Đề tài Quản trị nhân lực trong công ty điện lực Hải Phòng

Sự ra đời và phát triển của công ty Điện Lực Hải Phòng gắn liền với lịch sử phát triển của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam – một trong những công ty độc quyền lớn nhất nước ta. Ngành điện lấy ngày truyền thống là ngày 2/12/54, kỉ niệm ngày Bác Hồ về thăm nhà máy điện Hà Nội .

Bốn mươi bảy năm qua, ngành điện vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng ngành điện Việt Nam lớn mạnh góp phần thúc đảy quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước.

Điện được sử dụng ở Hải Phòng từ rất lâu, theo tài liệu còn lưu giữ đó là ngày 1/2/1883. Số hộ dùng diện đầu tiên rất ít sau đó nhiều lên cùng sự trưởng thành của ngành điện.

lịch sử phát triển của ngành điện Hải Phòng được chính thức từ sau ngày thành phố giải phóng (13/5/1955). Tại thời điểm đó, cả Hải Phòng có sản lượng điện 10 KW/năm, công suất trung bình là 1500 KW (do máy phát điện khí than do người Pháp xây dựng) và số hộ dùng điện ít ỏi là 500 (người) được dùng điện trong tổng số 20.000 người dân.

Vào những năm 60 Hải Phòng xây dựng và đưa vào khai thác đường dây 110 KV An Lạc với dung lượng 25.000 KVA và đường dây 35 KV An Lạc – Ximăng, An Lạc – Cửa Cấm, AnLạc – Kiến An - Đồ Sơn, Uông Bí – Tràng Kênh – Núi Đèo. Với việc cải tạo đường dây 35 KV Hải Phòng – Hà Nội và xây mới hàng loạt trạm trung gian Vĩnh Bảo, An Lão, Đồ Sơn bước đầu đã cung cấp điện cho các khu công nghiệp mới, các khu đông dân đảm bảo điện sử dụng trong nội thành và từng bước cấp điện cho hàng trăm trạm bơm phục vụ nông nghiệp và sản xuất công nghiệp.

Vào những năm 70, sở điện lực Hải Phòng đã nhanh chóng xây dựng các cụm đi -e-3cn nhỏ Đ 2/1, Đ 2/2, Đ 2/3 và cụm đi –e-3cn tập trung 13 máy T66 với công suất trung bình là: 10.000 KW

Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng để cấp điện cho thành phố với nhu cầu của thời bình, sở điện lực Hải Phòng đã xây dựng thêm trạm 110 KV Lạch Tray với 2 máy 16.000 KVA và vận hành cùng đường dây 110 KVA. Năm 1987, trạm 110 KV Ngũ Lão ở Thuỷ Nguyên được xây dựng góp phần đắc lực vào việc cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Hải Phòng.

Năm 1979, sở điện lực Hải Phòng lắp thêm trạm phát điện tua binkhí của Anh tại Thuỷ Nguyên với tổng công suất 70.000 KW.

Sau nhiều năm cải tạo và xây dựng, ngành điện Hải Phòng từ 1 trạm điện 110 KV thô sơ nay đã có 4 trạm 110 KV, 19 trạm trung gian, gần 900 trạm phân phối và hơn 1.000 km đường dây cao thế và hạ thế.

