Chúng ta đang sống trong thời đại Công Nghệ Thông Tin phát triển mạnh mẽ. Công Nghệ Thông Tin đóng vai trò quan trọng hầu như trong mọi lĩnh vực: kinh tế, khoa học, y tế, giáo dục, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của con người. Đặc biệt khi Internet ra đời, nó đáp ứng sự trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức, nghiên cứu, ứng dụng một cách phong phú, đa dạng và nhanh chóng. Mạng Internet đã tạo ra một môi trường hoạt động toàn cầu cho tất cả mọi người tham gia, gần như xóa đi biên giới giữa các quốc gia, thu ngắn khoảng cách địa lý. Việc sử dụng mạng Internet ứng dụng vào quản lý mang lại nhiều thành quả to lớn , chính vì vậy tôi chọn đề tài xây dựng bài toán : “ Quản lý học sinh trên mạng tại một trường phổ thông trung học theo phương thức lớp học cố định học sinh di động” nhằm mục đích mang những tiện lợi cho người dùng , giúp nhà trường , thầy cô , phụ huynh , học sinh có thể làm việc mọi lúc mọi nơi chỉ cần có chiếc máy tính nối mạng . Ngoài ra bài toán còn mang đến một mô hình quản lý mới , tiên tiến hon theo mô hình của nước ngoài
20 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề tài Quản lý học sinh trên mạng tại một trường phổ thông trung học theo phương thức lớp học cố định học sinh di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------&------------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH TIN HỌC
Đề Tài :
Quản lý học sinh trên mạng tại một trường phổ thông trung học theo phương thức lớp học cố định học sinh di động
HÀ NỘI, 05/2007
Quản lý học sinh trên mạng tại một trường phổ thông trung học theo phương thức lớp học cố định học sinh di động
Information
MỤC LỤCPHẦN I - MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI PHẦN II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG I : QUẢN LÝ HỌC SINH TRÊN MẠNG THEO PHUƠNG THỨC LỚP H ỌC CỐ ĐỊNH HỌC SINH DI ĐỘNG I . Quản lý học sinh II. Quản lý học sinh trên mạng III. Lớp học cố định , học sinh di động CHƯƠNG II:CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG BÀI I. Ngôn ngữ lập trình ASP II.Cơ sở dữ liệu MIROSOF PHẦN III - XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG I : KHẢO SÁT HỆ THỐNG I . Hiện trạng II. Quy trình nghiệp vụ CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG PHẦN IV - SẢN PHẨM PHẦN V - KẾT LUẬN I. Kết quả chương trình đã đạt đượcII. Những điều chưa làm đượcIII. Tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại Công Nghệ Thông Tin phát triển mạnh mẽ. Công Nghệ Thông Tin đóng vai trò quan trọng hầu như trong mọi lĩnh vực: kinh tế, khoa học, y tế, giáo dục, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của con người. Đặc biệt khi Internet ra đời, nó đáp ứng sự trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức, nghiên cứu, ứng dụng một cách phong phú, đa dạng và nhanh chóng. Mạng Internet đã tạo ra một môi trường hoạt động toàn cầu cho tất cả mọi người tham gia, gần như xóa đi biên giới giữa các quốc gia, thu ngắn khoảng cách địa lý. Việc sử dụng mạng Internet ứng dụng vào quản lý mang lại nhiều thành quả to lớn , chính vì vậy tôi chọn đề tài xây dựng bài toán : “ Quản lý học sinh trên mạng tại một trường phổ thông trung học theo phương thức lớp học cố định học sinh di động” nhằm mục đích mang những tiện lợi cho người dùng , giúp nhà trường , thầy cô , phụ huynh , học sinh có thể làm việc mọi lúc mọi nơi chỉ cần có chiếc máy tính nối mạng . Ngoài ra bài toán còn mang đến một mô hình quản lý mới , tiên tiến hon theo mô hình của nước ngoài
