹp, trong đó có việc thực hiện tốt các nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Một đặc điểm nổi bật khác của VCB là thu nhập của ngân hàng này có phần đóng góp đáng kể của các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các khách hàng, trong khi trong thu nhập của các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, thu nhập từ tín dụng chiếm từ 80-90%. VCB là ngân hàng đặc biệt nổi bật trong việc cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú, tiện ích, hiện đại, cho các khách hàng, như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ thanh toán,… nhờ vậy mà hoạt động của VCB được đa dạng hoá ở mức cao so với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, do đó giảm được sự lệ thuộc vào hoạt động tín dụng, điều này làm giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng nếu không may rủi ro tín dụng xảy ra.
Năm 2003, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ICB là 3,5% thì con số này ở VCB chỉ ở mức thấp là 2,5%. Cũng trong năm này, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được nâng cao với tỷ lệ nợ khó đòi phát sinh ở mức thấp, khoảng 3%. Năm 2004, VCB được tạp chí “the Banker” bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”, đây là lần thứ 5 liên tiếp (2000-2004), VCB được nhận danh hiệu này.
Phần 3
Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro thanh khoản (RRTK)
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Nguyên nhân của RRTK
1.3. Các dấu hiệu cảnh báo sớm về RRTK
1.4. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
1.5. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTK
2. Những vấn đề thực tiễn về RRTK
2.1. ACB
2.2. Ngân hàng Nga
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro thanh khoản
1.1. Một số khỏi niệm cơ bản
Thanh khoản: được hiểu là tài trợ vốn cho sự gia tăng của ỏc tài sản và đỏp ứng cỏc nghiệp vụ thanh toỏn phỏt sinh từ nguồn vốn khi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất cho NH khi cung thanh khoản khụng đỏp ứng được cầu thanh khoản.
cung thanh khoản: là khả năng cugn ứng tiền của một NHTM nhằm cung ứng nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng.Nguồn cung thanh khoản:
- tiền gửi của khỏch hàng:
- doanh thu từ việc thực hiện cỏc dịch vụ phi tiền gửi
- thanh toỏn nợ của khỏch hàng
- bỏn tài sản
- vay trờn thị trường tiền tệ
cầu thanh khoản: là nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng mà NH cú nghĩa vụ đỏp ứng. Nguồn cầu thanh khoản:
- yờu cầu rỳt tiền từ tài khoản của khỏch hàng
- yờu cầu vay vốn từ những khỏch hàng cú chất lượng tớn dụng cao (nhu cầu tớn dụng mà NH cam kết thực hiện)
- thanh toỏn cỏc khoản vay
- chi phớ bằng tiền phỏt sinh
- thanh toỏn cổ tức bằng tiền
Trạng thỏi thanh khoản rũng = cung thanh khoản - cầu thanh khoản
(Net liquidity position)
NLP > 0 => thặng dư thanh khoản
NLP thõm hụt thanh khoản
1.2. Nguyờn nhõn của RRTK
Nguyờn nhõn sõu xa:
- sự mất cõn đối về kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn của NH:
+ NH huy động một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn từ cỏ nhõn và cỏc tổ chức rồi chuyển chỳng thành cỏc khoản tớn dụng trung và dài hạn
+ NH nắm giữ một tỷ lệ cao cỏc nguồn thanh toỏn tức thời (tiền gửi thanh toỏn, tài khoản NOW, cỏc khoản vay trờn thị trường tiền tệ...). Do đú, NH luụn phải đỏp ứng cỏc yờu cầu tiền mặt qui mụ lớn tại một số thời điểm nhất định.
- sự nhạy cảm của NH trước những thay đổi về lói suất:
+ sự thay đổi của lói suất tỏc động đến cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn
+ những thay đổi của lói suất ảnh hưởng tới giỏ trị thị trường xcủa cỏc tài sản mà NH dự định sẽ bỏn nhằm tăng cường khả năng thanh khoản, tỏc động trực tiếp đến chi phớ vay vốn trờn thị trường tiền tệ.