Từ năm 1989, sau khi tổ máy số 1 và số 2 của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình vận hành công suất điện thành phố Hải Phòng và cả nước tăng nhanh. Riêng năm 1989, Hải Phòng đã xây mới 50 trạm biến áp110 KV, cải tạo và nâng cấp 200 trạm cũ và hơn 40 công trình điện khác. Đặc biệt có trạm 110 KV Cửa Cấm do sở điện lực Hải Phòng tự lắp, hiệu chỉnh và vận hành. Hệ thống lưới điện cải tạo và hoàn thiện bao gồm: đường dây cao thế lên tới 1465 km, 665 trạm biến áp pphục vụ việc phân phối điện, sản lượng điện trên 830 triêu KWh

Ngày 12/5/1998 hoàn thành công trình trọng điểm đưa lưới điện quốc gia ra đảo Cát Bà, là đường dây vượt biển đầu tiên của Việt Nam, hoàn thành dự án thí điểm bán điệ trực tiếp đến từng hộ gia đình nông dân ở 2 xã Hoà Bình (huyện Vĩnh Bảo) và Cao Nhân (huyện Thuỷ Nguyên)

 

doc22 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Quản trị nhân lực trong công ty điện lực Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo thực tập tổng hợp I – Quá trình hình thành và phát triển công ty Điện Lực Hải Phòng Sự ra đời và phát triển của công ty Điện Lực Hải Phòng gắn liền với lịch sử phát triển của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam – một trong những công ty độc quyền lớn nhất nước ta. Ngành điện lấy ngày truyền thống là ngày 2/12/54, kỉ niệm ngày Bác Hồ về thăm nhà máy điện Hà Nội . Bốn mươi bảy năm qua, ngành điện vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng ngành điện Việt Nam lớn mạnh góp phần thúc đảy quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước. Điện được sử dụng ở Hải Phòng từ rất lâu, theo tài liệu còn lưu giữ đó là ngày 1/2/1883. Số hộ dùng diện đầu tiên rất ít sau đó nhiều lên cùng sự trưởng thành của ngành điện. lịch sử phát triển của ngành điện Hải Phòng được chính thức từ sau ngày thành phố giải phóng (13/5/1955). Tại thời điểm đó, cả Hải Phòng có sản lượng điện 10 KW/năm, công suất trung bình là 1500 KW (do máy phát điện khí than do người Pháp xây dựng) và số hộ dùng điện ít ỏi là 500 (người) được dùng điện trong tổng số 20.000 người dân. Vào những năm 60 Hải Phòng xây dựng và đưa vào khai thác đường dây 110 KV An Lạc với dung lượng 25.000 KVA và đường dây 35 KV An Lạc – Ximăng, An Lạc – Cửa Cấm, AnLạc – Kiến An - Đồ Sơn, Uông Bí – Tràng Kênh – Núi Đèo. Với việc cải tạo đường dây 35 KV Hải Phòng – Hà Nội và xây mới hàng loạt trạm trung gian Vĩnh Bảo, An Lão, Đồ Sơn bước đầu đã cung cấp điện cho các khu công nghiệp mới, các khu đông dân đảm bảo điện sử dụng trong nội thành và từng bước cấp điện cho hàng trăm trạm bơm phục vụ nông nghiệp và sản xuất công nghiệp. Vào những năm 70, sở điện lực Hải Phòng đã nhanh chóng xây dựng các cụm đi -e-3cn nhỏ Đ 2/1, Đ 2/2, Đ 2/3 và cụm đi –e-3cn tập trung 13 máy T66 với công suất trung bình là: 10.000 KW Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng để cấp điện cho thành phố với nhu cầu của thời bình, sở điện lực Hải Phòng đã xây dựng thêm trạm 110 KV Lạch Tray với 2 máy 16.000 KVA và vận hành cùng đường dây 110 KVA. Năm 1987, trạm 110 KV Ngũ Lão ở Thuỷ Nguyên được xây dựng góp phần đắc lực vào việc cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Hải Phòng. Năm 1979, sở điện lực Hải Phòng lắp thêm trạm phát điện tua binkhí của Anh tại Thuỷ Nguyên với tổng công suất 70.000 KW. Sau nhiều năm cải tạo và xây dựng, ngành điện Hải Phòng từ 1 trạm điện 110 KV thô sơ nay đã có 4 trạm 110 KV, 19 trạm trung gian, gần 900 trạm phân phối và hơn 1.000 km đường dây cao thế và hạ thế. Từ năm 1989, sau khi tổ máy số 1 và số 2 của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình vận hành công suất điện thành phố Hải Phòng và cả nước tăng nhanh. Riêng năm 1989, Hải Phòng đã xây mới 50 trạm biến áp110 KV, cải tạo và nâng cấp 200 trạm cũ và hơn 40 công trình điện khác. Đặc biệt có trạm 110 KV Cửa Cấm do sở điện lực Hải Phòng tự lắp, hiệu chỉnh và vận hành. Hệ thống lưới điện cải tạo và hoàn thiện bao gồm: đường dây cao thế lên tới 1465 km, 665 trạm biến áp pphục vụ việc phân phối điện, sản lượng điện trên 830 triêu KWh Ngày 12/5/1998 hoàn thành công trình trọng điểm đưa lưới điện quốc gia ra đảo Cát Bà, là đường dây vượt biển đầu tiên của Việt Nam, hoàn thành dự án thí điểm bán điệ trực tiếp đến từng hộ gia đình nông dân ở 2 xã Hoà Bình (huyện Vĩnh Bảo) và Cao Nhân (huyện Thuỷ Nguyên) Tháng 4 năm 1999 sở điện lực Hải Phòng chính thức trở thành công ty điện lực Hải Phòng. Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, trong những ngày đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn song do phát huy tốt thành tích đã đạt được và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ trong doanh nghiệp . Cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết một lòng khắc phục khó khăn. Vì vậy, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của tổng công ty giao cho và đã phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất điện năng đến nay còn 6,43% (là một trong những công ty có tỷ lệ tổn thất điện thấp nhất trong cả nước). Sau 2 năm thực hiện hoạch toán độc lập, công ty luôn phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, công ty còn phấn đấu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đầu tư để đổi mới và hiện đại hoá lưới điện Hiện nay, công ty đã và đang tiến hành cải tạo, nâng cấp lưới điện thành phố theo dự án ADB với tổng trị giá 29,4 triệu USD. Thành tích của công ty trong những năm đổi mới đã được thành phố, tổng công ty ghi nhận. Ba năm liền công ty điện lực Hải Phòng được UBND thành phố tặng bằng khen và tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc. Ngày 10/4/2001 công ty điện lực Hải Phòng được chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” - Tên giao dịch : Công ty điện lực Hải Phòng - Địa chỉ : 54 Minh Khai-Quận Hồng Bàng-Hải Phòng - Điện thoại : 031 745463 - Fax : 031 745405 II – Chức năng, nhiệm vụ, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty 1> Chức năng và nhiệm vụ Công ty điện lực Hải Phòng ngoài chức năng quản lý kinh doanh còn đảm nhận cả phần cải tạo, xây dựng và phát triển lưới điện, tự đảm nhận trước bộ năng lượng xây dựng và quản lý trung tâm điều dưỡng và dịch vụ điện lực tại Đồ Sơn. Ngoài ra, nhiệm vụ của công ty điện lực Hải Phòng có cùng nhiệm vụ của toàn ngành là đảm bảo điện sinh hoạt cho nhân dân và điện phục vụ cho sản xuất công, nông nghiệp một cách ổn định nhất, an toàn nhất và chi phí thấp nhất. 2> Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng A. Cơ sở vật chất của công ty * Vị trí địa lý - Trụ sở chính của công ty được đặt tại Hải Phòng. Đây là thành phố với diện tích tự nhiên là: 1507,6 km2 với số dân khoảng 1,7 triệu người. Vị trí của công ty nằm gần trung tâm thành phố. Do đó nó có một số thuận lợi sau: + Thuận lợi - Nằm gần các đường giao thông chính, đó là đường đi Hà Nội, Quảng Ninh. - Gần các khu vực thị trường tiêu thụ điện quan trọng - Đây là thành phố có đội ngũ lao động có trình độ cao so với các vùng khác + Mặc dù vậy còn có một số khó khăn sau: đó là thu nhập bình quân của toàn thành phố tương đối thấp 500.000đ/tháng, cơ sở hạ tầng ở nhiều huyện, xã chưa tốt do vậy, việc đưa điện về từng gia đình để sinh hoạt và phục vụ nông nghiệp còn là vấn đề khó khăn và vẫn đang được giải quyết. * Về mặt bằng sản xuất Mặt bằng của công ty điện lực Hải Phòng có tổng diện tích là: 5789 m2 và được phân bố như sau: STT Tên công trình Diện tích (m2) 1 Phòng ban 504 2 Gara ôtô 70 3 Trạm điện, nhà sản xuất 425 4 Kho chứa NVL 280 5 Sân bãi, lối đi 600 6 Đất trống (trồng cây) 210 7 Tổng cộng 