Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, phân phối, khuếch trương.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hoạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn quan tâm .
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng là vấn đề đang được sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đã tập chung nghiên cứu đề tài :
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, làm đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu phát hiện tồn tại, phân tích nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến sản phẩm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới, và kế hoạch phát triển mở rộng thị trường những năm sau (5-10 năm).
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
Mở đầu
Phần I
Phân tích thựng trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1/. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau :
1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975)
1.2 Thời kỳ (1976-1985).
1.3 Thời kỳ (1986-1991).
1.4 Thời kỳ 1992 đến nay
2/. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty :
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
2.2 Các chủng loại sản phẩm của Công ty đang tiêu thụ trên thị trường:
2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty :
2.4 Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công ty:
II. Phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1.1 Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
1.2 Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm (2000-2002).
1.3 Để làm rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng năm .
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng thị trường:
2.1 Thị trường Việt Nam được chia theo 3 miền khác nhau như; Bắc -trung- Nam,
2.2 Khó khăn và thuận lợi của Công ty đang phải đối mặt với thị trường:
3/. Các hình thức mở rộng thị trường tiêu thụ đã và đang áp dụng trong Công ty:
3.1/ Duy trì thị trường hiện có và mở rộng thị trường nông thôn, thị trường người có thu nhập cao:
3.2/ Khai thác nguồn lực hiện có để nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
3.3/ Tổ chức có hiệu quả hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường.
3.4/ Tìm hiểu sâu sắc đối thủ cạnh tranh để có chiến lược ứng phó kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ theo từng hướng khác nhau:
4./ Đánh giá chung:
Phần II
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
I. MộT Số GIảI PHáP Về Kĩ THUậT :
1. Vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh :
2. Một số giải pháp kĩ thuật :
2.1 Đầu tư mở rộng sản xuất :
2.2 Đầu tư đổi mới :
ii .mộT Số BIệN PHáP CạNH TRANH Về GIá
1. Các biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm :
1.1. Giảm chi phí về nguyên vật liệu:
1.2. Các biện pháp làm giảm chi phí về tiền lương.
2. Các biện pháp nhằm giảm chi phi thương mại
2.1 Giảm chi phí vận chuyển
2.2 Sử dụng hợp lý chi phí quảng cáo:
2.3 Giảm chi phí của lực lượng bán hàng .
III. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
1. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế.
2. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng
3. Nâng cao chất lượng trong khâu sản xuất
IV. Biện pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm
1. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh:
V Một số giải pháp khác nâng cao khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1. Quảng cáo
2. Các biện pháp về thanh toán và phục vụ khách hàng
3. Biện pháp đối với người tiêu dùng
kết luận
Mở đầu
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, phân phối, khuếch trương...
Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hoạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn quan tâm .
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng là vấn đề đang được sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đã tập chung nghiên cứu đề tài :
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, làm đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu phát hiện tồn tại, phân tích nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến sản phẩm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới, và kế hoạch phát triển mở rộng thị trường những năm sau (5-10 năm).
Phần I
Phân tích thựng trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1/. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty mía đường I-Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Được sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Nên mới có tên gọi là Hải Châu.Thành lập ngày 02/09/1965.
Quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau :
1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975)
-Vốn đầu tư : do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn lưu giữ được số liệu ban đầu.
-Năng lực sản xuất gồm:
+Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất 2.5-3 tấn/ca. .Sản phẩm chính là mỳ sợi.
+Phân xưởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới, công suất 2.5 tấn/ca. Sản phẩm chính: quy bơ (Hương thảo, quy dứa, quy bơ quýt), bánh lương khô (phục vụ quốc phòng).
+Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền máy cơ giới, công suất mỗi dây là 2.5 tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cứng và kẹo mềm.
+Số CBCNVC: Bình quân 850 người/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư hỏng, Công ty được bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp).
1.2 Thời kỳ (1976-1985).
- Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu nành công suất 2.4-2.5 tấn/ngày và bột canh công suất 3.5 – 4 tấn/ngày.
Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân xưởng mì ăn liền với công suất dây chuyền là 2.5 tấn/ngày .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay lương thực, Công ty được bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ lương thực.
Trong thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu tiên ở nước ta .
Số CBCNVC Là: 250 người/năm.
1.3 Thời kỳ (1986-1991).
Trong thời gian (1986-1990). Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày.