Nguyờn nhõn trực tiếp
- người gửi tiền cú nhu cầu rỳt tiền với qui mụ lớn.
- hậu quả của những hợp đồng tớn dụng : trong trường hợp những khoản tớn dụng đó cấp khụng được hoàn trả đỳng hạn, NH phải tỡm những nguồn khỏc để tài trợ.
1.3. Cỏc dấu hiệu cảnh bỏo sớm về RRTK
Những dấu hiệu cảnh bỏo nội bộ
một chiều hướng tiờu cực hoặc rủi ro gia tăng đỏng kể trong bất cứ lĩnh vực hoặc sản phẩm nào.
sự tập trung vào một nhúm tài sản hoặc nguồn vốn nhất định
chất lượng tài sản giảm sỳt
thu nhập hoặc dự bỏo về thu nhập giảm sỳt.
sự tăng trưởng nhanh tài sản dựa vào nguồn tiền gửi khụng ổn định.
Những vấn đề về năng lực, uy tớn của NH
NH bị đồn đại khụng tốt trờn thị trường .
Cỏc khỏch hàng liờn hệ với cỏc nhõn viờn NH để tỡm hiểu thờm thụng tin về NH đú
sự suy giảm khả năng về vốn của NH: chi phớ về vốn gia tăng, cỏc đối tỏc bắt đầu yờu cầu tài sản thế chấp khi cấp tớn dụng cho NH, cỏc NH đại lý cắt bỏ hoặc giảm bớt hạn mức tớn dụng cấp cho NH, qui mụ cỏc giao dịch giảm, cỏc khỏch hàng yờu cầu NH cho phộp được rỳt tiền gửi trước hạn...
1.4. Cỏc chỉ số đo lường RRTK
Mỗi NH cú thể sử dụng những tỷ số đo lường RRTK khỏc nhau tuỳ thuộc vào chiến lược cũng như chớnh sỏch của NH đú, tuy nhiờn, cú một số tỷ số phổ biến được nhiều NH ỏp dụng là:
cỏc khoản vay của NH so với tổng tài sản
tỷ số giữa cho vay rũng so với tổng tài sản.
tỷ số giữa tiền mặt và số dư tiền gửi tại cỏc NH khỏc so với tổng tài sản
tỷ số giữa khoản mục tiền mặt và chứng khoỏn chớnh phủ so với tổng tài sản.
1.5. Cỏc biện phỏp phũng ngừa và hạn chế RRTK
Một NH được coi là cú khả năng thanh toỏn tốt nếu như cú thể đỏp ứng được những khoản vốn khả dụng với chi phớ thấp đỳng tại thời điểm mà NH cú nhu cầu. Quản lý thanh khoản là nhiệm vụ rất quan trọng của NH. Khả năng thanh khoản khụng hợp lý là dấu hiệu đầu tiờn cho thấy NH đang trong tỡnh trạng cú vấn đề về tài chớnh. Điều này làm cỏc NH khỏc khụng muốn cho NH vay mà khụng cú bảo đảm bổ sung và nõng lói suất lờn. Hơn nữa, điều này cũn khiến cụng chỳng suy giảm niềm tin nghiờm trọng vào NH.
Tầm quan trọng của hạn chế RRTK vượt quỏ phạm vi của một NH riờng rẽ vỡ sự thiếu hụt thanh khoản tại một NH đơn lẻ cú thể cú những tỏc động nghiờm trọng tới toàn bộ hệ thống NH (sự khủng hoảng của NH Nga hồi thỏng 7, thỏng 8 là một vớ dụ điển hỡnh).
Phũng ngừa RRTK
Để cú thể sẵn sàng đối phú với những vấn đề về thanh khoản cú thể xảy ra bất cứ lỳc nào, trước hết cỏc NH cần xõy dựng một chiến lược thống nhất về quản lý thanh khoản tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72237.doc