Khoa học Công nghệ đã có nhứng bước phát triển rất to lớn ở trong những năm cuối thế kỷ 20 và chúng ta đang sống trong thập niên đầu của thế kỷ 21. Một thế kỷ mới mà theo các nhà hoạch định chiến lược kinh tế dự báo thì sẽ là thời kỳ phát triển đỉnh cao của các ngành Kinh tế mà đi đôi với nó sẽ là một phần không thể thiếu đó là Khoa học Kỹ thuật. Đã từ lâu sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành và mọi mặt của đời sống xã hội. Song song với việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia, thì một phần quan trọng không kém đó là việc bảo vệ và giữ vững nền an ninh quốc phòng. Điều mà tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay luôn luôn coi trọng và đặt nó lên vị trí hàng đầu. Vì một lẽ đương nhiên, chỉ có một nền an ninh Quốc phòng vững mạnh mới đảm bảo cho một quốc gia phát triển. Và ngày nay có lẽ không quốc gia nào là không nhận thức được vai trò quan trọng như thế nào của Khoa học kỹ thuật đối với sự phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh.
Lĩnh vực Quân sự quốc phòng là một lĩnh vực đặc thù của xã hội.
Khoa học công nghệ phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế và đời sống xã hội phát triển, và kéo theo đó sẽ là sự phát triển trong lĩnh vực quân sự dẫn đến sự phát triển của Vũ khí thiết bị và kỹ thuật quân sự, làm thay đổi tính chất và cơ cấu lực lượng vũ trang, nghệ thuật quân sự. Trong điều kiện XHCN việc đề ra chiến lược phát triển kỹ thuật Quốc phòng đối với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp Quốc gia và tăng cường thực hiện cạnh tranh cục diện chiến lược Thế giới. Từ đó dẫn đến một vài Khoa học khái niệm sơ lược về chiến tranh Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ cao trong lĩnh vực quân sự, đặc biệt là trong lĩnh vực tác chiến phòng không. Đầu tiên chúng ta tìm hiểu một số khái niệm:
*Khoa học là gì ? Khoa học là hệ thống tri thức tự nhiên về xã hội và tư duy.
*Khoa học - Kỹ thuật - Quốc Phòng: Khoa học nghiên cứu, lý luận quân sự, quy luật chiến tranh. Nó chỉ tất cả các ngành Khoa học và Kỹ thuật thuộc hệ thống Quốc phòng. Phục vụ sự phát triển Quốc phòng.
Theo thống kê trên thế giới cứ 5 phút lại có một phát minh mới trong khoa học và dần dần được đưa vào thực tiễn. Điều đó cũng đủ cho ta thấy được vai trò hết sức quan trọng của sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế của mỗi quốc gia, giúp con người tạo ra được nhiều của cải vật chất hơn do thay đổi phương thức sản xuất. Ví dụ, chỉ riêng với ngành công nghệ thông tin qua hơn hai thập kỷ gần đây đã đưa sự nhận thức của trí thức nhân loại gấp hai lần so với những thế kỷ trở về trước. Khoa học công nghệ cao luôn mang lại cho nhân loại nhiều lợi ích nhưng cũng luôn có mặt trái của nó gây ra nỗi ám ảnh cho con người chúng ta (trong đời sống đó là sự ô nhiễm môi trường., trong quân sự, bom nguyên tử cũng là nỗi ám ảnh chết chóc của con người do tính chất huỷ diệt của nó, minh chứng cho điều này là vụ Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hirosima và Nagasaki của Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ 2, gây kinh hoàng cho cả thế giới, để lại di chứng cho tới ngày nay. Hay vụ rò dỉ của nhà máy điện nguyên tử Chécnôbơn ở Ucraina thuộc Liên Xô cũ.)
Từ cuối thập kỷ 70 đến nay cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, trong lĩnh vực quân sự, những khái niệm vũ khí hoá học công nghệ cao, chiến tranh công nghệ cao đã ra đời. Bước sang thập kỷ 80 nhiều nước coi việc phát triển công nghệ cao là một trọng tâm chiến lược và biện pháp chủ chốt để xây dựng quân đội hiện đại.
