Đề tài Quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất

 

Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ mục tiêu chiến lược 10 năm 2001-2010 của đất nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung xây dựng có chon lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để tiến đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Với mục tiêu đó, trong định hướng phát triển vùng, nghị quyết đại hội IX của Đảng cũng đã khẳng định “ Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất – Chu Lai”.

Hướng theo xu hướng chung vào mục tiêu của Đảng và Nhà Nước, là một sinh viên sắp ra trường, đang trong thời kì thực tập tốt nghiệp em cũng muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào mục tiêu đó. Trong bài em thể hiện quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất.

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ mục tiêu chiến lược 10 năm 2001-2010 của đất nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung xây dựng có chon lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để tiến đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Với mục tiêu đó, trong định hướng phát triển vùng, nghị quyết đại hội IX của Đảng cũng đã khẳng định “ Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất – Chu Lai”. Hướng theo xu hướng chung vào mục tiêu của Đảng và Nhà Nước, là một sinh viên sắp ra trường, đang trong thời kì thực tập tốt nghiệp em cũng muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào mục tiêu đó. Trong bài em thể hiện quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất. Phần I Lý luận chung về phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Chương I: Khái luận chung về khu công nghiệp và phát triển khu công nghiệp. I-Khái niệm khu công nghiệp: Khu công nghiệp là không gian kinh tế trong đó hoạt động sản xuất công nghiệp giữ chức năng chủ yếu của phần lớn dân cư. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay thì việc hình thành các khu công nghiệp là tất yếu và mục đích của các khu công nghiệp có thể chuyên môn hoá sản xuất theo các hướng sau: sản xuất nguyên nhiên liệu, năng lượng; sản xuất công nghiệp hàng loạt; sản xuất phụ tùng và bán thành phẩm; sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Hiện nay tên gọi khu công nghiệp cần phân biệt: khu nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và khu công ngiệp do các địa phương phê duyệt. Để có điều kiện phát triển, một không gian kinh tế cần xem xét đến các yếu tố quy hoạch, các động thái phát triển. Trong hơn 10 năm đổi mới, trên lãnh thổ Viêt Nam đã hình thành các không gian kinh tế theo hướng mở, phát huy các lợi thế trong nước, hướng xuất khẩu. Đến thời điểm hiện nay, các không gian kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: theo cấp hành chính hiện đã phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dến 2010 của 15 tỉnh, thành phố. Về quy hoạch vùng với 61 tỉnh, thành phố chia làm 8 vùng kinh tế, 3 vùng kinh tế trọnh điểm ở 3 miền, trên 70 khu công nghiệp hoạt động theo Nghị định 36/CP (trong đó có 6 khu chế xuất, một khu công nghiệp cao Hoà Lạc, một công viên phần mềm Quang Trung), một khu kinh tế mở Chu Lai, từ năm 1994 đến nay hình thành 18 khu kinh tế cửa khẩu ở 15 tỉnh biên giới đất liền, 15 khu kinh tế quốc phòng, bước đầu hình thành các khu kinh tế biển và hải đảo trên thềm lục địa Việt Nam. II- Khái niệm phát triển khu công nghiệp: 1- Khái niệm phát triển khu công nghiệp: Phát triển khu công nghiệp là phát huy những lợi thế về vị trí địa lý và cảng biển, cùng với nguồn tài nguyên về vật liệu xây dựng, khoáng sản, nông hải sản và nguồn lao động tương đối dồi dào là điều kiện hình thành và phát triển khu công nghiệp. Tập trung các nguồn lực cho