5789 - Nước: sử dụng hệ thống nước thành phố - Thông tin liên lạc: nối mạng viện thông quốc gia và quốc tế - Cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung đảm bảo để sản xuất trong thời hạn của công ty. B. Đặc điểm về máy móc thiết bị, kỹ thuật – công nghệ sản xuất a> Nguồn hình thành Dây chuyền công nghệ được nhập từ Nhật với giá thành dây chuyền toàn bộ, được đánh giá là công nghệ mới. b> Ưu thế của công nghệ - Sử dụng phần lớn là nhập ngoại do đó ít tốn kém - Sử dụng loại năng lượng chính đó là dầu, than do đó ít tốn kém - Tỷ lệ giá cả dây chuyền chiếm 46,97% vốn đầu tư - Dây chuyền công nghệ tuy không phải là hiện đại nhất nhưng là dây chuyền còn mới dẫn đến cải tạo môi trường công nghệ Việt Nam. Công nhân tuyển dụng hầu hết là những lao động có thể sử dụng an toàn, hiệu quả và am hiểu về máy móc thiết bị. STT Hạng mục Giá trị hiện tại 1 TSCĐ (Tỉ đồng) 1.1 Nhà sản xuất, văn phòng 15 1.2 Máy móc, thiết bị sản xuất 104,63 1.3 Phương tiện đi lại 4,5 1.4 Quyền sử dụng đất 5 1.5 Cải tạo ngân sách, thiết bị văn phòng 2,5 Cộng 131,63 2 TSLĐ 2.1 Nguyên liệu và sản phẩm 120,6 2.2 Lương (bao gồm cả BHXH) 1,3 2.3 Điện thoại, nước 0,07 2.4 Thiết bị phụ trợ 7 2.5 Tiền mặt 39,4 Cộng 168,37 c> Đặc điểm về sản phẩm Điện là “đầu vào” quan trọng đối với sản xuất sản phẩm đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống của con người. Nhiều nhà khoa học đã ví điện như là bánh mỳ của sản xuất công nghiệp, là ánh sáng văn hoá của xã hộ văn minh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành điện, tạo điều kiện cho ngành điện trở thành một ngành mũi nhọn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. d> Đặc điểm về thị trường và khách hàng - Công ty điện lực Hải Phòng là công ty mang tính chất đặc quyền của ngành. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu công nghiệ liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài có thiết kế máy phát điện riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh đối với công ty. Do đó, công ty dần thích nghi với cơ chế mới, cơ chế kinh tế thị trường. Biểu hiện, công ty đã coi trọng khách hàng hơn và đang xem “khách hàng như thượng đế”. Hàng loạt những cách tân về điều kiện phục vụ và cung cấp dịch vụ đã được thực hiện. Bước đầu, đã là thay đổi cách nhìn của nhiều người tiêu dùng đối với ngành độc quyền này. Thông qua hội nghị khách hàng năm 2001 vừa qua cho thấy các dịch vụ khách hàng đã đạt kết quả tốt. Công ty đã giảm phiền hà, rắc rối trong quá trình sửa chữa, lắp đặt và thu tiền điện. Công ty đã giảm việc cắt điện đột ngột mà không báo trước, điện cũng ổn định hơn. Khách hàng bắt đầu có thể tin tưởng vào các dịch vụ của ngành điện như: Các dịch vụ sửa chữa và thanh toán tiền điện được phục vụ tại nhà. Công ty bố trí những người có trách nhiệm, có trình độ, thái độ giao tiếp lịch sự, văn minh và sẵn sàng trả lời mọi yêu cầu về những vấn đề liên quan đến cung ứng điện. Tại những trạm điện, những địa điểm tiếp dân có đày đủ các bảng biểu hướng dẫn thủ tục lắp mới đồng hồ điện, về giá điện, hình thức xử lý vi phạm. Khách hàng có nhu cầu phát triển phụ tải mới lắp đặt hoặc tách công tơ riêng chỉ cần liên hệ với một đầu mối để gửi giấy đề nghị như cấp điện và sau khi nộp tiền không quá 10 ngày công trình của khách hàng sẽ được hoàn thành, công tơ và hộp công tơ do ngành điện cung cấp. Hiện nay công ty đang hoàn tất việc lắp đặt công tơ điện trọn gói theo một giá thống nhất trên toàn bộ khu vực. Hiện nay, còn chưa xuất hiện những nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh vực nguồn điện và phân phối điện cạnh tranh trực tiếp với công ty. Nhưng công ty vẫn triển khai xây dựng chiến lược cạnh tranh với các đối hủ cạnh tranh tiềm năng sẽ xuất hiện trong tương lai. Công ty cũng đang từng bước