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Giao diện của sản phẩm có giao diện thân thiện với người sử dụng
Hệ thống có khả năng tính điểm tự động
Bài toán đặt ra là phải tạo ra được một phần mềm quản lí học sinh trên mạng khắc phục được những nhược điểm tồn tại và đáp ứng được những yêu cầu mới
Đối với Ban quản trị
Giáo vụ, Thư ký hội đồng và Ban Giám hiệu có thể xem thông tin về tất cả học sinh trong toàn trường
Đối với Giáo Viên :
- Giáo viên bộ môn có thể nhập/sửa điểm và nhận xét về từng học sinh từ một máy tính bất kỳ có kết nối Internet
- Giáo viên chủ nhiệm có thể nhập/sửa nhận xét chung và xếp loại hạnh kiểm
Đối với phụ huynh học sinh , học sinh
Các vị phụ huynh học sinh có thể xem thông tin về con mình: theo tháng, theo từng học kỳ, cả năm. Account truy cập là địa chỉ e-mail của học sinh, mật khẩu tùy chọn
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I :
QUẢN LÝ HỌC SINH TRÊN MẠNG THEO PHUƠNG THỨC LỚP HỌC CỐ ĐỊNH HỌC SINH DI ĐỘNG
I . QUẢN LÝ HỌC SINH
1. Hiện trạng hệ thống
Quản lý học sinh trong các nhà trường phổ thông luôn là một công vịêc khó khăn và phức tạp. Trước đây, hầu hết các trường chỉ là giảng dạy theo chương trình đại trà , công việc quản lý cũng đã đòi hỏi tốn rất nhiều công sức của các thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng Giáo vụ và các thầy cô giáo bộ môn. Hiện nay chương trình đào tạo trong các trường phổ thông được cải cách và có sự phân thành các ban học khác nhau như ban Khoa học tự nhiên, ban Khoa học xã hội và ban Khoa học cơ bản. Bởi vậy việc quản lý càng trở nên phức tạp hơn.
Trong một trường THPT thường có ba khối lớp 10,11,12. Số lượng lớp học trung bình trong khoảng từ 15 đến 60 lớp ( có thể có một số khối chuyên của một số trường Đại học có số lượng lớp nằm ngoài khoảng này). Mỗi lớp học sĩ số trung bình khoảng 50 học sinh. Như vậy tổng số học sinh cần quản lý nằm trong khoảng 750 đến 3000 học sinh. Đây là con số khá lớn. Nếu quản lý theo cách thủ công sẽ rất vất vả, tốn nhiều thời gian và công sức. Đây mới đề cập đến việc quản lý hồ sơ, điểm của học sinh, còn chưa tính đến việc quản lý giáo viên, quản lý giờ lên lớp của giáo viên với từng khối lớp… Việc quản lý hồ sơ của học sinh bao gồm quản lý các thông tin về cá nhân học sinh cũng như gia đình học sinh để nhà trường thuận lợi trong việc quản lý. Các thông tin của học sinh được cập nhật trong quá trình năm học diễn ra, ví dụ như học sinh chuyển trường, chuyển nhà …Và trong năm học thì cũng có thể có học sinh mới chuyển về trường mà mình đang quản lý, như vậy kho hồ sơ của trường sẽ được cập nhật thêm.
Việc quản lý điểm của học sinh là công việc khá là phức tạp. Điểm của học sinh cũng rất đa dạng, bao gồm các loại điểm sau : điểm kiểm tra miệng, điểm kiểm tra mười lăm phút, điểm kiểm tra một tiết, điểm kết thúc môn (với những môn không thi học kì), và điểm thi (đối với những môn thi học kì). Riêng điểm kiểm tra miệng đối với mỗi học sinh lại có số lượng khác nhau, có thể là một điểm, hai điểm…Điểm của học sinh được cập nhật thường xuyên vào sổ bộ môn của mỗi giáo viên. Điểm trong sổ bộ môn này sẽ được cập nhật vào sổ điểm chính ( thường hay gọi là sổ lớn ) nửa kì một lần. Số lượng các môn học của một khối lớp khoảng từ 10 đến 15 môn nên số lượng điểm cúa học sinh cần quản lý cũng là khá lớn.