phát triển công nghiệp của vùng, hướng vào các ngành công nghiệp chế biến, nông lâm hải sản như chế biến mía đường, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến tổng gỗ chế biến hải sản xuất khẩu… gắn sản xuất với tìm kiếm và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp cơ khí,luyện kim… cần được phát triển mạnh để phục vụ tiêu dùng và phục vụ phát triển các khu công nghiệp. Phát triển một số ngành công nghiệp mới như lọc hoá dầu, luyện thép, đóng tầu, điện tử, hình thành các khu công nghiệp tập trung. Chọn một số sản phẩm mũi nhọn thuộc ngành công nghiệp khai khoáng chế biến thực phẩm, để tập trung đầu tư bằng công nghệ tiên tiến tạo ra hàng hoá chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở trong nước và tham gia xuất khẩu. Coi trọng đầu tư chiều sâu, ưu tiên phát triển quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến hiện đại. Đồng thời xây dựng mới nhiều khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, liên kết liên doanh với nước ngoài để phát triển công nghiệp. Coi công nghiệp là trọnh tâm đột phá trong phát triển kinh tế của địa bàn đến năm 2010. 2- Các yếu tố tác động đến sự phát triển khu công nghiệp 2.1. Vị trí địa lý và địa hình: Vị trí địa lý và địa hình là những nhân tố ảnh hưởng lớn tới bố trí sản xuất, xây dựng các công trình, ảnh hưởng trực tiếp tới sử dụng các loại tàI nguyên lao động, vật tư, tiền vốn. Địa hình ảnh hưởng lớn tới việc bố trí các công trình công nghiệp, ảnh hưởng tới thiết kế, thi công các công trình xây dựng. ở những vùng có địa hình phức tạp, núi non hiểm trở, chi phí cho thăm dò khảo sát và đầu tư phát triển rất lớn. Địa hình còn là nguyên nhân tạo nên sự chênh lệch về các chi phí trong xây dựng đường xá, cầu cống và vận tải. 2.2. Khí hậu,thuỷ văn: Khí hậu, thuỷ văn có sự phân li theo vùng là tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển các ngành Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chịu tác động của yếu tố khí hậu ở nước ta tuy đặc điểm chung khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều xong sự phân hoá của khí hậu khá rõ theo lãnh thổ là nguyên nhân hình thành mhiều tiểu vùng khí hậu, tạo điều kiện để phát triển chuyên canh cây trồng, vật nuôi một cách đa dạng với năng xuất khác nhau và tốn kém chi phí khác nhau. 2.3. Sự khác biệt giữa tài nguyên đất: Sự khác biệt giữa tài nguyên đất tạo nên sự phát triển nông nghiệp đa dạng và trình độ phát triển rất khác nhau theo vùng. Đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng chậm phát triển, nhu cầu lâm sản lớn hơn ở các vùng đồng bằng, đô thị. Đất cao, địa chất công trình tốt tập trung ở dải Trung Du nhưng lao động kĩ thuật lại tập trung ở vùng đồng bằng nên sự hấp dẫn các nhà đầu tư tới hai vùng này ở mức độ khác nhau. 2.4. Sự khác biệt về các đặc điểm dân số, lao động và các vấn đề xã hội trên từng địa bàn lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối với hình thành cơ cấu kinh tế. Do điều kiện về tự nhiên và lịch sử phát triển kinh tế và sự phân bố dân cư trên các vùng khác nhau: đó là sự khác nhau về mật độ dân số, về cơ cấu dân số, về trình độ lao động, về đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán sinh hoạt và sản xuất xã hội. Do đó, việc sử dụng và phát huy vai trò của người lao động là rất khác nhau. Tỷ lệ lao động nam và nữ, cơ cấu lao động theo lứa tuổi khác nhau cũng ảnh hưởng nhiều tới chi phí lao động. Tất cả những điều đó đều là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới có sự chênh lệch năng suất lao động giữa các vùng. Đối với những vùng đô thị hoặc vùng đồng bằng có lịch sử phát triển kinh tế văn hoá từ lâu, nơi tập trung nhiều người có tay nghề cao là điều kiện để phân bố những ngành đòi hỏi lao động có kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo và ở đó tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao và đóng góp nhiều cho Quốc gia. Ngược lại, ở trung du miền núi chậm phát triển là nơi khó khăn, tập trung ít lực lượng lao động kĩ thuật nên năng suất lao động, hiệu quả kinh tế trong nhiều trường hợp thường thấp hơn so với các vùng phát triển và đô thị. 2.5. Sự khác biệt về mức độ phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng của mỗi lãnh thổ: Mức độ phát triển sản xuất thường gắn liền với kết cấu hạ tầng. Mức độ tập trung các cơ sở sản xuất, tập trung các cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư, lại còn làm cho các nhà đầu tư tập trung ở mức độ cao hơn ở cá vùng phát triển tập trung nhiều đầu mối giao thông, có sẵn các điều kiện phát triển sản xuất, do đó các hoạt động kinh tế sống động hơn, các hoạt động văn hoá - nghệ thuật cũng ở trình độ cao hơn so với vùng chậm phát triển. Chương II: Khái niệm chung quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp I- Khái niệm quy hoạch phát triển vùng 1- Khái niệm quy hoạch vùng: Quy hoạch là một hoạt động nhằm cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng về mặt không gian của quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra trên lãnh thổ thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất, phục vụ đời sống của dân cư trên lãnh thổ một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao. 2- Khái niệm quy hoạch phát triển vùng Quy hoạch phát triển vùng là một khâu quan trọng trong quy trình kế hoạch hoá lãnh thổ, bắt đầu từ đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng đến quy hoạch phát triển và được cụ thể hoá bằng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn thực hiện trên địa bàn lãnh thổ. Phạm vi quy hoạch phát triển vùng bao gồm nhiều loại: trên phạm vi cả nước, từ ngành kinh tế lớn, vùng kinh tế hành chính (tỉnh, huyện), vùng kinh tế ngành chuyên môn hoá hay vùng kinh tế đặc thù hoặc vùng kinh tế trọng điểm. 3-ý nghĩa quy hoạch phát triển vùng đến xây dựng khu công nghiệp để phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch phát triển vùng có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của các vùng và của cả nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấyquy hoạch phát triển vùng là căn cứ không thể thiếu để quy hoạch phát triển các ngành ,phát triển đô thị, nông thôn, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố và sử dụng mọi nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội trên lãnh thổ. Quy hoạch phát triển vùng là căn cứ quan trọng để vạch các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ, và là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý Nhà nước về việc thực hiện chính sách, pháp luật, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, gây lãng phí nguồn lực xã hội và giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quy hoạch phát triển vùng đúng đắn với những chính sách thích hợp cho phát triển sẽ cho phép thực hiện sự chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của mỗi vùng theo hướng sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn. Chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, dịch vụ.Không ngừng nâng cao, năng suất lao động, thu nhập cho người dân.Từng bước đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng thuần nông, tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước. 4-Mục đích và tính chất của quy hoạch phát triển vùng 4.1. Mục đích chủ yếu của quy hoạch: Phát triển kinh tế-xã hội là phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo vĩ mô về phát triển kinh tế và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động kinh tế-xã hội của dân cư trong