đầu tư nâng cao khả năng cung ứng điện cho đông đảo nhân dân và hoàn chỉnh lưới điện ngầm, công ty đang xây dựng chính sách thuận lợi, ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp công nghiệp lớn và các khu công nghiệp. Làm được những việc này, công ty điện lực Hải Phòng không chỉ tham gia tích cực hơn vào quá trình công nghiệp hoá sản xuất của xã hội, mà còn tạo cho bản thân khả năng kích cầu trong quá trình tiêu thụ điện năng. e> Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty điện lực Hải Phòng Tính đến năm 2001, toàn công ty có 1885 lao động trong đó lao động nam chiếm 70% còn lại là nữ, lao động trực tiếp gồm: 1600 người chiếm 84,88% lao động gián tiếp gồm: 285 người chiếm 45,12%. Trình độ: trong số 1885 cán bộ công nhân viên của công ty thì số kỹ sư là: 315 người, trung cấp là: 700 người, công nhân là: 1015 người. Do xác định được tầm quan trọng của một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng nên thời gian gần đây, công ty điện lực Hải Phòng đã avf đang có những chính sách rõ ràng về công tác đào tạo cán bộ . Đó là, khi tuyển dụng lao động đều ưu tiên những cán bộ đã được đào tạo chuyên ngành lựa chọn và bố trí phù hợp với khả năng, trình độ đã được đào tạo của từng người vào từng vị trí công việc, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường trực thuộc tổng công ty. Lãnh đạo tổng công ty đã quyết định giành sự đầu tư cần thiết nang cấp trang thiết bị dạy nghề để học viên không chỉ tiếp thu tốt phần lý thuyết mà còn thuần thục cả tay nghề, thao tác với những thiết bị hiện đại. Tổng công ty cũng đang phối hợp với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đào tạo các kỹ sư có khả năng vận hành và bảo dưỡng với công nghệ hiện đại của hệ thống điện, hợp tác với công ty Kyushu (Nhật Bản) nhận đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật của ngành điện sang học tập, trao đổi kinh nghiệm để tìm hiểu và tiếp cận công nghệ mới, hiện đại của nước bạn. Công ty điện lực Hải Phòng cũng mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc khối truyền tải, phân phối thường xuyên tiếp cận công nghệ kỹ thuật số đến bồi huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân của công ty. Không những thế công ty còn chú trọng đến công tác đào tạo lại, đặc biệt đối với lớp cán bộ đã được đào tạo nhiều năm trước đây. Ngoài ra, để giải quyết khó khăn, kồng kềnh do lao động dôi dư gây ra, công ty khuyến khích những người có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Công ty còn tổ chức những buổi bỏ phiếu tín nhiệm tới các cán bộ cấp trưởng phó phòng ban, đọi xưởng để qua đó sử dụng những người có uy tín, năng lực thực sự cũng như gửi đi đào tạo hoặc bố trí chuyển họ sang những lĩnh vực, nơi làm việc khác phù hợp hơn. Mặt khác, công ty quan tâm bồi dưỡng những cán bộ trẻ có năng lực phát triển, có chế độ hỗ trợ kinh phí, mở lớp nâng cao hiểu biết và tay nghề cho họ. Ngoài việc chú ý đến bồi dưỡng tay nghề, công ty điện lực Hải Phòng cũng rất chú ý đến công tác ngoại khoá của cán bộ công nhân viên để nâng cao tinh thần làm việc và giúp cán bộ, công nhân viên thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng. Tiêu biểu là các hoạt động như: cuộc thi an toàn vệ sinh, sinh viên giỏi, hội diễn nghệ thuật quần chúng ngành điện, hội dân ca múa nhạc công nông binh thành phố, hội thao công nhân viên chức khu vực phía Bắc. Nhưng trong công ty vẫn còn tồn tại một số hiẹn tượng cần phải có biện pháp khắc phục: đó là những người có trình độ còn quá yếu kém, không am hiểu công việc, không hoàn thành công việc được giao. Có những người còn chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc, còn tư tưởng làm cho xong việc. Và không phải không có những cán bộ làm ở các phòng ban vừa không có uy tín với công