Tư vấn cổ phần hoá là một hoạt động có vai trò quan trọng đối với tiến trình cổ phần hoá, nhất là thời gian gần đây,nhất là khi việc Việt nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi mà cổ phần hoá được sự quan tâm thích đáng của nhà nước. Bên cạnh đó, hàng hoá trên thị trường chứng khoán còn ít, cho nên, để thúc đẩy việc sự sôi động của thị trường cần tăng thêm hàng hoá cho thị trường bằng cách nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước .
Tiến trình cổ phần hoá ở nước ta đã được tiến hành từ năm 1992 nhưng cho đến nay đã được 14 năm thực hiện, tốc độ cổ phần hoá vẫn diển ra hết sức chậm chạp.Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp được kỳ vọng vào năm 2007 này rất nhiều.Điều làm cho tốc độ cổ phần hoá chưa phát triển mạnh là do nhiều nguyên nhân nhưng một trong số đó là doanh nghiệp thường gặp các khó khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục khi thực hiện cổ phần hoá.
Nhận biết được điều này, các công ty chứng khoán bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành. đã triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước để giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó. Đây được coi là hoạt còn tương đối mới ở nước ta, nên hoạt động này được thực hiện cần nhiều ý kiến đóng góp để phát triển.
Tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương (IBS), hoạt động tư vấn cổ phần hoá cũng là môt trong những hoạt động đã được thực hiện. Hoạt động bắt đầu từ cuối năm 2002. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động chưa phát triển mạnh, thị phần tư vấn còn thấp chỉ chiếm tỷ lệ thấp so với thị trường trong khi tiềm năng phát triển hoạt động này là rất lớn nhất là thời gian tới khi mà cổ phần hoá được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ từ nhà nước để phát triển kinh tế, nhất là trong tiến trình hội nhập khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt nam”,nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại công ty phát triển tốt hơn, góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá diễn ra nhanh hơn.
70 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
IBS : Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
1. Sơ đồ 1: Khối nghiệp vụ chính của IBS 5
2. Sơ đồ 2: Khối phụ trợ của CTCK 5
3. Sơ đồ 3: Mô hình của IBS từ thời điểm ngày 30/08/2006 25
4. Sơ đồ công ty cổ phần theo quản trị công ty tiên tiến 53
Bảng biểu:
1.Bảng 1: Số lượng lao động lao động của IBS tại thời điểm ngày 30/08/2004 24
2. Bảng 2: Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành của IBS năm 2004-2005 27
3. Bảng3: Kết quả hoạt động kinh doanh của IBS từ năm 2001-2005 28
4. Bảng 4: Cơ cấu doanh thu của IBS 28
5. Bảng 5: Tình hình kinh doanh 3 năm trước cổ phần hoá của công ty Lương thực Hà bắc 39
6.:Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Lương thực Hà bắc 41
7 : Kế hoạch kinh doanh 3 năm sau cổ phần hoá của công ty Lương thực Hà bắc 42
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn cổ phần hoá là một hoạt động có vai trò quan trọng đối với tiến trình cổ phần hoá, nhất là thời gian gần đây,nhất là khi việc Việt nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi mà cổ phần hoá được sự quan tâm thích đáng của nhà nước. Bên cạnh đó, hàng hoá trên thị trường chứng khoán còn ít, cho nên, để thúc đẩy việc sự sôi động của thị trường cần tăng thêm hàng hoá cho thị trường bằng cách nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước .
Tiến trình cổ phần hoá ở nước ta đã được tiến hành từ năm 1992 nhưng cho đến nay đã được 14 năm thực hiện, tốc độ cổ phần hoá vẫn diển ra hết sức chậm chạp.Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp được kỳ vọng vào năm 2007 này rất nhiều.Điều làm cho tốc độ cổ phần hoá chưa phát triển mạnh là do nhiều nguyên nhân nhưng một trong số đó là doanh nghiệp thường gặp các khó khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục khi thực hiện cổ phần hoá.
