Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được trong sản nông lâm nghiệp là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Đất đai có những chất dặc trưng riêng không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Đất đai là điêụ kiện cần thiết để tồn tại và phát triển của con người. Do đó, đất đai phải được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong điều 18 hiến phấp nước CHXHCNVN ban hành năm 1992 nêu rõ:"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả".
Luật đất đai năm 1993, tại điều 13 có quy định: "Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai".
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp trên cơ sở khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội, nhằm xây dựng phương án sử dụng đất một cách khoa học hợp lý và tiết kiệm nhất cho một vùng lãnh thổ, trong một thời gian nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, sinh hoạt văn hoá của nhân dân và giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái. Các biện pháp phải gắn liền với chiến lược sử dụng và khai thác đầy đủ hợp lý và hợp pháp.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo đinh hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã chi phối mạnh mẽ đến yếu tố đất đai. Sự tác động mạnh mẽ đó đã trở thành một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quy hoạch đất đai nói riêng. Công tác quy hoạch đất đai giúp cho các cấp, các ngành sắp xếp bố trí sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tránh được sự chồng chéo gây lãng phí, lấn chiếm huỷ hoại kìm hạm quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Phú Thị là một xã ngoại thành Hà Nội, Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, hiện nay diện tích đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp là 329,75 ha chiếm 70,12 % tổng diện tích tự nhiên.
Được sự phân công của Khoa quản lý đất đai - Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội, với sự hướng dẫn của THS. Đỗ Văn Nhạ - Cán bộ giảng dạy khoa Quản lý ruộng đất và sự giúp đỡ của UBND xã Phú Thị. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 - 2010 "
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được trong sản nông lâm nghiệp là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Đất đai có những chất dặc trưng riêng không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Đất đai là điêụ kiện cần thiết để tồn tại và phát triển của con người. Do đó, đất đai phải được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong điều 18 hiến phấp nước CHXHCNVN ban hành năm 1992 nêu rõ:"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả".
Luật đất đai năm 1993, tại điều 13 có quy định: "Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai".
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp trên cơ sở khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội, nhằm xây dựng phương án sử dụng đất một cách khoa học hợp lý và tiết kiệm nhất cho một vùng lãnh thổ, trong một thời gian nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, sinh hoạt văn hoá của nhân dân và giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái. Các biện pháp phải gắn liền với chiến lược sử dụng và khai thác đầy đủ hợp lý và hợp pháp.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo đinh hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã chi phối mạnh mẽ đến yếu tố đất đai. Sự tác động mạnh mẽ đó đã trở thành một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quy hoạch đất đai nói riêng. Công tác quy hoạch đất đai giúp cho các cấp, các ngành sắp xếp bố trí sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tránh được sự chồng chéo gây lãng phí, lấn chiếm huỷ hoại kìm hạm quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Phú Thị là một xã ngoại thành Hà Nội, Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, hiện nay diện tích đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp là 329,75 ha chiếm 70,12 % tổng diện tích tự nhiên.
Được sự phân công của Khoa quản lý đất đai - Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội, với sự hướng dẫn của THS. Đỗ Văn Nhạ - Cán bộ giảng dạy khoa Quản lý ruộng đất và sự giúp đỡ của UBND xã Phú Thị. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 - 2010 "
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Thị với mục đích phân bổ đất đai và lập kế hoạch sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững
2.2.Yêu cầu
- Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học và tính xã hội.
- Đáp ứng được sự phát triển ổn định trong nông thôn và sử dụng đất lâu bền, có hiệu quả kinh tế xã hội góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
- Đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước và tính chủ động của người sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Phần 1: nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đất đai là một hiện tượng kinh tế – xã hội có tính chất đặc thù, có nhiều quan điểm khác nhau về quy hoạch đất đai. Có quan điểm cho rằng quy hoạch chỉ đơn thuần là biện pháp kinh tế, thông qua đó người ta thực hiện các công tác như tiến hành đo vẽ về bản đồ đất đai, phân chia diện tích, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng.