nhân, vừa không có năng lực. Đây cũng là một tồn tại về mặt nhân lực của công ty điện lực Hải Phòng. Công ty hình thành và trả lương theo thời gian. Cụ thể mỗi công nhân làm việc ngày 8h và làm việc 22 ngày/tháng với mức lương cơ bản là: đ/tháng. - Công nhân bậc 1 bậc 2: bậc 3: Công ty còn có chế độ thưởng theo quý và theo năm để khuyến khích người công nhân. Tuỳ thuộc vào kết quả của cán bộ công nhân viên và mức độ hoàn thành công việc, cuối năm công ty luôn thưởng cho những cán bộ công nhân vien trên dưới bằng một tháng lương của mỗi người. f> Đặc điểm về NVL và hậu cần kinh doanh của công ty - Công ty điện lực Hải Phòng là công ty kinh doanh điện năng. Do vậy, đầu vào và đầu ra của công ty chỉ là điện. Trong những năm gần đây do có nhiều nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện lớn được xây mới như: nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (công suất 1920 MW), IALY (công suất 720 MW), Đami (công suất 475 MW), nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (công suất 380 MW), Phú Mỹ (tổng công suất đang sử dụng 1860 MW). Bước đầu đã cung cấp đủ điện sinh hoạt cho người dân và cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. - Hệ thống lưới điện được làm mới, cải tạo đã đảm bảo cung cấp điện ổn định và đưa điện đến khắp tỉnh thành trong cả nước. Nhất là đã đưa điện đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo. (Số liệu tính năm 2000) Cấp điện áp Chiều dài (km) Tuyến đường dây xuất hiện đầu tiên Việt Nam Số trạm biến áp Tổng dung lượng (MVA) 500 KV 1487 Hệ thống truyền tải 500 KV Bắc-Nam 4 2.850 220 KV 2720 Hà Đông-Hoà Bình 21 4.782 110 KV 6940 Đông Anh-Việt Trì Uông Bí-Hải Phòng 18 5.167 35 KV 53.232 Hà Nội-Phố Nối 6.901 Để sản xuất kinh doanh công ty điện lực Hải Phòng chú ý rất nhiều đến khâu phân phối điện. Đó là hệ thông lưới điện-đây là phương tiện để tiêu thụ điện năng. Hầu hết các hệ thống này còn có chất lượng chưa tốt, còn có nhiều đoạn đã cũ, hết hạn sử dụng. Hành lang điện chưa được an toàn vì người dân xây dựng, sinh hoạt quá gần đường dây tải điện. Hệ thống lưới điện ở thành phố cần được cải tạo, mua mới. Bán kính cấp điện quá dài, nhất là khu vực ngoại thành và các ngõ ngách nội thành do đó còn xảy ra tình trạng đứt dây gây mất điện, ảnh hưởng đời sống, sản xuất và tính mạng của người dân. g> Công nghệ sản xuất của công ty điện lực Hải Phòng Sơ đồ 1: dây Trạm 35 KV Trạm 110 KV Trạm 220 KV Trạm 500 KV dẫn Điện dân dụng sản xuất Trạm 110 KV Trạm 6 KV Trạm 10 KV Điện dân dụng sản xuất Trạm 220 KV Sơ đồ 2: Thị trường Phòng kinh doanh Lưới điện điện năng Phòng kỹ thuật Ban giám đốc Trạm điện Phòng tài vụ Văn phòng Qua mô hình tổ chức sản xuất của công ty ta thấy tất cả các hoạt động của công ty đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng ban. Phòng kinh doanh qua sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường, lên kế hoạch sản xuất tiêu thụ. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghien cứu các tiến bộ mới áp dụng vào việc tạo ra sản phẩm là các thiết bị điện và lưới điện. Phòng tài vụ có nhiệm vụ trợ giúp các phòng ban hoạch toán giá thành và lỗ lãi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình này thực hiện một cách tuần tự và có hiệu quả. III – Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty điện lực Hải Phòng giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật-sản xuất Phó giám đốc đầu tư-xây dựng Phó giám đốc vật tư-XNK Phó giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật an toàn Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế đối ngoại Phòng kinh doanh Phòng điện nông thôn Phòng quản lý đấu thầu Phòng quản lý xây dựng Phòng kỹ thuật Văn phòng 1. Sơ đồ tổ chức công ty điện lực Hải Phòng Trung tâm Điện lực Xĩ nghiệp Điều Tư Thí Hồng