Từ 1990-1991 Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca .
Số CBCNV bình quân 950 người/năm .
1.4 Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo), mua thêm thiết bị mới thay thế mẫu và hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Năm 1993 Công ty mua thêm một dây chuyền bánh kem xốp của CHLB Đức công suất là 1tấn/ca, giá trị dây chuyền là 9 tỷ đồng VN, đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại VN.
Năm 1994 Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500kg/ca, dây chuỳên trị giá 3.5 tỷ VND.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất sôcôla, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
Cùng trong năm 1996 này Công ty đã mua sắm và lắp đặt hai dây truyền bánh kẹo của CHLB Đức công suất 2400kg/ca (kẹo cứng ) và 3000kg/ca (kẹo mềm).
- Số CBCNV bình quân là 705 người /năm .
Năm 1998 tập chung hoàn thiện thiết bị, công nghệ hiện đại hai dây chuyền kẹo cứng và kẹo mềm của CHLB Đức. Công suất 3400 tấn /năm.
Năm 1998-1999 xây đựng và triển khai thực hịên dự án đầu tư chiều sâu nâng công suất chất lượng dây chuyền bánh bích quy thiết Đài Loan từ 2.1 tấn/ca lên 3.2 tấn/ca và bổ xung thêm thiết bị hoàn thiện các dây chuyền sản xuất bánh lương khô tổng hợp.
Năm 2000 đầu tư nâng cao công suất chất lượng sản phẩm dây chuyền thiết bị sản phẩm bánh kem xốp của cộng hòa liên bang Đức từ 800kg/ca đến 1600kg/ca
Năm 2001 xây dựng và triển khai đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla thanh và viên từ công nghệ của Tây Âu công suất 400kg/ca .
Năm 2001-2002 .Công ty tiếp tục đẩy mạnh thêm một bước mới trong công tác đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn, Đã nghiên cứu khảo sát xây dựng dự án khả thi đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp Custard Cake của Tây Âu, dự án đã được bộ chủ quản thẩm định phê duyệt với tổng mức đầu tư về thiết bị đầu tư và xây dựng trên 60 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và xây dựng với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng hiện nay công trình xây dựng lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành, đang triển khai kế hoạch đưa vào sx chính thức trong dịp cuối năm dự kiến đưa sản phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục vụ nhân dân trong dịp tết nguyên đán Quý mùi.
2/. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty :
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
Kinh doanh các sản phẩm bột gia vị
Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn
Kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền
Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm
Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của Công ty được phép kinh doanh theo giấy phép kinh doanh ngày 29/09/1994.
2.2 Các chủng loại sản phẩm của Công ty đang tiêu thụ trên thị trường:
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Lương Khô, bánh Hải Châu, bánh Hải Châu hương cam, bánh Hải Châu hương dừa, bánh quy bơ, bánh quy kem, bánh milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại .
Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo côca, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla, kẹo taggo, kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla.
Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh iôt.
Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà.
Nước uống các loại: Bia hơi, nước khoáng, rượu.
Nhìn lại bước đường phát triển của Công ty ta thấy được bước thăng trầm của Công ty theo sự biến động của Công ty theo sự biến động của thị trường trong cơ chế kế hoạch hóa tập chung (bao cấp), Công ty thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao nên nhìn chung không có gì biến động lớn. Bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường Công ty có phần nào chững lại do trang bị máy móc cũ nát, công nghệ lạc hậu, trình độ công nhân hạn chế. Trong những năm gần đây 1998-2002. Với sự đổi mới về phương thức kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Như vậy Công ty đã đi đúng đường lối để tồn tại và phát triển trong sự tác động của thị trường, tiến tới hòa nhập với tốc độ tăng trưởng của đất nước, trong khu vực và trên Thế giới.
Công ty đã định hướng đúng đắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, dựa vào tiềm năng sẵn có của Công ty để tạo ra những sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa chủng loại, đổi mới mẫu mã, bao bì trên cơ sở đảm bảo uy tín về chất lượng, phấn đấu ổn định giá thành trong cả năm, là cơ sở để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty :
Giám Đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Ban bảo vệ
Phòng tổ chức
Ban XDCB
Phòng KHVT
Phân xưởng bánh I
Phân xưởng bánh II
Phân xưởng kẹo
Phân xưởng bột canh
Phân xưởng cơ điện
Phòng HC-ĐS
Phòng KHVT
2.4 Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công ty: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trưởng phụ trách tài chính. Các phòng ban trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.