Quan điểm lại cho rằng: Quy hoạch đất đai được dựa trên các quy phạm pháp luật nhà nước, nhằm nhấn mạnh tính pháp chế củat quy hoạch đất đai,
Cả hai quan điểm trên đều chư đầy đủ, bản chất của quy hoạch đất đai không chỉ nằm ở kỹ thuật đo đạc và cũng không chỉ là hình thức pháp lý mà thực chất quy hoạch đất đai còn nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất đai như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất đai là một đối tượng cuả mối quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất. Do đó quy hoạch sử dụng đất có thể coi là tổ hợp của ba biện pháp: Biện pháp pháp chế, biện pháp kỹ thuật, biện pháp kinh tế. Nó là một tổ hợp thống nhất, được tiến hành đồng bộ và luôn hỗ trợ nhau để cùng đem lại hiệu quả cao.
Do đó quy hoạch đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý có hiệu quả cao thông qua việc phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch đất đai là những thành phần lãnh thổ cụ thể, với đầy đủ các đặc tính vốn có của nó, bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
- Hình dạng và mật độ khoảnh, thửa đất.
- Đặc điểm thuỷ văn, địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.
- Các yếu tố sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân cư.
- Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng.
- Trình độ phát triển các ngành sản xuất.
Các yếu tố đó tác động đồng thời để tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ môi trường, cần đề ra những quy tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện, tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể và từng mục đích cần đạt. Như vậy đối tượng nghiên cứu của quy hoạch đất đai chính là:
- Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất, môi trường trong tất cả các ngành, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ.
1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quy hoạch
Căn cứ vào điều 13 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại chương 2, đIều 13 xác định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả “.
- Căn cứ vào luật đất đai ban hành ngày 14/7/1993.
+ Điều 16, điều 17 và đIều 18 luật đất đai 1993 đã nêu rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
+ Điều 13 luật đất đai 1993 đã xác định quy hoạch sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai 1993 ngày 2/12/1998, ngày 29/6/2001 và các văn bản trước luật.
- Nghị định 04/2000/NĐ - CP ngày 11/2/2000 của chính phủ về thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai.
- Nghị định 66/2001/ NĐ - CP ban hành ngày28/9/2001 của chính phủ về sửa đổi bổ sung một số đIều của nghị định số 04/2000/NĐ - CP ngày 11/2/2000 về thi hành bổ sung một số đIều luật đất đai.
- Nghị định 68/2001/NĐ - CP ban hành ngày 1/10/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC ngày 1/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn thi hành nghị định số 68/2001/NĐ - CP ngày 1/10/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
+ Các dự án quy hoạch phát triển của bộ, ngành Trung ương.
+ Nghị quyết đại hội đảng và phương hướng phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới.
- Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương, định hướng phát triển kinh tế của các ngành.
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của xã và tình hình biến động đất đai để phân bổ cho các mục đích sử dụng một cách phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch đất đai. Nói cách khác quy luật đó đã đIều khiển hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất. Những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của quy hoạch đất đai, một hiện tượng kinh tế xã hội phải tuân thủ khi tiến hành quy hoạch đất đai, nó được xác định dựa trên cơ sở sau:
- Học thuyết về đất như một tư liệu sản xuất trong sản xuất xã hội.
- Chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề đất đai.
- Thực tế sử dụng đất trong quá trình sản xuất.
Quy hoạch đất đai phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản đó là:
1.Chấp hành quyền sở hữu toàn dân về đất đai, củng cố và hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất.
2.Sử dụng tiết kiệm đất, bảo vệ đất là bảo vệ thiên nhiên môi trường.
3.Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất cụ thể.
4.Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của cảc nước, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất cụ thể.
5.Tạo ra những đIều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ sở các phương pháp quản lý kinh tế, ưu tiên nâng cao độ mầu mỡ của đất, nâng cao trình độ canh tác và hiệu quả sử dụng máy móc, hiệu quả sử dụng ruộng đất.
6. Phải điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất đặc trưng chi từng vùng, từng khu vực, từng đơn vị sử dụng đất làm căn cứ khách quan để quy hoạch đất đai, cơ sở quan trọng để xây dựng luận chứng kỹ thuật.