Nhận biết được điều này, các công ty chứng khoán bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành... đã triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước để giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó. Đây được coi là hoạt còn tương đối mới ở nước ta, nên hoạt động này được thực hiện cần nhiều ý kiến đóng góp để phát triển.
Tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương (IBS), hoạt động tư vấn cổ phần hoá cũng là môt trong những hoạt động đã được thực hiện. Hoạt động bắt đầu từ cuối năm 2002. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động chưa phát triển mạnh, thị phần tư vấn còn thấp chỉ chiếm tỷ lệ thấp so với thị trường trong khi tiềm năng phát triển hoạt động này là rất lớn nhất là thời gian tới khi mà cổ phần hoá được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ từ nhà nước để phát triển kinh tế, nhất là trong tiến trình hội nhập khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt nam”,nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại công ty phát triển tốt hơn, góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá diễn ra nhanh hơn.
2.. Kết cấu của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán ICB
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán ICB
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
“Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”
Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Phân chia CTCK thành các loại hình sau:
+ Công ty môi giới chứng khoán: Công ty môi giới chứng khoán là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian, nua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
+ Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty kinh doanh chứng khoán có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh
+ Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá
+ Công ty trái phiếu: Công ty trái phiếu là CTCK chuên mua bán các loại trái phiếu
+ Công ty chứng khoán không tập trung: Công ty chứng khoán không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo thị trường
1.1.2.Các hình thức tổ chức của CTCK
Công ty chứng khoán có 3 loại hình tổ chưc cơ bản, đó là :
Công ty hợp danh :
Công ty hợp danh là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn rong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty TNHH về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp
Công ty cổ phần : Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ( cổ phiếu và trái phiếu ) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành
Do loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần có nhiều ưu điểm hơn công ty hợp danh hiện nay, các công ty chứng khoán được tổ chức dưới dạng công ty TNHH và công ty cổ phần
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó.Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia thành nhóm 2 khối khác nhau là :Khối nghiệp vụ và khối phụ trợ
1.3.1.1 Khối nghiệp vụ
Khối nghiệp vụ là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán . Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Các nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có các phòng ban tương ứng
Sơ đồ 1: Khối nghiệp vụ chính của CTCK
Khối nghiệp vụ chính
Phòng môi giới
Phòng tự Doanh
Phòng tư vấn vấn tài chính- và đầu tư
Phòng bảo lãnh phát hành
Phòng quản lí danh mục đầu tư
Phòng kí quỹ
(Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán)
1.1.3.2 Khối phụ trợ
Khối phụ trợ là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, những nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ.
Sơ đồ 2: Khối phụ trợ của CTCK
Khối phụ trợ
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng phân tích và thông tin thị trường
Phòng kế hoạch công ty
Phòng phát triển sản phẩm mới
Phòng kế toán kiểm toán
Phòng pháp chế
Phòng ngân quỹ và kí quỹ
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán
.
1.1.4.Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng.