Lê Ngô Kiến An Đồ Thuỷ An Kiến Tiên Vĩnh Cát lưới thiết xây độ vấn nghiệm Bàng Chân Quyền An Hải Sơn Nguyên Lão Thuỵ Lãng Bảo Hải điện bị lắp xây điện điện điện dựng 2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ các phòng ban (trích điều lệ của công ty) * Giám đốc - Là người điều hành chính của công ty điện lực Hải Phòng, là người đại diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước, toà án, các bên thứ ba và tổng công ty trong mọi vấn đề có liên quan tới hoạt động của công ty trong phạm vi qui định. - Phê chuẩn việc chỉ định, thay thế, bãi miễn thành viên, các phó giám đốc, cán bộ điều hành, trưởng các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong công ty. - Giám đốc có thể uỷ quyền cho các phó giám đốc hay bất kỳ cán bộ điều hành nào khác đại diện cho công ty một cách hợp pháp trong thời gian giám đốc vắng mặt. - Giám đốc có quyền kí kết, đàm phán và tự tìm đối tác kinh doanh. Tự quyết định việc sử dụng nguồn vốn của công ty nhưng tuân theo các quy định của pháp luật - Giám đốc là người đưa ra kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân viên khi công ty thật sự thấy cần thiết. Và còn là người quản lý và phê duyệt quỹ lương, chế độ lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc và thực hiện các công việc thuộc chức năng mình quản lý. Các phòng chức năng chính gồm có: - Phòng kinh doanh: có 30 người trong đó: cử nhân 16 người, kỹ sư 5 người và trung cấp 9 người. Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trình giám đốc kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý trong năm. Phòng kinh doanh trực tiếp điều hành hoạt động bán hàng, mạng lưới tiêu thụ điện ở các trạm, các khu vực mà công ty tiến hành bán điện. - Phòng tài chính kế toán: gồm 15 người, trong đó: cử nhân 10 người, trung cấp 5 người. Phòng có chức năng thực hiện việc tập hợp các hoá đơn chứng từ để tính giá thành sản phẩm và hoạch toán lãi lỗ trong công ty, có nhiệm vụ trình giám đốc các báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm. Ngoài ra, phòng còn có chức năng quản lý và sử dụng vốn của công ty. - Phòng kỹ thuật: gồm 20 người, trong đó: kỹ sư 15 người, trung cấp3 người, chuyên gia 2 người. Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, hoàn thiện các tinế độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, thực hiện kế hoạch thu mua vật tư, nguyên liệu, kiểm tra kỹ thuật máy móc công nghệ định kỳ theo từng đợt cố định trong năm. - Các điện lực: trong nội thành Hải Phòng có 4 điện lực và ngoại thành có 8 điện lực. Các điện lực có chức năng quản lý đường dây, theo dõi khách hàng để hàng tháng kiểm tra và thu tiền bán điện của từng địa bàn. Các điện lực này là nơi trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng avf cũng là nơi có thể thu nguồn thông tin phản hồi chính xác nhất. Các điện lực thường xuyên kiểm tra việc cấp điện, chất lượng điện để kịp cung cấp thông tin lên công ty. Tóm lại: Các phòng ban, các bộ phận của công ty được bố trí chặt chẽ, cụ thể. Công việc, nhiệm vụ của từng khâu có thể cụ thể hoá được. Do đó, nếu khâu nào hây bộ phận nào có sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì rất dễ xác định được trách nhiệm. Kiểu tổ chức này có rất nhiều thuận lợi cho giám đốc biết được phòng nào có điểm mạnh, năng lực cúa các nhân viên cuả các phòng ban cũng như hạn chế của nó, từ đó có thể điều chỉnh công việc cho từng phòng ban để các phòng ban có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách xuất sắc. Nhưng mô hình này có hạn chế là cầ có sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận. Mặt khác, chi phí cho quá trình ra quyết định là lớn. IV – Tình hình sản xuất-kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng trong thời gian gần đây. 1. Chế độ hoạch toán