Trong những năm gần đây, kể từ khi pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm 1990 tới nay, hệ thống ngân hàng thương mại đã liên tục đổi mới cải tiến cơ cấu tổ chức, mạng lưới phân phối, công nghệ và các loại hình dịch vụ. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay đã trở thành một thành viên của WTO thì việc đổi mới, nâng cao các loại hình dịch vụ là một đòi hỏi tất yếu. Nhất là hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa của thế giới, hoạt động thương mại quốc tế xuất nhập khẩu ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta. Với tư cách là chất xúc tác cho hoạt động xuất nhập khẩu thì dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại cũng phải được chú trọng và không ngừng phát triển.
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân Đội là một trong những ngân hàng hoạt động tốt nhất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp phải nhiều khó khăn khi khủng khoảng tài chính lan ra khắp toàn cầu nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn vững vàng vượt qua mọi khó khăn thử thách, trụ vững được trong thị trường tài chính đầy cạnh tranh hiện nay. Kết quả kinh doanh hàng năm cho thấy Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn vượt qua khủng hoảng một cách dễ dàng, lợi nhuận hàng năm vẫn vượt kế hoạch và đang dần vươn lên khẳng định vị trí của mình, vững bước trên con đường trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu của Việt Nam, xứng đáng với khẩu hiệu “Vững vàng – tin cậy” là nơi gửi trọn niềm tin của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những đổi mới mạnh mẽ kể từ sau khi ngân hàng hoàn thành cổ phần hóa năm 2004, cho tới nay đã qua 6 năm hoạt động. Chỉ trong khoảng thời gian ngắn ngủi này, dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những thành công và phát triển vượt bậc, đạt nhiều giải thưởng uy tín của cả trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay trên thị trường, không tiến lên nghĩa là đang lùi bước, khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú hơn, yêu cầu ngày càng khắt khe hơn nữa thì việc phải phát triển hơn nữa về chiều rộng cũng như chiều sâu dịch vụ thanh toán quốc tế là một yêu cầu tất yếu.
Do đó, 15 tuần thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, em đã viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp cho dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong những năm 2010 – 2011.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Phân tích thục trạng phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế từ năm 2004 tới năm 2009, thông qua đó đánh giá những thành công và hạn chế còn tồn tại trong cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế, tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
• Đề xuất những giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội và kiến nghị với Nhà nước và ngân hàng Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2004 – 2009 và các giải pháp cho năm 2010 – 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá số liệu; phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, kể từ khi pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm 1990 tới nay, hệ thống ngân hàng thương mại đã liên tục đổi mới cải tiến cơ cấu tổ chức, mạng lưới phân phối, công nghệ và các loại hình dịch vụ. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay đã trở thành một thành viên của WTO thì việc đổi mới, nâng cao các loại hình dịch vụ là một đòi hỏi tất yếu. Nhất là hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa của thế giới, hoạt động thương mại quốc tế xuất nhập khẩu ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta. Với tư cách là chất xúc tác cho hoạt động xuất nhập khẩu thì dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại cũng phải được chú trọng và không ngừng phát triển.
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân Đội là một trong những ngân hàng hoạt động tốt nhất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp phải nhiều khó khăn khi khủng khoảng tài chính lan ra khắp toàn cầu nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn vững vàng vượt qua mọi khó khăn thử thách, trụ vững được trong thị trường tài chính đầy cạnh tranh hiện nay. Kết quả kinh doanh hàng năm cho thấy Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn vượt qua khủng hoảng một cách dễ dàng, lợi nhuận hàng năm vẫn vượt kế hoạch và đang dần vươn lên khẳng định vị trí của mình, vững bước trên con đường trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu của Việt Nam, xứng đáng với khẩu hiệu “Vững vàng – tin cậy” là nơi gửi trọn niềm tin của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những đổi mới mạnh mẽ kể từ sau khi ngân hàng hoàn thành cổ phần hóa năm 2004, cho tới nay đã qua 6 năm hoạt động. Chỉ trong khoảng thời gian ngắn ngủi này, dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những thành công và phát triển vượt bậc, đạt nhiều giải thưởng uy tín của cả trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay trên thị trường, không tiến lên nghĩa là đang lùi bước, khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú hơn, yêu cầu ngày càng khắt khe hơn nữa thì việc phải phát triển hơn nữa về chiều rộng cũng như chiều sâu dịch vụ thanh toán quốc tế là một yêu cầu tất yếu.