Giám đốc: Phụ trách các mặt công tác sau:
Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách KHVT và tiêu thụ
Chỉ đạo phòng tổ chức, phụ trách công tác cán bộ, tiền lương, lao động
Chỉ đạo phòng tài vụ, phụ trách công tác tài chính - kế toán
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật và ban xây dựng cơ bản và phụ trách công tác kỹ thuật và đầu tư XD-CB.
+Chỉ đạo ban bảo vệ, phụ trách công tác bảo vệ nội bộ, công tác phòng cháy nổ, thực hiện các nghĩa vụ quân sự .
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác:
+Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách về kế hoạch vật tư và tiêu thụ
+Chỉ đạo phòng HC-ĐS: Ban bảo vệ phụ trách công tác hành chính quản trị và bảo vệ
- Kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách công tác sau:
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật
+Phụ trách công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
+Phụ trách công tác bảo hộ lao động
+Phụ trách công tác điều hành kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng
+Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu sửa chữa trang thiết bị, trang bị công nghệ mới …
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc các công tác:
+Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương
+Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị của Công ty
+Điều động tuyển dụng lao động
+Đào tạo nhân lực
+Bảo hộ lao động
+Giải quyết các chế độ chính sách
+Quản lý hồ sơ nhân sự
- Phòng kế hoạch vật tư có các nhiệm vụ:
+Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn
+Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày
+Kế hoạch giá thành
+Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu
+Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ:
+Công tác tiến bộ kỹ thuật
+Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất
+Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì .
+Quản lý xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị
+Soạn thảo quy trình, quy phạm
+Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào
-Phòng kế toán- tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác: Kế toán thống kê tài chính, lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả HĐ-SXKD và lỗ lãi của Công ty.
- Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính, đời sống, nhà ytế, nhà trẻ.
có 4 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ trợ:
PX bánh I: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bánh II: Gồm 2 dây chuyền SX
PX kẹo: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX
PX cơ điện: Gồm có tổ cơ khí và tổ điện.
II. Phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
Biểu 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu qua 3 năm:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.
Doanh thu bán hàng
150156
165117
168000
2.
Các khoản giảm trừ
13481
16407
1902
3.
Doanh thu thuần
136625
148710
148998
4.
Giá vốn hàng bán
102678
115326
119462
5.
Lãi gộp
33947
33384
29536
6.
Chi phí bán hàng
28847
31584
27108
7.
Lợi nhuận trước thuế
5100
1800
2428
8.
Kết quả từ hoạt động khác
-
-
-
Thu bất thường
+
+
+
-Chi bất thường
+
+
+
9.
Lợi nhuận trước thuế
5100
1800
2428
10.
Thuế lợi tức
1650
550
750
11.
Lợi nhuận sau thuế
3450
1250
1678
* Qua bảng trên ta thấy:
Lợi nhuận của Công ty giảm từ năm 2000 đến năm 2001. Nếu xét về số tuyệt đối năm 2000 Công ty thu được 3450 triệu đồng nhưng đến năm 2001 Công ty giảm xuống còn 1250 triệu đồng tương ứng giảm 32,63%. Nguyên nhân là do giá đường tăng 2000 đồng/kg và một số nguyên nhân khác. Nhưng đến năm 2002 lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể từ 1250 triệu đồng năm 2001 lên tới 1678 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ Công ty đã phấn đấu để đạt được kết quả lợi nhuận cao hơn.
*Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo hải châu .
1.1 Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Trong những năm qua tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp nhận, tập chung nâng cao một số sản phẩm truyền thống của Công ty đẫ được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khác, Công ty đã có những biến đổi tích cực về phương hướng sản xuất, phương án sản phẩm và bố trí lại lao động hợp lý, Công ty cũng đã từng bước đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển, tích cực trang bị dây chuyền công nghệ và thiết bị hiện đại, tiên tiến. Bảng dưới đây cho ta biết kết quả hoạt động SXKD của một số năm gần đây.