Có thể nói khoa học kỹ thuật công nghệ cao tác động lên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tất nhiên không thể loại trừ trong lĩnh vực quân sự. Khoa học kỹ thuật công nghệ cao tác động vào quân sự làm các nước chạy đua vũ trang, chia thế giới ra làm đa cực nhằm tạo sự cân bằng về chính trị.
Một trong những lĩnh vực mà các thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ cao được áp dụng trong quân sự xây dựng nên tổ hợp công nghiệp quân sự chế tạo ra các thiết bị, phương tiện hiện đại. để phục vụ cho tác chiến Điện tử. Điển hình như các loại máy bay tên lửa, pháo, rađa, tàu chiến, súng, bom đạn với nhiều thế hệ. do các nước có nền kinh tế ổn định và nền kinh tế hùng mạnh nghiên cứu và sản xuất các thiết bị vũ khí. Do ứng dụng công nghệ cao trong quân sự, vụ khí trang bị có xu hướng nhẹ hơn nhưng được điều khiển chính xác, tầm bắn xa hơn, tốc độ bán nhanh hơn . Công năng của hệ thống chỉ huy, điều khiển, thông tin, tình báo và đối kháng điện tử ngày càng nâng cao.
Ngày nay vũ khí được trang bị những kỹ thuật mới nhất, hiện đại nhất và tối tân nhất chỉ với mục đích giữ vững nền an ninh quốc phòng, quản lý vùng trời của Tổ quốc, làm chủ thế trận khi có chiến tranh xảy ra.
Sự phát triển của binh khí kỹ thuật có ảnh hưởng sâu tới lý luận chiến lược, chiến dịch , chiến thuật, làm thay đổi phương pháp, phương thức tiến hành chiến tranh.
Phân tích vai trò của KHCN trong sự nghiệp bảo vệ bầu trời tổ quốc việt nam XHCN
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phân tích vai trò của khoa học công nghệ trong sự nghiệp bảo vệ bầu trời tổ quốc Việt Nam XHCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Khoa học Công nghệ đã có nhứng bước phát triển rất to lớn ở trong những năm cuối thế kỷ 20 và chúng ta đang sống trong thập niên đầu của thế kỷ 21. Một thế kỷ mới mà theo các nhà hoạch định chiến lược kinh tế dự báo thì sẽ là thời kỳ phát triển đỉnh cao của các ngành Kinh tế mà đi đôi với nó sẽ là một phần không thể thiếu đó là Khoa học Kỹ thuật. Đã từ lâu sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành và mọi mặt của đời sống xã hội. Song song với việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia, thì một phần quan trọng không kém đó là việc bảo vệ và giữ vững nền an ninh quốc phòng. Điều mà tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay luôn luôn coi trọng và đặt nó lên vị trí hàng đầu. Vì một lẽ đương nhiên, chỉ có một nền an ninh Quốc phòng vững mạnh mới đảm bảo cho một quốc gia phát triển. Và ngày nay có lẽ không quốc gia nào là không nhận thức được vai trò quan trọng như thế nào của Khoa học kỹ thuật đối với sự phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh.
Lĩnh vực Quân sự quốc phòng là một lĩnh vực đặc thù của xã hội.
Khoa học công nghệ phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế và đời sống xã hội phát triển, và kéo theo đó sẽ là sự phát triển trong lĩnh vực quân sự dẫn đến sự phát triển của Vũ khí thiết bị và kỹ thuật quân sự, làm thay đổi tính chất và cơ cấu lực lượng vũ trang, nghệ thuật quân sự. Trong điều kiện XHCN việc đề ra chiến lược phát triển kỹ thuật Quốc phòng đối với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp Quốc gia và tăng cường thực hiện cạnh tranh cục diện chiến lược Thế giới. Từ đó dẫn đến một vài Khoa học khái niệm sơ lược về chiến tranh Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ cao trong lĩnh vực quân sự, đặc biệt là trong lĩnh vực tác chiến phòng không. Đầu tiên chúng ta tìm hiểu một số khái niệm:
*Khoa học là gì ? Khoa học là hệ thống tri thức tự nhiên về xã hội và tư duy.