Việc tính điểm trung bình mỗi bộ môn cũng như học kì cho học sinh cũng là công việc đòi hỏi độ chính xác và tốn nhiều công sức. Điểm trung bình của từng bộ môn được tính dựa trên các điểm kiểm tra miệng, mười lăm phút, một tiết và điểm thi với các hệ số khác nhau. Việc tính điểm tổng kết mỗi học kì cho học sinh đối với các trường phân ban và không phân ban thì công thức tính cũng khác nhau vì ở những trường phân ban thì các môn chính sẽ có những hệ số nhất định. Từ điểm tổng kết này, giáo viên sẽ xếp loại học lực cho học sinh. Còn việc xếp loại hạnh kiểm thì dựa trên những quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với việc tổ chức cho học sinh thi học kì cũng phải trải qua một số công đoạn nhất định như việc đánh số báo danh, xếp phòng thi, rồi chấm thi, tiếp theo là vào điểm cho học sinh …
Như vậy việc quản lý điểm của học sinh phải trải qua nhiều giai đoạn. Điểm được vào sổ liên tục với số lượng lớn.
Tóm lại việc quản lý học sinh ở trường phổ thông là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Quản lý hồ sơ học sinh nói chung và quản lý điểm của học sinh nói riêng là một công việc không đơn giản chút nào
II. QUẢN LÝ HỌC SINH TRÊN MẠNG
Quản lý học sinh đã được xây dựng thành các phần mềm phổ biến tại nhiều trường giúp cho việc quản lý đựợc hệ thống hóa có quy mô, đơn giản và tiện lợi hơn rất nhiều . Ngày nay với sự phát triển của mạng internet quá trình quản lý còn tiện lợi hơn nữa , ngoài những tính năng hưữ dụng mà công nghệ thông tin mang lại cho việc quản lý , mạng internet còn xóa tan khoảng các về thời gian , không gian địa lý giúp cho việc quản lý được cập nhật từng ngày từng giờ .
Ngày nay CNTT phát triển mạnh mẽ, mạng lưới máy tính đồ sộ việc truy cập Net tại nhà không còn là vấn đề khó khăn , điều này còn hứa hẹn phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai giúp việc quản lý giám sát tình hình của các bậc phụ huynh tại nhà cũng thuận lợi , nhanh nhẹn hơn .
III. LỚP HỌC CỐ ĐỊNH , HỌC SINH DI ĐỘNG
Mô hình quản lý học sinh theo mô hình quản lý tiên tiến của nước ngoài
Chương trình này khác với các chương trình thông thường là sau một kỳ các học sinh được phân lại lớp
Thường thì học sinh THPT chỉ phân vào một lớp nhưng ở đây học sinh lại được phân theo từng môn : Tự nhiên , xã hội và anh văn cho đúng trình độ , sau một kỳ lại thay đổi , nó giống như quản lí tín chỉ nhưng vì học sinh phổ thông không học tín chỉ nên chỉ làm theo từng một nhóm môn một , chỉ làm 3 loại môn tự nhiên , xã hội và tiếng anh , ngoài r a có một lớp quản lí đánh theo A,B,C có giáo viên chủ nhiệm , còn các lớp tự nhiên 1, tự nhiên 2 , xã hội 1, xã hội 2…
CHƯƠNG II: CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG BÀI
I. Ngôn ngữ lập trình ASP
II.Cơ sở dữ liệu MIROSOF
PHẦN III - XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG I : KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I . Hiện trạng
Bài toán xây dựng quản lý học sinh trên mạng xây dụng áp dụng theo mô
hình quản lý học sinh tại trường PTTH VIỆT-ÚC HÀ NỘI . Trường có mô hình quản lý học sinh theo mô hình quản lý nước ngoài rõ ràng và tiên tiến .
Trường PTTH VIỆT-ÚC HÀ NỘI hiện tại có bốn khối lớp ( khối lớp 6, lớp7, lớp8 và lớp 10 ), mỗi lớp có khoảng từ 15 đến 20 học sinh . Học sinh được phân theo lớp sinh hoạt có cô giáo chủ nhiệm , lớp tự nhiên , lớp xã hội và lớp tiếng anh . Học sinh được phân vào lớp tự nhiên , xã hội theo năng lực , sau mỗi năm học lại được phân lại , còn lớp tiếng anh là theo đăng kí theo nguyện vọng .