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh (2000-2002)
Đơn vị : TR đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
1
Giá trị SXCN
109785
119520
106,9
124355
137448
110,5
142126
152000
105,6
2
Doanh thu
136274
150106
110,1
157235
165117
105,0
163030
168000
103.05
3
Nộp NSNN
7263
7275
100,2
7275
6200
85,2
6400
6500
102
4
Lợi nhuận
3205
3450
107,6
3500
1250
13,7
1250
1678
134,24
5
Thu nhập BQ tháng/người
950
1000
105,3
1050
1100
104,8
1100
1200
105
Từ bảng trên ta thấy :
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từng năm về các mặt doanh thu hàng năm, các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận đến lương bình quân của từng CBCNV hàng tháng. Ta thấy doanh thu năm 2000 Công ty đặt kế hoạch 136274 triệu đồng và đã thực hiện được 150106 triệu đồng đạt 110,1% kế hoạch. Năm 2001 đặt kế hoạch 157235 và đã thực hiện được 165117 đạt 105%. Năm 2002 cũng đạt 103,05% kế hoạch doanh thu.
Từ đó ta có thể nhận thấy Công ty đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả trong những năm gần đây. Bên cạnh đó giải quyết việc làm cho công nhân viên trong Công ty đạt mức thu nhập cao với mức trung bình là hơn 1 triệu đồng/tháng mỗi người. Chi tiết là 1100000 đồng/tháng năm 2001 và 1200000 đồng năm 2002.
1.2 Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm (2000-2002).
- Về sản phẩm bánh quy các loại: Bánh quy vốn là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh kẹo Hải Châu với hơn 30 năm phát triển, sản phẩm này đã có chỗ đứng vững chắc trong đông đảo người tiêu dùng, như vậy sản phẩm này của Công ty bánh kẹo Hải Châu có sức cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại .
- Về sản phẩm bánh kem xốp: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh kẹo Hải Châu, do có dây truyền sản xuất hiện đại hơn, nên sản phẩm này có sức cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại của đơn vị sản xuất khác và do đó tiêu thụ mạnh hơn .
-Về sản phẩm bột canh các loại: đây là sản phẩm riêng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Hiện nay sản phẩm này có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các đơn vị sản xuất khác và được tiêu thụ rất mạnh, đặc biệt trên thị trường Hà Nội .
-Kẹo các loại: Do còn sản xuất bằng các nồi nấu thủ công nên chất lượng chưa cao, do đó phần lớn thường đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm. Mới đây Công ty đã nhập công nghệ hiện đại của CHLB Đức, sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng chất lượng cao do đó đã tiêu thụ khá tốt trên thị trường .
Biểu 3: Bảng tiêu thụ theo các loại hàng hoá của Công ty. Đơn vị: tấn
Sản Phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh % 2001/2000
So sánh % 2002/2001
1. Bánh quy các loại
3241,48
2208,19
7102
68,12
321,16
-Hương thảo
897,12
522
1640,14
58,19
314,20
-Hải Châu
2135,8
1525,67
3232,26
71,43
211,86
-Hướng Dương
13,54
12,87
14,98
95,05
116
-Quy kem
135,73
137,65
249,75
101,15
181,44
-Quy hoa quả
2,1
1
3
47,6
300
-Quy saltenis
4
1
2
25
200
-Bánh marie
36,32
2
4
5,5
200
-Bánh pettit
7,29
1
9
13,7
900
-Quy cao cấp
9,18
10
12
108,93
120
2.Kẹo các loại
1446
1446
1840
100
127,25
-Kẹo cứng
996
996
1320
100
132,53
-Kẹo mềm
450
450
520
100
115,56
3.Lương khô
1586
1979,37
2142,7
124,80
108,25
4.Kem xốp các loại
860
1140,33
1250,24
132,60
109,64
-Kem xốp thỏi
38,99
79,04
82,08
202,72
103,8
-Kem xốp thường
689,91
802,22
901,72
116,28
112,4
-Kem xốp phủ sôcôla
52,76
100,64
110,25
90,75
109,55
-Kem xốp thượng hạng
67,28
127,32
130,8
204,1
102,73
-Chocobis
11,06
21,11
25,39
190,87
120,27
5.Bột canh các loại
7168
8003
8485
111,65
106,02
-Bột canh thường
3342
3759
3998
112,48
106,358
-Bôt canh iốt
3826
4244
4487
110,93
105,725
Qua bảng trên ta thấy: số lượng sản phẩm thị trường tăng giảm qua các năm như sau:
-Số lượng bánh tiêu thụ năm 2001 giảm xuống 31,88% so với năm 2000 (Do số lượng bánh không đủ cung cấp trên thị trường). Nhưng đến năm 2002 tổng sản lượng bánh tiêu thụ rất tốt, từ 2208,19 tấn lên tới 7102 tấn với mức tăng gấp 3 lần so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rất tốt đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Công ty cần phát huy yếu tố này.