vùng, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư trong vùng.Giúp các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp có căn cứ khoa học để đưa ra các chủ trương chính sách, các kế hoạch phát triển cũng như các giải pháp chỉ đậo điều hành, phát triển kinh tế- xã hội, giúp dân cư trong vùng, các nhà đầu tư hiểu rõ tiềm năng kinh tế-xã hội trong vùng đó. 4.2. Yêu cầu quy hoạch: Yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng phải đáp ứng được yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ, đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, sử dụng nguồn lực có hiệu quả, ứng dụng tiến bộ công nghiệp kỹ thuật, tạo ra môi trường phát triển vùng ổn định, bền vững. 4.3. Tính chất của quy hoạch: Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng là một quá trình biến động có trọng điểm cho từng thời kỳ. Do đó quy hoạch phải đề cập được nhiều phương án, phải thường xuyên cập nhật, bổ xung thông tin tư liệu cần thiết để có giải pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế, quy hoạch vùng không chỉ xây dựng một lần là xong. Quy hoạch phát triển vùng là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn khác nhau cho các giải pháp khác nhau. II- Khái niệm quy hoạch phát triển công nghiệp: Quy hoạch phát triển công nghiệp là tổng kết, đánh giá về cơ cấu phân ngành công nghiệp, sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường của nó. Tổng kết, đánh giá về phân bố không gian công nghiệp, bao gồm cả các khu, cụm công nghiệp, (có bao nhiêu khu công nghiệp, thực hiện được thế nào, sắp tới có phát triển thêm nữa không?). Tổng kết, đánh giá về phát triển công nghiệp nông thôn (đánh giá các chủ trương, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn gắn với việc giải quyết việc làm và thu hút lao động, phát triển ngành nghề và tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, ...). Tổng kết, đánh giá về các chương trình và dự án ưu tiên. Tổng kết,đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển công nghiệp. III-Khái niệm quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng 1- Khái niệm kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng là toàn bộ những yếu tố vật chất, tinh thần, cơ chế và tổ chức gắn liền với sản xuất xã hội làm thành môi trường thuận lợi để nền kinh tế vận động và tăng trưởng bình thường.Trong một Quốc gia, kết cấu hạ tầng có thể bao gồm cả hệ thống hành chính và quản lý Nhà nước, hệ thống quy tắc thể chế và pháp chế, hệ thống tài chính tiền tệ và dự trữ Quốc gia, tổ chức bộ máy và cơ chế kinh tế-xã hội, trình độ quản lý, trình độ dân trí của người dân… Nhóm kết cấu hạ tầng: Là nhóm ngành mà kết quả hoạt động của nó không phải là sản phẩm vật chất cụ thể mà là dịch vụ đảm bảo điều kiện cho sự phát triển của vùng và các ngành trong cơ cấu vùng.Vì thế nhóm kết cấu hạ tầng được ví như hệ thống tuần hoàn của lãnh thổ tiếp nối giữa các cơ sở sản xuất –dân cư để làm cho cơ thể vùng được hoạt động bình bình thường. Không chỉ với những bộ phận trong vùng mà còn là cầu nối giữa vùng với thị trường ngoài vùng. Những vùng có kết cấu hạ tầng phát triển thì có sức thu hút đầu tư hơn hẳn các vùng khác, do tiét kiệm được chi phí xây dựng, các công trình phục vụ công cộng, các công trình bảo vệ môi trường, cây xanh, xử lý nước thải… 2- Phân loại kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng kinh tế: là hệ thống các công trình vật chất kĩ thuật phục vụ cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền Kinh tế Quốc dân. Kết cấu hạ tầng xã hội là toàn bộ hệ thống các công trình vật chất kĩ thuật phục vụ cho các hoạt động văn hoá, xã hội, bảo đảm cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động xã hội. 3- Đặc điểm, tính chất của