Đó là cầu nối quan trọng giữa nhà đầu tư, những người tham gia mua bán chứng khoán, với thị trường chứng khoán giúp các nhà đầu tư giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán của các tổ chức phát hành. Do đó việc huy động vốn của các tổ chức này sẽ nhanh chóng hơn, qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng vốn có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoaán, các công ty chứng khoán có vai trò chính trong việc góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò điều tiết thị trường. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán còn góp phần tăng tính thanh khoản của các tài sản chính, đặc biệt trên thị trường thứ cấp, giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại
Ngoài ra, công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường cho các cơ quan quản lí thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các thông tin cung cấp có thể bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu , trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư….Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lí thị trường có thể kiểm soát và khống chế hiện tượng thao túng lũng đoạn và bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lí trên thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.5. Các hoạt động của công ty chứng khoán
Theo nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003, công ty chứng khoán được phéo thực hiện 5 loại hình kinh doanh chứng khoán và mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau:
1. Mối giới chứng khoán: là việc làm trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 3 tỷ đồng Việt Nam
2. Tự doanh chứng khoán :Là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các hoạt động giao dịch chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn công ty , mục đích của hoạt động này là thu lợi nhuận cho công ty .Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 12 tỷ đồng Việt Nam
3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán :Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận. Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 3 tỷ đồng Việt Nam
4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán : Là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi trào bán chứng khoán, tổ chức và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đạon đầu sau khi phát hành. Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt Nam
5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán : Vốn pháp định cần cho hoạt động này là 3 tỷ đồng Việt Nam
Ngoài ra, công ty chứng khoán được phép thực hiện các dịch vụ lưu ký chứng khoán, các dịch vụ tài chính liên quan và có tác dụng hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
1.1.5.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí
( Nguồn: Nghị định 144 do chính phủ ban hành 28/11/2002)
Hoạt động môi giới sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và nối liền giữa công ty chứng khoán với các nhà đầu tư nhằm cung cấp thông tin và thực hiện tư vấn cho khách hàng. Người môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp họ có những quyết định tỉnh táo. Người môi giới luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trước, luôn hoạt động vì lợi ích của khách hàng. Đây là nghiệp vụ mà các công ty chứng khoán đều thực hiện.
1.1.5.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC
(Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán )
Hình thức giao dịch hoạt động tự doanh là :
* Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng ở thị trường OTC.
* Giao dịch gián tiếp: Là CTCK đặt các lệnh mua bán chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, lệnh đó có thể được thực hiện với bất cứ khách hàng nào không được xác định trước.
Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh với nhiều mục đích khác nhau:
- Nhằm thu lợi nhuận cho chính mình thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Đó là, hưởng lợi tức và phần chênh lệch giá khi giao dịch tự doanh thành công, thường là các hoạt động đầu cơ chênh lệch giá. Điều đó là do lợi thế về thông tin, đội ngũ chuyên gia phân tích có trình độ cao…của CTCK
- Tạo thị trường cho các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch khi được phát hành. Để tạo thị trường cho các chứng khoán này, các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh thông qua việc mua bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai.
- Dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán: Bởi vì, các CTCK cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác luôn phải đối mặt với khả năng thanh toán cho khách hàng. Mà chứng khoán là tài sản chính có tính thanh khoản cao, thu lọi nhuận lớn nên đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng bất cứ lúc nào.
- Góp phần bình ổn thị trường: Các công ty chứng khoán hoạt động tự doanh góp phần bình ổn giá cả thị trường khi chứng khoán bị biến động bất lợi theo yêu cầu của các nhà quản lí thị trường. Đồng thời tự bảo vệ cho chính công ty và nhà đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới chứng khoán để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động và phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
1.1.5.3 Hoạt động quản lí danh mục đầu tư
Hoạt động quản lí danh mục đầu tư là hoạt động quản lí vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán khách hàng luôn kì vọng. CTCK có chuyên môn cao sẽ đem lại cho họ những khoản lợi nhuận đáng kể. Trong hoạt động này, khách hàng sẽ uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc mà khách hàng chấp nhận. Quản lí danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư.
1.1.5.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động mà CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, việc tổ chức phân phối chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. CTCK có thể nhận mua nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn theo những cam kết với tổ chức phát hành.
Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng đầu tư, nhưng CTCK thường nhận bảo lãnh phát hành kiêm luôn việc phân phối chứng, còn khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành ( hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau dó, chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
Hoạt động này đòi hỏi vốn điều lệ cao so với các hoạt động khác: 22 tỷ đồng nhưng đem lại doanh thu khá cao cho các CTCK
1.1.5.5 Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các hình thức khác nhau:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn thì có: Tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp
+ Tư vấn trực tiếp: Là gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại
+ Tư vấn gián tiếp thông qua các ấn phẩm, sách báo để tư vấn cho khách hàng
- Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn bao gồm: Tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ quyền.