Do đó, 15 tuần thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, em đã viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp cho dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong những năm 2010 – 2011.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích thục trạng phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế từ năm 2004 tới năm 2009, thông qua đó đánh giá những thành công và hạn chế còn tồn tại trong cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế, tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
Đề xuất những giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội và kiến nghị với Nhà nước và ngân hàng Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2004 – 2009 và các giải pháp cho năm 2010 – 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá số liệu; phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh.
Kết cấu chuyên đề: Chuyên đề bao gồm 2 chương
Chương 1: Thực trạng phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Chương 2: Giải pháp phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Khái quát quá trình hình thành, phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức được thành lập theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân nhân thành phố Hà Nội và đi vào hoạt động ngày 4 tháng 11 năm 1994 theo giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng nhà nước Việt Nam vơi thời gian hoạt động là 50 năm. Trụ sở chính đặt tại số 3 đường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tên tiếng Việt đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
Tên tiếng Việt viết tắt: Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Tên tiếng Anh đầy đủ: Military Commercial Joint Stock Bank.
Tên tiếng Anh viết tắt: Military Bank, hoặc MB.
Điện thoại : 04 3226 1088
Fax : 04 3226 1080
Website :
Email : mb247@mbbank.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Quân Đội hoạt động kinh doanh với một quy mô tương đối khiêm tốn. Số vốn điều lệ khi mới thành lập năm 1994 chỉ vỏn vẹn 20 tỉ đồng. Khi đó mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội chỉ có duy nhất một trụ sở chính đặt tại 28A Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội với 25 nhân viên. Tổng tài sản đạt 33 tỉ đồng. Nguồn vốn huy động được là 10 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 0,23 tỉ đồng. Các cổ đông tham gia góp vốn thành lập nên Ngân hàng TMCP Quân Đội gồm có:
Bảng 1.1: Danh sách cổ đông sáng lập Ngân hàng TMCP Quân Đội
STT
Tên
Số cổ phần
Số tiền (triệu đồng)
Tỉ trọng
1
Tổng công ty bay dịch vụ
4.669
4.669
23,34%
2
Công ty GAET
8.000
8.000
40,00%
3
Nhà máy Z113
500
500
2,5%
4
Công ty PESCO
500
500
2,5%
5
Công ty may 28
1.000
1.000
5%
6
Công ty cơ điện vật liệu nổ 31
500
500
2,5%
7
Công ty Tây Hồ
300
300
1,5%
8
Tổng công ty Thành An
1.000
1.000
5%
9
Ông Lê Văn Bé
10
10
0,05%
Tổng
16.479
16.479
82%
Nguồn: Điều lệ Ngân hàng TMCP Quân Đội (hiệu chỉnh ngày 01/06/2007)
Hiện nay, các cổ đông chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội là:
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
Công ty vật tư công nghiệp bộ quốc phòng GAET
Tổng công ty bay dịch vụ
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Công ty Tân Cảng
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam VIETCOMBANK
Các công ty thành viên:
Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TSC)
Công ty quản lý quỹ đầu tư Hà Nội (HFM)
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC)
Công ty cổ phần địa ốc MB (MB Land)
Tới nay, sau hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những bước phát triển vượt bậc, vị thế của Ngân hàng TMCP Quân Đội không ngừng được nâng cao. Từ chỗ hoạt động với số vốn điều lệ ít ỏi là 20 tỉ đồng và chỉ có duy nhất một trụ sở chính, ngân hàng tmcp quân đội ngày nay đã trở thành một trong những ngân hàng bậc trung của Việt Nam. Nguồn vốn điều lệ trong vài năm qua lien tục được điều chỉnh, trong năm 2008 được tăng lên 3.400 tỉ VND, sang tới năm 2009 là 4.400 tỉ VND, và vừa rồi, kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2009, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cho phép nâng vốn điều lệ lên 5.300 tỉ VND. Cùng với đó, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng được mở rộng trên khắp cả nước. Đến nay ngoài 1 sở giao dịch đặt tại trụ sở chính, Ngân hàng TMCP Quân Đội còn có 103 chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các tỉnh thành thuộc cả ba vùng miền Bắc, Trung, Nam. Hệ thống các máy rút tiền tự động ATM và POS tính đến cuối năm 2009 lần lượt là 234 và 1550 máy. Quan hệ hợp tác với các ngân hàng, các định chế tài chính khác cũng rất được quan tâm, đặc biệt là các ngân hàng trên thế giới. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Quân Đội có quan hệ ngân hàng đại lý với trên 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, Ngân hàng TMCP Quân Đội luôn đặt quan hệ đại lý với những ngân hàng hàng đầu tại những quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của một số chức danh, bộ phận trong ngân hàng TMCP Quân Đội