các công trình kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước tạo cơ sở và tiền đề cho sản xuất như xây dụng giao thông với chất lượng tốt, đồng bộ để mở đường cho phát triển một vùng kinh tế mới hay khu kinh tế mới… Yếu tố nhà ở, điện, nước, thông tin liên lạc, cần phải chuẩn bị trước cho việc hình thành điểm dân cư, đảm bảo đời sống người lao động. Tuy nhiên yếu tố đi trước của kết cấu hạ tầng. Dịch vụ kết cấu hạ tầng có tính chất cộng đồng cao, phục vu cho cả cộng đồng dân cư mà không phân biệt thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư hay giai cấp xã hội... Chính vì vậy mà ta nói dịc vụ của kết cấu hạ tầng là dịch vụ công cộng xã hội mang tính phối hợp lại để đảm bảo công bằng và không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội. Hoạt động của kết cấu hạ tầng đòi hỏi tính đồng bộ cao, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng thì phải tính đến sự phối hợp giữa các công trình kết cấu hạ tầng về thời gian xây dựng, công suất thiết kế và thời gian sử dụng nhằm gia tăng giá trị đột biến, thúc đẩy phát triển của vùng lãnh thổ. Phần II Thực trạng về quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp Dung Quất Chương I: Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng I- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng của Tỉnh Quảng Ngãi 1-Vị trí địa lý kinh tế: Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có diện tích tự nhiên là 5131,51 Km2, dân số1216,6 nghìn người, chiếm 1,55% diện tích và 1,62% dân số cả nước. Về hành chính tỉnh Quãng Ngãi hiện có 1 thị xã, 13 huyện cả miền núi và trung du đồng bằng ven biển. Có bờ biển dài . Phía bắc giáp tỉnh Quãng Tín, Phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh KonTum, phía đông giáp biển Đông. Tỉnh Quãng Ngãi ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Các quốc lộ 14B và 24 nối các cảng biển đến Tây Nguyên và tương lai gần nối với hệ thống đường xuyên á qua Lào, đông bắc Campuchia, Thái Lan, Miama, là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến các nước vùng bắc á. Vị trí địa lý là lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho tỉnh mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng Duyên Hải, Tây Nguyên và cả nước, kích thích và lôi kéo các ngành kinh tế trong tỉnh phát triển. Đồng thời cũng đặt cho tỉnh những thách thức phải vượt qua để phát triển nhanh nền kinh tế nhất là những ngành mũi nhọn theo thế mạnh đặc thù có ý nghĩa thúc đẩy tỉnh và các tỉnh khác. 2- Điều kiện tự nhiên, địa hình: Địa hình tương đối phức tạp, chủ yếu là đồi núi thấp (thấp dần từ Tây sang Đông). Phía Tây của tỉnh giáp với dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, thỉnh thoảng có núi chảy ra sát biển. Lãnh thổ bị chia cắt theo các bồn lưu vực, lưu vực sông Trà Khúc, sông Trà Bồng, sông Trà Cầu, mỗi lưu vực sông ở hạ lưu đều tạo thành các dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Địa hình đồng bằng nghiêng nên rất dễ bị rửa trôi, dẫn đến đất bị bạc mầu và mặn hoá. Ngoài ra là cồn cát ven biển có độ dốc không đối xứng giữa hai sườn Đông và Tây. Vùng đồng bằng ven biển nhỏ hẹp theo hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Ven biển có nhiều đầm, vịnh, cửa biển, chứa đựng nhiều nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sông ngòi không lớn, có độ dốc cao, ngắn, chảy từ đông sang tây, hàm lượng phù sa thấp, nhưng tiềm năng thuỷ điện lớn. Độ che phủ của rừng đến nay chỉ còn khoảng trên 40% nên hàng năm, các sông này gây lũ lụt sa bồi, thuỷ phá nghiêm trọng. Ngược lại, mùa khô nước các sông cạn kiệt, thiếu nước tưới. Chênh lệch giữa lưu lượng lũ và lưu lượng kiệt đến trên 1000 lần. Khí hậu quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình hằng