*Khoa học - Kỹ thuật - Quốc Phòng: Khoa học nghiên cứu, lý luận quân sự, quy luật chiến tranh. Nó chỉ tất cả các ngành Khoa học và Kỹ thuật thuộc hệ thống Quốc phòng. Phục vụ sự phát triển Quốc phòng.
Theo thống kê trên thế giới cứ 5 phút lại có một phát minh mới trong khoa học và dần dần được đưa vào thực tiễn. Điều đó cũng đủ cho ta thấy được vai trò hết sức quan trọng của sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế của mỗi quốc gia, giúp con người tạo ra được nhiều của cải vật chất hơn do thay đổi phương thức sản xuất. Ví dụ, chỉ riêng với ngành công nghệ thông tin qua hơn hai thập kỷ gần đây đã đưa sự nhận thức của trí thức nhân loại gấp hai lần so với những thế kỷ trở về trước. Khoa học công nghệ cao luôn mang lại cho nhân loại nhiều lợi ích nhưng cũng luôn có mặt trái của nó gây ra nỗi ám ảnh cho con người chúng ta (trong đời sống đó là sự ô nhiễm môi trường..., trong quân sự, bom nguyên tử cũng là nỗi ám ảnh chết chóc của con người do tính chất huỷ diệt của nó, minh chứng cho điều này là vụ Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hirosima và Nagasaki của Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ 2, gây kinh hoàng cho cả thế giới, để lại di chứng cho tới ngày nay. Hay vụ rò dỉ của nhà máy điện nguyên tử Chécnôbơn ở Ucraina thuộc Liên Xô cũ...)
Từ cuối thập kỷ 70 đến nay cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, trong lĩnh vực quân sự, những khái niệm vũ khí hoá học công nghệ cao, chiến tranh công nghệ cao đã ra đời. Bước sang thập kỷ 80 nhiều nước coi việc phát triển công nghệ cao là một trọng tâm chiến lược và biện pháp chủ chốt để xây dựng quân đội hiện đại.
Có thể nói khoa học kỹ thuật công nghệ cao tác động lên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tất nhiên không thể loại trừ trong lĩnh vực quân sự. Khoa học kỹ thuật công nghệ cao tác động vào quân sự làm các nước chạy đua vũ trang, chia thế giới ra làm đa cực nhằm tạo sự cân bằng về chính trị...
Một trong những lĩnh vực mà các thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ cao được áp dụng trong quân sự xây dựng nên tổ hợp công nghiệp quân sự chế tạo ra các thiết bị, phương tiện hiện đại... để phục vụ cho tác chiến Điện tử. Điển hình như các loại máy bay tên lửa, pháo, rađa, tàu chiến, súng, bom đạn với nhiều thế hệ... do các nước có nền kinh tế ổn định và nền kinh tế hùng mạnh nghiên cứu và sản xuất các thiết bị vũ khí. Do ứng dụng công nghệ cao trong quân sự, vụ khí trang bị có xu hướng nhẹ hơn nhưng được điều khiển chính xác, tầm bắn xa hơn, tốc độ bán nhanh hơn ... Công năng của hệ thống chỉ huy, điều khiển, thông tin, tình báo và đối kháng điện tử ngày càng nâng cao.
Ngày nay vũ khí được trang bị những kỹ thuật mới nhất, hiện đại nhất và tối tân nhất chỉ với mục đích giữ vững nền an ninh quốc phòng, quản lý vùng trời của Tổ quốc, làm chủ thế trận khi có chiến tranh xảy ra.
Sự phát triển của binh khí kỹ thuật có ảnh hưởng sâu tới lý luận chiến lược, chiến dịch , chiến thuật, làm thay đổi phương pháp, phương thức tiến hành chiến tranh.