CÁC UB CAO CẤP
HĐ TÍN DỤNG
HĐ QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Quản lý thu nợ
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
Kế hoạch tổng hợp
Pháp chế
Truyền thông
Kế toán tài chính
Công nghệ thông tin
Tổ chức, nhân sự
Chính trị
Văn phòng phía Nam
HỖ TRỢ KINH DOANH
HỖ TRỢ KINH DOANH
Thanh toán quốc tế
Trung tâm thanh toán
Hỗ trợ kinh doanh
HÀNH CHÍNH & QL CHẤT LƯỢNG
Hành chính
Trang bị và quản lý tài sản
Quản lý chất lượng
Contact center
QL & PT MẠNG LƯỚI
Các chi nhánh
Mạng lưới điện tử
Phát triển mạng lưới
KHỐI KINH DOANH
Treasury
Doanh nghiệp lớn và định chế tài chính
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khách hàng cá nhân
Đầu tư
Hình 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số bộ phận và chức danh của Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng TMCP Quân Đội, quyết định các vấn đề lien quan tới chủ trương, định hướng phát triển của Ngân hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn, các chương trình đầu tư và các vấn đề lên quan đến hoạt động ngân hàng vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị:
Với chức năng là cơ quan quản trị của Ngân hàng TMCP Quân Đội do đại hội hồng cổ đông bầu ra, hội đồng quan trị quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện. Hội đồng quản trị cử ra thường trực hội đồng quan trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội và lập tức xử lý các vấn đề vượt thẩm quyền cho phép của tổng giám đốc (ví dụ: các khoản vay, cho vay bảo đảm vượt quyền cho phép cảu tổng giám đốc, quyết định liên quan đến phát hành trái phiếu, đầu tư không có trong ké hoạch kinh doanh và đầu tư ngân sách vượt quá 10% số ngân sách năm). Hội đòng quản trị bao gồm 6 thành viên: 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 3 thành viên.
Ban kiểm soát:
Là cơ quan kiêm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống, kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Nhiệm vụ là thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về tình hình hoạt động. Ban kiểm soát có 4 thành viên: 1 trưởng ban và 3 thành viên.
Ban giám đốc:
Gồm có 1 tổng giám đốc, 6 phó tổng giám đốc và 1 giám đốc tài chính.
Tổng giám đốc:
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật vè điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng.
Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho tổng giám đốc trong việc điều hành hoặc một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Vốn điều lệ
Hình 1.2: Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Trải qua một khoảng thời gian 15 năm hoạt động, từ số vốn ít ỏi 20 tỉ đồng trong những ngày đầu tiên, kết thúc năm 2009 bước sang năm 2010 số vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã lên tới 5300 tỉ đồng. Chỉ tính riêng năm 2009, đã có 2 lần nâng vốn điều lệ (lên 4400 tỉ và lên 5300 tỉ), và so với năm 2008 thì đã tăng lên tới 56%. Với số vốn điều lệ này, Ngân hàng TMCP Quân Đội được xếp vào nhóm các ngân hàng bậc trung của Việt Nam hiện nay.
ROA (Return on Assets) – Tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Công thức: ROA = Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân.
ROA được sử dụng để đánh giá khả năng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó đo lường khả năng sinh lời từ một đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Hình 1.3: ROA của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
ROE (Return on Equity) – Tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Công thức: ROE = Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Hình 1.4: ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Trong những năm gần đây, ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn luôn đạt ở mức cao và ổn định trong mức từ 20 tới 30%. Trong ngành tài chính thì đây là mức dao động tốt nhất của chỉ số ROE. Điều này đã khẳng định được khả năng quản lý, sử dụng vốn cổ đông một cách vô cùng hiệu quả của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Tổng tài sản
Tổng tài sản của một ngân hàng thể hiện sự lớn mạnh của ngân hàng đó. Như ta đã biết, khi mới thành lập, tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội chỉ là 33 tỉ đồng thì kết thúc năm 2009, con số này đã là 69008 tỉ đồng, tức là tăng lên hơn 2000 lần. Còn trong những năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội luôn đạt ở mức cao, trung bình 60% / năm. Theo dõi hình dưới dưới đây ta có thể nhận thấy rõ điều này.