năm 250C- 270C, lượng mưa giảm dần từ Bắc vào Nam, khô hạn thường xuyên xảy ra và gần như địa hình cả tỉnh đều chịu ảnh hưởng của gió Lào. 3- Cơ sở hạ tầng: 3.1. Hệ thống giao thông: - Đường bộ: Hệ thống giao thông quốc gia gồm đường bộ và đường sắt xuyên Việt chạy dài theo các tỉnh xuyên suốt theo trục giao thông Bắc-Nam. + Đường số 9 từ Đông Hà qua Lao Bảo sang Xavanakhet (Hạ Lào) và chạy dài tới Đông Bắc Thái Lan. + Đường 12 từ Cảng Vũng áng qua Quãng Bình sang Thà Khẹt đến Đông Bắc Thái Lan. + Đường 19 nối Cảng Quy Nhơn với Thị xã Plâyku qua cửa khẩu Đức Cơ nối với vùng Đông Bắc Campuchia. + Quốc lộ 24 từ Thạch Trụ (km 1068 quốc lộ 1A) qua Quãng Ngãi đến Kon Tum dài 168Km. + Hệ thống giao thông nội tỉnh cũng được chú trọnh phát triển. - Đường hàng không: Tỉnh Quãng Ngãi cũng có sân bay nhưng chưa lớn, đang được xây dựng và nâng cấp. - Đường thuỷ: Hệ thống sông ngòi tuy ngắn, nhưng cũng giúp ích cho giao thông nội bộ và giao thông nối với các tỉnh trong vùng Kinh Tế Trọng Điểm Miền Trung. Và có cả Cảng biển phục vụ chu chuyển hàng hoá đang được đầu tư nâng cấp. 3.2. Thông tin liên lạc: 100% số huyện có tổng đài điện tử, có thể liên lạc thuận tiện ở trong nước với nước ngoài. 100% số xã có điện thoại, bình quân điện thoại là 28 máy/1000 dân. 3.3. Điện, nước, thuỷ lợi: - Đến năm 2000, 70% số huyện trong vùng đã có điện lưới Quốc Gia và tỷ lệ xã có điện là 79,8% thấp hơn tỷ lệ xã có điện của toàn quốc (85,8%). - Nước sạch mới đáp ứng được cho các thị trấn, thành phố: ở nông thôn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch. Nguồn nước ngầm trong vùng bị hạn chế. - Hệ thống thuỷ lợi đã được chú trọng phát triển nhưng do thiếu vốn nên chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Một số công trình chất lượng thấp, vì vậy tình trạng thiếu nước dẫn đến hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. II- Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh Quảng Ngãi 1- Nguồn nhân lực, tiềm năng con người, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật: Tính đến năm 2000, dân số trong Tỉnh là khoảng 1216600 người, chiếm khoảng 12,69% của dân số trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, và chiếm 1,62% dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 237 người/km2 xấp xỉ mật độ trung bình của cả nước. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 0,83%/năm. Trong tỉnh có 30 dân tộc anh em sinh sống, đong nhất là người Kinh, chiếm 80% dân số của toàn vùng. Tỷ lệ cư dân sống ở thành thị là 26%. Dân số trong tỉnh thuộc diện trẻ, gần 50% trong độ tuổi lao động. Tổng lao động thường xuyên của tỉnh là 614851 người, trong đó số lao động được đào tạo chính quy có bằng cấp từ công nhân kĩ thuật đến đại học và trên đại học là 40201 người chiếm 6,53% tổng số lao động thường xuyên. Số cán bộ khoa học có trình độ đại học trở lên phần lớn tạp trung trong khu vực quốc doanh. Kỹ năng của đội ngũ lao động chưa cao, lao động thủ công chưa qua lao động còn phổ biến. Để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trong tương lai, nguồn lao động này cần được đào tạo, đào tạo lại, bổ sung cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt cần thích nghi với cơ chế thị trường. Hiện nay, số lao động đang có yêu cầu chuyển mạnh từ nông nghiệp sang công nghiệp rất lớn. Phát triển công nghiệp nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho số lao động đó cũng là một yêu cầu đặt ra cho công nghiệp. Nguồn lao động dồi dào vừa là một thế mạnh, vừa là một sức ép phát triển công nghiệp giải quyết công ăn việc làm. Vấn đề này đặt ra cho việc lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp vừa thu hút được nhiều lao động, đồng thời vừa có công nghệ hiện đại, thích