Phân tích vai trò của KHCN trong sự nghiệp bảo vệ bầu trời tổ quốc việt nam XHCN NỘI DUNG
* Sơ lược về sự tác động của khoa học kỹ thuật vào quân sự nói chung
Trong những năm cuối của thế kỷ 20 này, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện đại , nhất là công nghệ cao đang nhanh chóng làm thay đổi diện mạo thế giới và biến đổi ý nghĩa của chiến trường không, bộ, biển truyền thống..
Từ những năm 1980 trở lại đây, sự phát triển của khoa học kỹ thuật quân sự hiện đại đã nâng cao tính năng, tác dụng của vũ khí trang bị biến đổi điều kiện vật chất kỹ thuật quy mô, hình thức, tiến trình chiến tranh và diện mạo của nó. Sự phát triển của công nghệ cao đã rút ngắn thời gian thay đổi thế hệ vũ khí trang bị từ 20-30 năm xuống còn khoảng 10 năm.
Khoa học công nghệ cao tác động đến mọi mặt của quân sự. Kỹ thuật cao thay đổi tính năng, chất lượng của các loại trang bị vũ khí quân sự. Việc sử dụng các kỹ thuật mới như kỹ thuật điện tử, kỹ thuật vi điện tử, kỹ thuật sử dụng lade, hồng ngoại các loại vật liệu mới làm tăng độ chính xác, cơ động linh hoạt, tăng khả năng sống còn của vũ khí sử dụng trong các điều kiện thời tiết địa hình phức tạp. Kỹ thuật cao còn tác động đến hệ thống các quan niệm, tư tưởng quân sự, phương thức tiến hành chiến tranh, chiến thuật chỉ huy, đảm bảo hậu cần.
Sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, hàng loạt các nước trên thế giới đã đề ra cương lĩnh và chương trình phát triển các mặt của đời sống. Trong đó có Quốc phòng dựa vào tiến độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Lĩnh vực Quân sự – Quốc phòng là một lĩnh vực đặc thù của xã hội
Trong điều kiện xã hội chủ nghĩa, việc đề ra chiến lược phát triển kỹ thuật Quốc phòng tốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát huy đầy đủ của Khoa học kỹ thuật trong công cuộc hiện đại hoá Quốc phòng đối với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia và tăng cường thực hiện cạnh tranh cục diện chiến lược thế giới.
I. Tỏc động của khoa học cụng nghệ trong lĩnh vực Radar:
Cựng với sự phỏt triển của khoa học kỹ thuật cỏc thiết bị quõn sự cũng được phỏt triển một cỏch nhanh chúng ngày càng hiện đại hơn. Trong chiến tranh thề giới thứ II, kỹ thuật chiến của cỏc nước tham chiến đó phỏt triển mạnh mẽ. Nhiều loại mỏy bay nhanh hơn làm cho cỏc mỏy ghi õm khụng cũn phỏt hiện được vị trớ của mỏy bay nữa, vỡ vậy đó xuất hiện nhiều loại radar cú cỏc chức năng và cụng dụng khỏc nhau. Chỳng cho phộp chỳng ta cú thể phỏt hiện cỏc loại mỏy bay ở cự ly rất xa trong bất cứ hoàn cảng thời tiết nào, tớnh được tốc độ, hướng bay và cỏc loại mỏy bay để cho cỏc đơn vị phũng khụng cú thể tiờu diệt mục tiờu và bảo vệ phũng khụng.
Sau chiến tranh kỹ thuật tờn lửa và vũ khớ phũng khụng phỏt triển mạnh mẽ thỡ vai trũ của radar ngày càng quan trọng, cỏc cuộc chiến tranh của thế giới gần đõy đó thể hiện điều ấy.