II. Quy trình nghiệp vụ
1.Nhập dữ liệu
Giáo viên bộ môn có thể nhập/sửa điểm và nhận xét về từng học sinh từ một máy tính bất kỳ có kết nối Internet
Điểm kiểm tra thường xuyên (KTtx): kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết, kiểm tra thực hành dưới 1 tiết: hệ số 1
Kiểm tra định kỳ (KTdk): kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên: hệ số 2
Kiểm tra học kỳ (KThk): hệ số 3
Giáo viên chủ nhiệm có thể nhập/sửa nhận xét chung và xếp loại hạnh kiểm:
Tốt, Khá, Trung bình, Yếu (T, K, Tb, Y)
Số ngày nghỉ, số tiết nghỉ trong tuần, trong tháng, trong từng học kỳ, cả năm và được chia ra làm hai loại: có phép/không có phép
Tính điểm trung bình và xếp loại văn hóa tự động (vào cuối học kỳ 1, học kỳ 2)
Điểm trung bình học kỳ 1, trung bình học kỳ 2 và trung bình cả năm
Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là điểm trung bình cộng của điểm các bài KTtx, KTđk, KThk:
Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là điểm trung bình cộng của điểm các bài DTBmhk1, DTBmhk2, trong đó DTBmhk2 được tính hệ số 2:
Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a, b,...) của từng môn:
Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của tất cả các môn với hệ số (a, b, ...) của từng môn học:
Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Hệ số của các môn học (phục vụ cho việc tính điểm trung bình):
THCS:
Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ văn
Hệ số 1: các môn còn lại
THPT:
Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ văn, môn tiếng Anh
Hệ số 1: các môn còn lại
Văn hóa: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém (viết tắt lần lượt là G, K, Tb, Y, kém) cho học kỳ 1, học kỳ 2, cả năm
Giỏi:
Điểm trung bình các môn từ 8,0 trở lên, trong đó hai môn Toán, Văn từ 8,0 trở lên;
Không môn nào có điểm trung bình dưới 6,5
Khá:
Điểm trung bình các môn từ 6,5 trở lên, trong đó hai môn Toán, Văn từ 6,5 trở lên;
Không môn nào có điểm trung bình dưới 5,0
Trung bình:
Điểm trung bình các môn từ 5,0 trở lên, trong đó hai môn Toán, Văn từ 5,0 trở lên;
Không môn nào có điểm trung bình dưới 3,5
Yếu:
Điểm trung bình các môn từ 3,5 trở lên, trong đó hai môn Toán, Văn dưới 2,0
Kém:
Các trường hợp còn lại
Xem
Giáo viên chủ nhiệm có thể xem thông tin về tất cả học sinh trong lớp do mình phụ trách
Giáo vụ, Thư ký hội đồng và Ban Giám hiệu có thể xem thông tin về tất cả học sinh trong toàn trường
Các vị phụ huynh học sinh có thể xem thông tin về con mình: theo tháng, theo từng học kỳ, cả năm. Account truy cập là địa chỉ e-mail của học sinh, mật khẩu tùy chọn.
Cuối mỗi tuần, tự động gửi e-mail cho các vị phụ huynh thông báo tình hình của con mình trong tuần (học tập, rèn luyện)
Sửa
Những người nhập dữ liệu gì thì được quyền sửa dữ liệu đó
Cần ghi lại thông tin về sự sửa đổi đó: ngày sửa, lý do, người sửa
Thông tin về học sinh
Mã số học sinh, họ tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, dân tộc, diện ưu tiên, khối, lớp, lớp Tự nhiên (T1, T2, ..., T9), lớp Xã hội (X1, X2,...,X9), lớp tiếng Anh (A1, A2, ..., A9), địa chỉ e-mail (do nhà trường cấp), khóa học (ví dụ: 2007-2010), số xe ô tô bus (nếu đi xe của trường, điền số 0 nếu tự đến trường)
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Hệ thống chia làm 5 chức năng :
Chức năng phụ huynh
Chức năng giáo viên
Chức năng quản trị
Chức năng đổi mật khẩu
Thoát
BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG NHƯ SAU :
PHẦN IV - SẢN PHẨM
PHẦN V - KẾT LUẬN
I. Kết quả chương trình đã đạt được
Đã phân tích và thiết kế hoàn chỉnh hệ thống
Hoàn thành được một số chức năng
II. Những điều chưa làm đựợc
III. Tài liệu tham khảo
Phân tích và thiết kế hệ thống - Nguyễn Văn Ba
Tài liệu trên mạng Internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qly hs ten mang tai 1 truong PTTH theo pthuc lop hoc co dinh hs di dong.doc