1.4. Chức năng - nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất.
Câu nói nổi tiếng của W.Petti: “ Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất “ đã tổng kết đúng vị trí vô cùng quan trọng cả đất đai trong sản xuất xã hội. Văn kiện Đại hội V ghi rõ: “ Cái vốn quý nhất của chúng ta là lao động, năng lực, tiềm năng lớn nhất của đất đai kể cả rừng và biển “. Song có lao động và có đất đai chưa phải là đã có sản phẩm, thông thường xảy ra mâu thuẫn: Nơi có nhiều lao động thì lại ít đất đai và ngược lạI nơi có nhiều đất đai lại có ít lao động. Sự phân bố không đồng đều về không gian đó chính là tình trạng cần mau chóng khắc phục. Muốn vậy thì sự có mặt của công tác quy hoạch đất đai là điều rất cần thiết bởi vì quy hoạch đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện đại và hướng của các ngành trên địa bàn lãnh thổ một cách tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả nhằm đảm bảo việc thống nhất và quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường. Công tác quy hoạch đất đai liên quan chặt chẽ với phân bố lực lượng sản xuất và việc sử dụng tài nguyên đất nước.
Quy hoạch đất đai phải dựa trên kết quả nghiên cứu về đất đai một cách tổng thể, hợp lý mới có thể giải quyết được một cách đúng đắn các vấn đề sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai, tăng hiệu quả sử dụng đất và cảo vệ đất khỏi bị các hành vi xấu xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất.
Quy hoạch có vị trí rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, nó sẽ đụng chạm đến một số lãnh thổ đã có sẵn và nó phải đi trước công tác quy hoạch mỗi ngày. Trong công tác quy hoạch đất đai của lãnh thổ sử dụng mang ý nghĩa sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp có thể được hình thành lại, chuyển từ loại đất này sang loại đất khác, từ đó sẽ thay đổi tăng giảm trong quy hoạch.
Nhiệm vụ của quy hoạch đất đai là phải tổ chức, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và song song với việc bảo vệ đất. Do vậy quy hoạch đất đai phải được dựa trên cơ sở khoa học kết hợp với thực tế mới đảm bảo cho việc hình thành những lãnh thổ một cách chính xác trên địa bàn lãnh thổ hành chính, từ đó sẽ tạo ra điều kiện tốt trong quá trình hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế quốc dân.
1.5. Phân loại quy hoạch sử dụng đất, mối quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
1.5.1. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy mô lớn trong đó phải giải quyết vấn đề phân chia lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao động, bố trí lại mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất. Hiện nay có nhiều cách phân loại quy hoạch sử dụng đất với các tên gọi khác nhau, có thể chia thành hai loại chính:
1.5.1.1. Quy hoạch sử dụng đất vĩ mô ( quy hoạch sử dụng đất liên ngành ). Thể hiện dưới hai hình thức: Quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch theo ngành
- Quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ hành chính:
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cả nước.
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp tỉnh.
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp huyện.
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp xã.
- Quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành:
+ Quy hoạch phân bổ đất nông nghiệp.
+ Quy hoạch phân bổ đất lâm nghiệp.
+ Quy hoạch phân bổ đất khu dân cư đô thị và nông thôn.
+ Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng.
Tuy nhiên, quy hoạch theo lãnh thổ và quy hoạch theo ngành vẫn có mối quan hệ mật thiết, tuỳ thuộc vào đặc điểm phân bổ lực lương sản xuất và phát triển các ngành để xác định vị trí phân bổ, nhu cầu diện tích, cơ cấu đất, hình dang và đường ranh giới khoanh đất cho từng ngành và từng chủ sử dụng đất.
1.5.1.2. Quy hoạch sử dụng đất vi mô
Nó là bước tiếp sau của quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô nhằm tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý trong từng đơn vị sử dụng đất nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng đất
1.5.2. Mối quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất.
Các loại hình đất đai có thể tiến hành đồng thời nhưng phải tuân theo nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, từ tổng thể đến cụ thể, từ vùng đến cơ sở.
Giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau bổ sung cho nhau và không thể tách rời nhau..