+ Tư vấn gợi ý là gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng.
+ Tư vấn uỷ quyền là vừa tư vấn quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng.
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn bao gồm: Tư vấn cho người phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán và Tư vấn đầu tư là tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán …
Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám của họ để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Hoạt động này không đòi hỏi vốn lớn nhưng yêu cầu về trình độ nhân sự và về đạo đức nghề nghiệp là rất cao.
1.1.5.6 Hoạt động lưu kí chứng khoán
Vì giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung và thị trường giao dịch qua quầy OTC đều là hình thức giao dịch ghi sổ nên bất cứ khách hàng nào khi thực hiện mua bán chứng khoán đều phải mở tài khoản lưu kí chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc kí gửi các chứng khoán ( nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất) . CTCK sẽ lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu kí chứng khoán đó. Khi thực hiện hoạt động này, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu kí chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán .
1.1.5.7 Các hoạt động và dịch vụ tài chính khác
Ngoài các hoạt động trên, CTCK còn được Uỷ ban nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động và các dịch vụ tài chính khác nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chính được thực hiện một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Các hoạt động đó là:
- Hoạt động quản lí cổ đông: Từ việc lưư kí chứng khoán cho khách hàng, CTCK đã mở thêm hoạt động hoạt động theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Hay đó chính là hình thức quản lí cổ đông.
- Hoạt động quản lí quỹ đầu tư: là việc công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lí quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động này, CTCK được thu phí dịch vụ quản lí quỹ đầu tư.
- Bên cạnh đó, có các hoạt động khác như tư vấn cổ phần hoá và tư vấn đấu giá, tư vấn định giá doanh nghiệp và thẩm định dự án, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn quản lí cổ đông, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua lại sát nhập, tư vấn niêm yết.
1.2 Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK
1.2.1 Khái niệm hoạt động Tư vấn cổ phần hoá
Ở nước ta, đá số các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ra đời trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hiệu quả kinh doanh thấp. Cho nên, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, những yếu kém của đa số DNNN đó càng bộc lộ rõ nét. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, Đảng và Nhà nước đã sớm có những chủ trương, chính sách chuyển một bộ phận DNNN thành công ty cổ phần. Hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ Đảng khoá VII tháng 11 năm 1991 đã chủ trương chuyển một số doanh nghiệp nhà nước có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới. Tận dụng cơ hội này, các công ty chứng khoán bên cạnh thực hiện các hoạt động chính còn thực hiện thêm các hoạt dộng về tư vấn doanh nghiệp như tư vấn định giá doanh nghiệp và thẩm định dự án, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn mua lại và sát nhập… trong đó, tư vấn cổ phần hoá là một hoạt động không thể thiếu của các công ty chứng khoán trong giai đoạn cổ phần hoá mạnh mẽ này.
Như vậy, ta có thể nói: Cổ phần hoá là việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Có thể hiểu: Tư vấn cổ phần hoá là việc tổ chức tư vấn bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình giúp doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật
Cổ phần hoá tạo ra hai loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm: Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần.
Theo nghị định 64 của thủ tướng chính phủ ( NĐ64/2002/NĐ-CP) ban hành ngày 16/11/2004 mở rộng thêm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá là các công ty nhà nước, các công ty thành viên.
Nghị định mới 187 ( NĐ187/2004/NĐ-CP) cũng do chính phủ ban hành ngày 16/111/2004 mở rộng thêm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá bao gồm: Các tổng công ty nhà nước, các công ty nhà nước có quy mô lớn, các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm.