Hình 1.5: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009.
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ cho thấy quy mô cho vay của ngân hàng. Theo như trên hình 1.6, ta có thể thấy Ngân hàng TMCP Quân Đội đang ngày càng phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh không ngừng được mở rộng. Tổng dư nợ hàng năm đều tăng vọt so với năm trước, đặc biệt là năm 2007 so với năm 2006 tổng dư nợ tăng gần 2 lần. Tương tự với năm 2009 so với năm 2008, bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tăng trưởng trong nước ở mức thấp thì tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn tăng gần gấp 2 lần.
Hình 1.6 : Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Vốn huy động:
Vốn huy động cho thấy khả năng huy động vốn của một ngân hàng. Cũng như tổng dư nợ, tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội liên tiếp gia tăng trong các năm qua, cho thấy tham vọng mở rộng quy mô kinh doanh rất lớn của ngân hàng. Con số tăng thêm 22.750 tỷ đồng vốn huy động chỉ riêng trong năm 2009 cho thấy mức độ phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng TMCP Quân Đội như thế nào. Hình 1.7 dưới đây cho ta thấy được tổng dư nợ trong những năm qua của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Hình 1.7: Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận luôn là con số đầu tiên và quan trọng nhất khi nhăc tới hiệu quả kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào, dù lớn nhỏ, sản xuất hay dịch vụ, tư nhân hay nhà nước. Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng không phải là ngoại lệ. Quan sát hình 1.8 để đánh giá về lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Lợi nhuận tăng mạnh trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm trung bình 70%/ năm. Thậm chí năm 2007 có mức tăng so với năm 2006 là 126%. Thậm chí ngay trong năm 2008 và 2009 cho dù ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn có mức lợi nhuận khá ấn tượng. Đây là cơ sở cho một tương lai rất sáng sủa cho Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Hình 1.8: Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2004 - 2009
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội
Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Bộ máy thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện nay là một số các ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam thực hiện hạch toán tập trung, các nghiệp vụ xử lí đều được tập trung tại Hội sở. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng không phải là ngoại lệ. Bộ máy tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội được tổ chức dọc theo hệ thống ngân hàng, tập trung tại phòng Thanh toán quốc tế Hội sở chính và thông qua các phòng khách hàng tại các chi nhanh và phòng giao dịch.
Phòng Thanh toán quốc tế tại Hội sở có nhiệm vụ thiết lập các mối quan hệ với ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Các phòng khách hàng ở chi nhánh và phòng giao dịch sẽ trực tiếp làm việc, tiếp nhận hồ sơ, thông báo tới các hàng trong khi phòng Thanh toán quốc tế Hội sở sẽ xử lý những vướng mắc sai sót liên quan tới hồ sơ, thực hiện việc thanh toán và hạch toán cho khách hàng.
Phòng TTQT - Hội sở
Hồ sơ
Phòng khách hàng - Chi nhánh, Phòng giao dịch
Hồ sơ
Khách hàng
Hình 1.9: Mô hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Các phương thức thanh toán quốc tế nói chung và ở ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng
Thương mại quốc tế được hình thành và phát triển từ cách đây hàng ngàn năm, hoạt động này kết nối các nền kinh tế và văn hóa từ khắp mọi nơi trên thế giới. Song song với thương mại quốc tế không thể thiếu được thanh toán quốc tế. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế, các nhà buôn thường phải đem theo tiền là các loại kim loại quý hiếm hoặc là các hàng hóa khác để trao đổi và mua bán vì vậy luôn tiềm ẩn những rủi ro vô cùng to lớn. Cùng với sự phát triển của thế giới, hoạt động thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế cũng có những sự thay đổi vô cùng to lớn. Ngày nay hệ thống thanh toán quốc tế được hình thành nhờ vào một mạng lưới và hệ thống ngân hàng khổng lồ trên khắp mọi quốc gia với 4 phương thức thong qua hệ thống ngân hàng toàn cầu (ngoài ra còn có phương thức chuyển tiền mặt trực tiếp nhưng phương pháp này không được thông dụng cũng như gặp khó khăn về nhiều mặt như sự an toàn và vấn đề pháp lý). Như đã nói 4 phương thức được sử dụng hiện nay là chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu và tín dụng chứng từ (còn được gọi thư tín dụng).