1.6. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
1.6.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học. Vì vậy họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và công tác này ngày càng được chú trọng và phát triển đặcbiệt là sản xuất nông nghiệp. Đối với các nước như Liên Xô cũ, Bungari, Anh, Pháp đã trở thành cơ sở lý luận của ngành quy hoạch đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày càng phát triển. Theo tổ chức FAO, quy hoạch sử dụng đất là khâu kế tiếp của đánh giá đất. Các kết quả đánh giá đất sẽ đưa ra những loại hình sử dụng đất hợp lý nhất đối với các đơn vị sử dụng đất trong vùng. Công tác quy hoạch do cơ quan chuyên môn thực hiện thường xuyên và mỗi đơn vị sử dụng đất đều có luận chứng kinh tế kỹ thuật và tính pháp lý.
1.6.2.Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước
ở nước ta công tác quy hoạch sử dụng đất là một nghành non trẻ, kinh nghiệm còn ít, điều kiện cơ sở còn đơn giản. Vì vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng đồ án quy hoạch còn nhiều hạn chế. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trước những bức xúc của quá trình phát triển kinh tế xã hội, chúng ta đang khắc phục những khó khăn thiếu thốn để tiến hành công tác quy hoạch đất đai theo nguyên tấc từ tổng thể đến chi tiết, áp dụng trong phạm vi cả nước.
Từ năm 1994,Tổng Cục Địa Chính đã từng bước xây dựng các mô hình thí nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai, từ đó triển khai rộng rãi trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tổng Cục Địa Chính đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc đến năm 2010. Dự án này đã được chính phủ xem xét và đưa ra tại kỳ họp lần thứ X và XI Quốc hội khoá IX.
Việc hoàn thành quy hoạch đất đai đến năm 2010 ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đòi hỏi các cơ quan chuyên môn và các cơ quan hữu quan cần phải đẩy nhạnh tiến độ để trình chính phủ phê duyệt. Bên cạnh đó, việc quy hoạch các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt ở các đơn vị hành chính thuộc các vùng sâu, vùng xa cần được sự ưu tiên chú ý của các cơ quan có thẩm quyền nhằm góp phần nâng cao mức sống của người dân, giảm dần khoảng cách giữa người giàu với người nghèo, giữa nông thôn với thành thị, giữa miền núi và miền suôi tiến tới một xã hội công bằng văn minh.
CHƯƠNG 2: NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NHGIÊN CứU
2.1.Nội dung nghiên cứu
Quy hoạch sử dụng đất đai xã Phú Thị giai đoạn 2003 - 2010 là yêu cầu cần thiết đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp luật. Nội dung nghiên cứu của đề tài " Quy hoạch sử dụng đất đai xã Phú Thị giai đoan 2003 - 2010 " gồm:
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Thị.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai: Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và những biến động về đất đai.
- Dự báo nhu cầu về đất đai cho các mục đích.
- Xây dựng phương án quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai thợp lý, phù hợp với mục đích sử dụng. Bố trí sử dụng đất đai theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2.Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Thu thập các số liệu tài liệu phục vụ cho xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn…
- Các tài liệu về kinh tế xã hội bao gồm: Dân số lao động, dân tộc, cơ sở hạ tầng, hiện trạng và kết quả sản xuất của một số ngành như: Công nghiệp, dịch vụ, nông ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Thu thập các tài liệu về thu nhập, mức sống, y tế, giáo dục, văn hoá.
- Thu thập các tài liệu về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm tới.
2.2.2. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng
Sau khi đã thu thập được các số liệu, tài liệu về đất đai của xã chúng tôi tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng của xã.
2.2.3. Phương pháp thống kê.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất: Cơ cấu đất đai, các đơn vị tính về chất lượng của đất.
- Phân tích, đánh giá về diện tích, vị trí, khoảng cách.
- Đánh giá các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
2.2.4. Phương pháp điều tra dã ngoại.
Khảo sát điều tra toàn bộ lãnh thổ xã để nắm bắt các thông tin:
+ Ranh giới hành chính của xã.
+ Ranh giới sử dụng đất của các cơ quan tổ chức, nông trường, trạm, trại…đóng trên địa bàn xã.