1.2.2 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hoá
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, Tư vấn cổ phần hoá sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức mà mang lại hiệu quả cao cho quá trình cổ phần hoá. Có thể nói, vai trò này là lớn nhất đối với doanh nghiệp cổ phần hoá thường không có kinh nhiệm, mà phải thực hiện cổ phần hoá trong một khoảng thời gian nhất định. Cho nên, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn như đội ngũ thực hiện còn thiếu am hiểu về các quy trình thủ tục thực hiện…Trong khi đó tổ chức tư vấn cổ phần hoá rất am hiểu về quy trình thực hiện, do đó việc thực hiện cổ phần hoá diễn ra nhanh chóng,
Thứ hai, Giúp doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp.
Cán bộ tư vấn là những người được trang bị những kiến thức về việc tiếp thị và quảng bá tên tuổi doanh nghiệp, lại có những kĩ năng tư vấn, đặc biệt là khả năng thuyết phục. Do đó tên tuổi và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng đến với nhà đầu tư, đây chính là cổ đông tương lai của doanh nghiệp, nhất là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính lớn mạnh, công nghệ thị trường…đồng thời bán được cổ phần dễ dàng hơn và làm tăng khả năng bán được cổ phần với giá cao hơn.Như vậy thông qua tổ chức tư vấn hình ảnh doanh nghiệp trở nên gần gũi với các cổ đông tương lai đưa tên tuổi của doanh nghiệp nên tầm cao mới.
Thứ ba, việc thuê tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp mang tính khách quan hơn, đúng với giá trị hiện tại của nó và cũng là tránh thất thoát vốn của nhà nước khi định giá thấp hơn giá trị thực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cổ phần được bán ra bên ngoài công khai và minh bạch hơn đến với đông đảo các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp, giúp đỡ các cơ quan nhà nước dễ dàng quản lí.
Thứ tư, doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ đựơc hỗ trợ toàn phần chi phí tư vấn, vì phí tư vấn đã nằm trong dự toán chi phí cổ phần hoá được lập từ đầu và sẽ trừ vào phần vốn nhà nước.
Thứ năm, doanh nghiệp còn được hỗ trợ các dịch vụ khác, khi doanh nghiệp thuê dịch vụ tư vấn cổ phần hoá đó là hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý cổ đông và lưu ký cổ phiếu giúp doanh nghiệp quản trị công ty tốt hơn. Đồng thời, từ việc quản lí cổ đông này, công ty có thể giúp doanh nghiệp các dịch vụ liên quan như: chi trả cổ tức, làm đầu mối chuyển nhượng cổ phiếu hay truyền tải thông tin cần thiết từ doanh nghiệp đến cổ đông…Nhà nước luôn gắn cổ phần hoá với niêm yết cho nên nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện và muốn tham gia niêm yết trên TTCK thì nội dung tư vấn của công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.
1.2.2.2 Đối với công ty chứng khoán
- Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá không chỉ quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp đến với các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai mà còn đồng thời giới thiệu được hình ảnh của công ty mình đến với đông đảo khách hàng tiềm năng.
- Đồng thời, góp phần hỗ trợ các hoạt động chính của công ty chứng khoán phát triển. Khi khách hàng biết đến một hoạt động thì có thể họ sẽ tham gia nhiều hoạt động khác nữa.
- Bên cạnh đó, hoat động tư vấn cổ phần hoá mang lại nguồn thu cho công ty.
- Thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá đã làm phong phú thêm hoạt động của công ty chứng khoán. Bên cạnh các hoạt động chính thì thực hiện hoạt động này còn có thể khai thác các hoạt động có liên quan đến nó như tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn quản lí cổ đông, tư vấn tổ chức đại hộicổ đông…Mỗi hoạt động đó sẽ tạo nên sự đa dạng về loại hình tư vấn, mang đến cho công ty thêm thông tin, kinh nhiệm, tăng cường sự cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác.
1.2.3 Nội dung tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán
Khi một doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, họ sẽ nghiên cứu việc thuê tổ chức tư vấn dựa trên những lợi ích của việc tư vấn đối với doanh nghiệp.Doanh nghiệp có thể đến các tổ chức tư vấn để đặt vấn đề, nhưng thông thường các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 466.doc