hợp, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó có thể nói để đảm bảo cho phát triển công nghiệp theo yêu cầu, vấn đề phát triển nguồn nhân lực về chất lượng cần được chú trọng và đặt lên hàng đầu. 2-Tiềm năng đất: 2.1. Quỹ đất và cơ cấu đất a) Đất nông nghiệp. Hiện có 797.44ha, tiềm năng có thể phát triển thêm 228.125ha dự kiến phát triển thêm đến năm 2010 là 188.800ha (trong đó đến năm 2005 là 85.200ha). trong đất nông nghiệp, chú trọng phát triển thêm cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả đến năm 2010 là 79.300ha trong tiềm năng của loại đất này là 94.033ha. b) Đất lâm nghiệp Diện tích đất có rừng hiện có trong toàn vùng là 789.267ha, tiềm năng phát triển thêm 225.545ha, trong đó 74.374ha rừng phục hồi tái sinh và 151.171ha rừng trồng và vườn ươm. c) Đất chưa sử dụng Hiện còn 111.711ha chiếm 38,94% diện tích tự nhiên. Sâu khi đưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diện tích chưa sử dụng giảm xuống còn 28,84% vào năm 2005 và 22,08% vào năm 2010. 2.2. Hệ số sử dụng đất Nhìn chung tỉnh Quảng Ngãi cũng như các tỉnh miền Trung có tài nguyên đất thuộc loại nghèo so với cả nước. Tuy nhiên diện tích tự nhiên không phải là nhỏ nhưng do cấu tạo địa hình nên diện tích đất canh tác ít và chất lượng đất xấu. Địa hình dốc, đồng bằng nhỏ hẹp ở ven biển, không thuận lợi cho việc cơ giới hoá nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất năm 2000 của tỉnh là 1,2 lần. 2.3. Nguồn nguyên liệu từ nông lâm ngư nghiệp Trồng trọt Do địa hình dốc, đất bị rửa trôi nhiều nên đất trồng trọt xấu. Sản xuất nông nghiệp chưa có chuyển biến mạnh.Chưa hình thành được những vùng chyên canh trồng cây công nghiệp. Diện tích trồng cây lương thực ít. Cây thuốc lá có điều kiện phát triển, nhưng do khả năng tiêu thụ thấp nên không mở rộng được diện tích. Các cây công nghiệp lâu năm có tiềm năng lớn như dừa, cao su, điều, hồ tiêu, đều có khả năng phát triển mạnh trong tương lai diện tích trồng cây ăn quả ít và phân tán chỉ có 29.260ha. Chăn nuôi Chăn nuôi của tỉnh phát triển chậm do điều kiện tự nhiên và khí hậu không thuận lợi cho phát triển đàn gia súc. Trong vùng không có nhiều đồng cỏ lớn, thiếu nước. Chưa hình thành được trang trại chăn nuôi lớn, chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các hộ gia đình. c)Lâm nghiệp Tính đến đầu năm 2000 vùng có 1.198.267ha đất rừng chiếm 20,19% diện tích rừng toàn quốc. Diện tích rừng tự nhiên chiếm 80% diện tích rừng của vùng và chiếm 19,67% diện tích rừng tự nhiên toàn quốc. Diện tích rừng trồng là 330.226ha, chiếm 30,2% diện tích rừng trồng toàn quốc và chiếm 15,1% diện tích rừng toàn vùng. d) Thuỷ hải sản Tiềm năng tài nguyên thuỷ, hải sản của tỉnh khá phong phú. Bờ biểm dài, trữ lượng hải sản cho phép hàng năm có thể khai thác khoảng 300.000 tấn, ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, đó là những nơi thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. Việc khai thác thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng. Cũng như các vùng khác, những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đang có tác động tích cực tới sự phát triển của thuỷ sản. Hệ thống cảng biển còn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc chế biến thuỷ sản để nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. 2.4. Tài nguyên khoán sản Do có cấu tạo địa chất phức tạp, mức độ thăm dò khảo sát còn rất thấp. Bản đồ địa chất được lập ở tỷ lệ 1/200.000, sau đó tiến hành lập bản đồ 1/50.000. Việc đánh giá trữ lượng tài nguyên mới ở mức độ dự báo cấp C1, C2, rất ít mỏ có trữ lượng cấp cao. Công tác thăm dò địa chất những năm gần đây đã làm sáng tỏ thêm những khoáng sản có triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docsfdxgvfc.doc
Tài liệu liên quan