+ Ranh giới và hiện trạng sử dụng của các loại đất: Nông nghiệp, chuyên dùng, đất ở, đất chưa sử dụng.
+Tình hình quản lý sử dụng của các loại đất trên thực địa.
+Định hướng phân bổ, chuyển mục đích sử dụng đất của từng loại đất tại từng vị trí trên thực địa.
+ Hiện trạng các công trình xây dựng: giáo dục, y tế, thể dục thể thao, giao thông,thuỷ lợi…điều tra cụ thể về chất lượng công trình, diện tích chiếm đất, hiệu quả sử dụng và hướng sử dụng trong tương lai.
2.2.5. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu, tài liệu.
Trên cơ sở kết quả điều tra nội nghiệp, ngoại nghiệp sẽ thống nhất hệ thống số liệu cơ bản.
Thông qua cán bộ địa chính xã để giải quyết những mâu thuẫn về số liệu, tài liệu, giải quyết những tồn tại về ranh giới, chỉnh lý hiện trạng sử dụng đất theo đúng kết quả điều tra ngoại nghiệp lên bản đồ.
Phần 2: kết quả nghiên cứu
Chương 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thị nằm ở Đông Nam của huyện Gia Lâm có vị trí :
- Phía bắc giáp xã Đặng Xá- Phù Đổng.
- Phía nam giáp xã Dương Xá - Dương Quang.
- Phía đông giáp xã Kim Sơn, Trung Mầu
- Phía tây giáp xã Đặng Xá - Trâu Quỳ.
Vị trí của xã Phú Thị có thuận lợi là cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 15 Km, cách đường quốc lộ 5, 1,0 Km. Trung tâm xã nằm ven đường tỉnh lộ181, là con đường thông thương giữa Bắc Ninh và Hà Nội. Bên cạnh đó trên dịa bàn xã còn có đường 179 là đường liên huyện qua Đặng Xá ra bến đò Phù Đổng trên sông Đuống. Với vị trí thuận lợi như vậy Phú Thị có điều kiện giao lưu kinh tế trao đổi hàng hoá và khai thác, phát huy tiềm năng thế mạnh về vị trí để phục vụ nhu cầu phát phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.1.2. Địa hình
Phú Thị nằm ở đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng các công trình thuỷ lợi, công nghiệp…
1.1.3. Khí hậu
Phú Thị mang khí hậu chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm phân tách là bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
- Nhiệt độ trung bình từ 23 – 240C, tháng nóng nhất là tháng 6, 7 nhiệt độ có ngày lên tới 390C . Tháng lạnh nhất là tháng giêng, nhiệt độ là 70C.
- Số giờ nắng trong năm khoảng 1978 giờ thuộc loại tương đối cao, tạo điều kiện rất thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, việc thâm canh tăng vụ cũng được đẩy mạnh.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng1600 - 1850 mm/năm. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng7, 8 (250 - 300mm), tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12, 1 (12,20mm). Do lượng mưa hàng năm lớn lại thường tập trung vào các tháng 7 – 8 lên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp
- Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 84%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, 4 lên tới 88% - 90%. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 11, 12 (67 - 68%).
- Hướng gió chủ yếu vào mùa hạ là hướng Đông – Nam và hướng Tây – Nam, hướng gió chủ yếu vào mùa đông là hướng Đông – Bắc. Do hướng gió của các mùa như vậy nên có những ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, cụ thể là vào mùa hạ hướng gió làm cho lượng mưa tăng lên bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nó còn gây ra úng lụt, làm đổ các loại cây trồng…vào mùa đông hướng gió Đông – Bắc làm cho khí hậu lạnh và khô khan thường gây ra hạn hàn cho cây trồng vào vụ đông.