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Khái niệm:
Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia thanh toán:
Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu Ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người mua hàng, người trả nợ, hoặc nhà đầu tư có nhu cầu chuyển vốn, kinh phí ra nước ngoài.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người được nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc người tiếp nhận đầu tư do người chuyển tiền chỉ địn.
Ngân hàng ủy nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng phuc vụ người chuyển tiền, ở nước yêu cầu chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở nước thụ hưởng.
Quy trình thực hiện
Người thụ hưởng
Người bán
Người yêu cầu chuyển tiền
Người mua
1
2 4
Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng nhận chuyển tiền
3
Hình 1.10: Quy trình nghiệp vụ theo phương thức chuyển tiền
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng hóa và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu
Bước 2: Người nhập khẩu kiểm tra hàng hóa, bộ chứng từ. Nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền.
Bước 3: Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh) nhận trả tiền.
Bước 4: Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng
Phương thức chuyển tiền được sử dụng trong 2 trường hợp thanh toán trước tiền hàng hoặc thanh toán sau. Có 2 hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer - MT) là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thê hiện trong nội dung một bức thư mà ngân hang này gửi yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - TT) là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức ddienj mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn thông như SWIFT (Society for Worldwide International Financial Telecommunication).
Tóm lại phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, thủ tục nhanh gọn. Tuy nhiên, trong phương thức thanh toán này ngân hàng chuyển tiền cũng như ngân hàng nơi tiền chuyển đến chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán để hưởng hoa hồng, không bị rang buộc trách nhiệm pháp lý đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Theo phương thức này, việc trả tiền có được hoàn tát hay không phụ thuộc vào thiện chí của người trả tiền.
Phương thức mở tài khoản (Open Account)
Khái niệm
Người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thanh gao hàng hay dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa thuận giữa 2 bên (tháng, quý, bán niên) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm của phương thức mở tài khoản:
Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng vơi chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người mua và người bán
Quy trình thực hiện
Người mua
Người bán
1
2
3 3
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán
3
Hình 1.11: Sơ đồ quy tình mở tài khoản
Bước 1: Người bán giao hàng hóa và dịch vụ cùng vơi các chứng từ.
Bước 2: Báo nợ trực tiếp.
Bước 3: Người mua dung hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
Phương thức thanh toán mở tài khoản thương được áp dụng thanh toán:
Dùng trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của thương vụ.
Dùng trong mua bán hàng đổi hàng, thường xuyên, trao làm nhiều lần trong năm.
Dùng trong thanh toán tiền gửi hàng bán tại nước ngoài.
Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch như: tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi cho các khoản vay và đầu tư.
Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Khái niệm
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đo cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ cho người xuất khẩu lập.
Các bên tham gia
Người có yêu cầu ủy nhiệm thu: Người cung ứng dịch vụ (bên bán).
Ngân hàng nhận ủy thác thu: Ngân hàng phục vụ bên bán.
Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ, thương là ngân hàng đại ly hoặc chi nhanh của ngân hạng nhận uy nhiệm thu (ở nước người mua).
Người trả tiền: Người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng được gọi chung là bên mua.
Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại lien quan đến giao dịch bên bán đã chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Bên bán chuyển giao hàng hóa, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua.
Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
Bước 3: Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
Bước 4: Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu
Bước 5: Bên mua thanh toán tiền.
Bước 6: Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán.
Bước 7: Thanh toán tiền cho bên bán.
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhận ủy thác thu
Người bán
Người mua
1
5 4 2 7
3
6
Hình 1.12: Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, giữa sự trả tiền và nhận hàng tách rời, không có sự rang buộc lẫn nhau. Người mua có thể nhận hàng nhưng không chịu trả tiền hoặc trì hoãn trả tiền. Phương thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau, hoặc có quan hệ lien doanh với nhau giữu công ty mẹ, công ty con, hoặc chi nhánh của nhau.
Thanh toán các dịch vụ có lien quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm…
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu và còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nễu người mau trả tiền chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từu cho người mua nhận hàng.
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng thu hộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112272.doc