+Bánh Hương thảo và Hải châu: Tình hình tiêu thụ năm 2001 giảm 897,12 tấn xuống còn 522 tấn so với năm 2000 đôí với bánh Hương Thảo và từ 2135, 8 tấn xuống 1525,67 tấn đối với bánh Hải Châu. Nhưng đến năm 2002 khối lượng bánh tăng lên rất cao đạt 314,20% đối với bánh Hương thảo và 211, 86% đối với bánh Hải Châu. Điều đó chứng tỏ Công ty đã điều chỉnh một cách nhanh chóng về số lượng để cung cấp ra thị trường, đáp ứng người tiêu dùng. (Công ty cần phát huy đối với hai loại bánh này).
+Có một số bánh mới được Công ty đưa vào sản xuất như quy hoa quả, quy saltenis, bánh marie, bánh pettit. Do còn lạ với thị trường nên lượng tiêu thụ trên thị trường còn rất ít, không đáng kể. Công ty cần phải có chính sách quảng cáo phù hợp đối với loại sản phẩm này.
+Mặt hàng quy kem và quy cao cấp cũng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 2001 lượng tiêu thụ bánh quy cao cấp tăng 8,93% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 20% so với năm 2001. Từ đó cần có chính sách thích hợp để nâng cao sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ đối với hai loại bánh này.
+Lương khô cũng là mặt hàng được tiêu thụ mạnh ở Công ty. Lượng lương khô tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 tăng 24,8% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 8, 25%. Khối lượng tiêu thụ cũng rất lớn so với tổng lượng bánh tiêu thụ trong năm.
+Sản phẩm kẹo: Chững lại trong 2 năm (2000-2001). Nhưng đến năm 2002 đã tăng lên đáng kể với mức là 27,25%. Điều đó là yếu tố tích cực Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa.
+Bánh kem xốp: Năm 2001 lượng kem xốp các loại tiêu thụ rất mạnh tăng 32,60% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 9,64% so với năm 2001. Loại kem xốp thường là loại tiêu thụ lớn trong tổng khối lượng kem xốp. Cụ thể là năm 2001 tiêu thụ được 802,22 tấn, năm 2002 đã tiêu thụ được 901,72 tấn, tăng 12, 4% so với năm 2001. Loại kem xốp phủ sôcôla và kem xốp thượng hạng hiện nay đang là sản phẩm chất lượng cao và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng bán loại sản phẩm này tăng liên tục trong vài năm trở lại đây (cần có biện pháp tốt để đẩy mạnh tiêu thụ ba loại sản phẩm này).
+Sản phẩm bột canh luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Sản phẩm bột canh là sản phẩm tiêu biểu của Công ty hiện nay, hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm bột canh vẫn không ngừng tăng lên. Năm 2001 tăng 11,65% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 6, 02% so với năm 2001. Đặc biệt là bột canh iốt để tăng cường sức khoẻ. Bột canh là sản phẩm thế mạnh, tạo lập uy tín cho Công ty trên thị trường. Do đó Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bột canh để đẩy mạnh tiêu thụ, giữ vững thị trường.
1.3 Để làm rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng năm .
Biểu 4:Tình hình tiêu thụ của năm 2000.
Tên sản phẩm
Tồn đầu kỳ(tấn)
Sản xuất trong kỳ(tấn)
Tiêu thụ trong kỳ (tấn)
Tồn cuối kỳ (Tấn)
Doanh thu(Tr. đồng)
Bánh quy các loại
790,25
3228,42
3241,48
777,19
36913
Kẹo các loại
216,75
1393,02
1446,00
163,77
21905
Lương khô
36,86
1578,45
1586,00
29,31
22674
Kem xốp các loại
6,32
863,56
860,00
9,87
23090
Bột canh các loại
77,01
7193,95
7168,00
102,96
45524
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 như sau :
Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 là khá tốt, tổng doanh thu đạt 150,106 triệu đồng, đây là kết quả tốt đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu .
Nhìn chung tất cả các sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100680.doc