Có thể nhận thấy răng Phú Thị là một xã có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cho việc thâm canh tăng vụ, việc áp dụng các giống tiến bộ khoa học kỹ thuật…Tuy nhiên nó cũng tạo ra một số khó khăn đó là hiện tượng úng lụt vào mùa hạ và hạn hán vào mùa đông, do vậy xã cần có các biện pháp chủ động để khắc phục các khó khăn đó góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Thuỷ văn
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã chủ yếu được lấy từ hai con sông đó là sông Thiên Đức và sông Đuống, đây là các công trình thuỷ lợi tự nhiên: chứa nước, tiêu nước, điều tiết nước, không những cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cho xã mà còn cho cả các xã lân cận. Bên cạnh đó nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã còn lấy từ nguồn nước ngầm và lượng nước mưa hàng năm.
1.1.5. Thổ nhưỡng
Đất của xã phần lớn có phản ứng trung tính và ít chua (pH = 5 - 6,5). Đất có hàm lượng mùn thuộc loại khá, trung bình (1,1 - 2,1%), đất nghèo mùn tập trung ở vùng bãi ngoài đê. Hầu hết đất của xã Phú Thị thuộc đất phù sa sông Hồng có độ màu mỡ tương đối cao thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng.
Phú Thị nằm ở đồng bằng châu thổ sông Hồng, trên địa bàn xã có đê sông đuống chảy qua, do đó diện tích đất đai của xã bị chia cắt thành hai phần rõ rệt.
- Đất phù sa ngoài đê được bồi đắp hàng năm thích hợp với việc trồng các loại cây lương thực như ngô, đậu tương và cây công nghiệp như đay, và hiện nay đang phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm…
- Đất trong đê không được bồi đắp hàng năm thích hợp với việc canh tác trồng các loại cây: lúa, ngô, đậu tương, rau mầuẳ
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1.Tình hình dân cư
Tình hình dân số và biến động dân số
Tình hình biến đọng dân số của xã qua một số năm được thể hiện trong bảng 1
Bảng 1: Tình hình biến động dân số qua một số năm
Các chỉ tiêu
ĐVT
1999
2000
2001
2002
1.Tổng số khẩu đầu năm
Số sinh
Số chết
Số chuyển đi
Số chuyển đến
2.Tổng số khẩu cuối năm
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỷ lệ tăng dân số
3. Tổng số hộ
4.Số cặp kết hôn
5 Tổng số lao động
KhẩuNgười
Người
Người
Người
Khẩu
%
%
%
Hộ
Cặp
Người
6315
119
25
45
58
6350
- 0,39
1,10
0,71
1654
37
3950
6350
86
16
62
37
6467
0,20
1,48
1,68
1669
29
4018
6467
90
29
20
60
6568
0,61
0,94
1,55
1693
32
4102
6568
95
39
90
118
6648
0,43
0,87
1,30
1709
60
4201
Qua bảng 1 cho thấy dân số năm 2002 của xã Phú Thị là 6648 khẩu, số hộ là 1709 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số của xã trong những năm gần đây đã có những biến động theo chiều hướng rất tích cực: năm 2000 tỷ lệ gia tăng dân số là 1,68% nhưng đến năm 2002 đã giảm xuống còn 1,30%, điều này đã cho thấy trong những năm qua xã đã có rất nhiều cố gắng trong việc vận động tuyên truyền về dân số kế hoạch hoá gia đình. Qua bảng cũng cho ta thấy, mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số của xã trong một số năm qua giảm song tỷ lệ tăng dân số cơ học của xã lại tăng lên một cách đáng kể, điều nay có thể được giải thích đó là do việc phát triển của các khu công nghiệp trong và ngoài xã, lên lượng công nhân đến tạm trú tại xã tăng lên.
1.2.1.2. Hiện trạng phân bổ dân số và lao động.
Hiện tại xã Phú Thị bao gồm 5 cụm dân cư chính được phân bố thành 5 thôn. Sự phân bố dân cư và số hộ trong các thôn không đều nhau: Thôn có quy mô lớn nhất là thôn Phú Thị có 1885 nhân khẩu tương ứng với 437 hộ, thôn có quy mô nhỏ nhất là thôn Hàn Lạc với 837 nhân khẩu ứng với 200 hộ.
Do đặc điểm địa lý gần trung tâm thành phố Hà Nội, gần các khu công nghiệp lớn, những năm gần đây tốc độ đô thị hoá nhanh, số hộ thoát ly nhanh, do vậy số khẩu phi nông nghi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100671.doc