của công ty Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập do tổng công ty điện lực giao cho theo văn bản số 112 EVN / HĐQT – TCKT ngỳa 23/4/1999. Vì vậy, tạo ra tính chủ động tích cực của công ty điện lực Hải Phòng trong việc tổ chức, vận hành và sửa chữa, khai thác tốt năng lực thiết bị hiện có, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, thúc đảy việc tăng cường tiết kiệm và hợp lý hoá trong sản xuất, gắn liền thu nhập của người lao động với chính kết quả sản xuất mà họ tạo ra cho công ty. Công ty điện lực Hải Phòng trực tiếp nhận giá bán điện nội bộ do tổng công ty giao cho cùng với một số chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và tổng định mức sửa chữa. Các định mức đó được giao cố định trong năm và tổng công ty có thể điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Trên cơ sở các định mức mà tổng công ty giao cho, công ty điện lực Hải Phòng chủ động lập danh mục các công trình sửa chữa và tự thực hiện việc định giá, tổ chức hoạt động kinh doanh, tự hoạch toán lỗ lãi. Chính phương thức hoạch toán này tạo ra tính chủ động, sáng tạo ra sự phấn đấu không ngừng cho toàn công ty. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng qua các năm Chỉ tiêu năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Điện thương phẩm (triệu KWh) 463,8 607,836 706,024 750,183 832,720 Tổn thất điện năng (%) 10,69 9,04 8,42 7,59 6,43 Nộp ngân sách (tỉ đồng) 22,48 46,57 41,3 46,57 49,23 * Điện phục vụ nông thôn, hải đảo - 100% số quận, huyện, xã có điện - 98,5% số xã (172/174) đã có điện - Năm 2001 phấn đấu để 100% xã có điện - Đã tổ chức 20 lớp bồi dưỡng, huấn luyện quản lý điện nâng thêm cho 1465 người * Đóng góp cho xã hội - Phụ dưỡng, chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng: 37 tỉ đồng - ủng hộ thương bệnh binh: 173,5 triệu đồng - ủng hộ đồng bào bão lụt: 184,5 triệu đồng - Góp vào quỹ nhân đạo, từ thiện: 70 triệu đồng * Phát triển lưới điện Chỉ tiêu Năm 1965 Năm 1975 Năm 1985 Năm 1995 Năm 2000 Đường dây cao thế (km) 146 586 792 1126 1465 Trạm biến áp (trạm) 70 156 486 1126 1295 * Điện phục vụ các thành phần kinh tế (KWh) Năm Cơ cấu khách hàng Công nghiệp Nông nghiệp Phi công nghiệp GTVT Dân dụng (người) (KWh) (KWh) 95 111.970 187.677.018 62.139.967 28.142.198 5.491.210 123.192.160 96 117.422 219.427.764 77.926.427 14.320.675 6.278.520 145.847.596 97 123.412 337.591.860 86.601.201 14.191.890 4.633.247 164.787.678 98 128.631 396.356.940 105.625.983 13.975.320 5.175.696 184.889.726 99 133.201 414.852.222 7.723.020 15.961.670 5.859.111 305.706.579 00 139.024 456.342.167 7.208.891 20.293.535 30.539.939 318.336.209 Nhìn chung, công ty điện lực Hải Phòng trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh có chiều hướng đi lên do số lượng điện tiêu thụ và tiền nộp cho ngân sách nhà nước tăng lên. Tỷ lệ tổn thất điện năng giảm đi, chất lượng điện đảm bảo, không còn tình trạng mất điện thất thường. Công ty điện lực Hải Phòng có thể coi là một công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tổng công ty và thành phố giao phó. 2. Tình hình tài chính của công ty Phân tích vốn lưu động V – những đổi mới về quản trị sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển trong thời gian tới. 1. Tình hình đổi mới về quản trị, sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng trong những năm vừa qua - Trong những năm trước đây, công ty điện lực Hải Phòng đã có thời kỳ lơi lỏng công tác quản trị. Công ty giao phó việc quản lý tiêu thụ cho các điện lực riêng lẻ do đó, xảy ra tình trạng không kiểm soát, không quản lý các điện lực nên thu được kết quả không tốt, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xấu đi rõ rệt, nó dẫn đến tình trạng các điện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35401.DOC