Trong chiến tranh ở Việt Nam, khi đế quốc mỹ mở nhiều cuộc phỏ hoại miền bắc. Bộ đội radar phũng khụng cảnh giới và phỏt hiện mỏy bay địch từ xa đảm bảo cho cỏc đơn vị hỏa lực đỏnh thắng mỏy bay của Mỹ.
radar phũng khụng là lực lượng bảo đảm chủ yếu tin tức về mỏy bay địch trong đội hỡnh chiến đấu của quần chỳng phũng khụng, khụng quõn cú mặt trờn khắp cỏc chiến trường. Phục vụ cỏc chiến dịch cỏc lực lượng khỏc đỏnh thắng cuộc chiến tranh phũng khụng quõn của đế quốc Mỹ.
Trong cuộc chiến tranh vựng vịnh, bằng vũ khớ và kỹ thuật cụng nghệ cao. Mỹ và liờn quõn đó làm vụ hiệu húa hệ thống Radar phũng khụng, khụng quõn của đối phương từ đú đó làm rối loạn hệ thống chỉ huy của Irắc. Khiến cho Irắc nhanh chúng thất bại, mặc dự Irắc cú hệ thống phũng khụng rất tốt.
Áp dụng vào mục đớch hũa bỡnh, Rada lại càng cú vai trũ quan trọng trong việc điều khiển cỏc tàu vũ trụ một cỏch chớnh xỏc và an toàn. Trong lĩnh vực khớ tượng thủy văn, Radar giỳp cho việc dự bỏo thời tiết một cỏch chớnh xỏc và thuận lợi, phỏt hiện cỏc thay đổi bất thường của khớ quyển xa hàng trăm km giỳp mỏy bay cú thể di chuyển được an toàn trờn khụng.
Radar được ỏp dụng vào nhiều ngành khoa học và ứng dụng và đời sống vỡ vậy cỏc nước trờn thế giới hiện nay rất chỳ trọng trong việc phỏt triển radar.
Ngày 7/5/1895, nhà khoa học Nga Popop đó phỏt hiện ra một loại dụng cụ cú thể thu và ghi lại cỏc hiện tượng phúng điện trong khụng gian ở cỏch xa 30m. Trong bỏo cỏo của mỡnh, Popop cũn dự bỏo dụng cụ của mỡnh cú thể gửi tớn hiệu đi xa.
Thỏng 3/1896, Popop đó gửi đi bức điện tin đầu tiờn trong lịch sử khoa học gồm mấy chữ "Henry hetz" tờn nhà bỏc học đó phỏt minh ra súng điện từ năm 1887 bằng thực nghiệm. Năm 1865, Macxoen đó dự đoỏn lý thuyết về súng điện từ.
Như vậy, ngày 7/5/1895 đó ghi lại trong lịch sử khoa học một phỏt minh to lớn nhất của nhõn loại: đú là việc phỏt minh ra vụ tuyến điện. Vụ tuyến điện đó trở thành ngành kỹ thuật cú ứng dụng rộng rói về nhiều mặt: trong sinh hoạt hàng ngày của con người, trong đời sống văn húa, trong khoa học kỹ thuật, trong cụng nghiệp và nhiều lĩnh vực khoa học khỏc.
Một trong những ứng dụng quan trọng của vụ tuyến điện vào trong quõn sự và trong thực tế là vụ tuyến dịch vụ hay là Radar.
Người phỏt minh ra vụ tuyến điện cũng chớnh là người phỏt minh ra hiện tượng mà về sau làm cơ sở cho Radar- hiện tượng phản xạ súng điện từ.
Năm 1897 trong khi tiến hành thớ nghiệm về liờn lạc vụ tuyến điện. Popop đó phỏt hiện ra hiện tượng súng điện từ và đó ứng dụng hiện tượng đú để kiểm tra tầu bố. Xỏc định vị trớ cỏc mục tiờu, dẫn đường và định hướng cỏc tầu bố về ban đờm khi cú xương mự.
Tuy nhiờn trong thời gian ấy và cả hai ba chục năm sau, trỡnh độ lý thuyết và kỹ thuật chưa cho phộp chế tạo ứng dụng rộng rói phỏt minh đú.
Năm 1925 hai nhà bỏc học Mỹ, Bzesit và Tuves đó dựng mỏy phỏt xung để nghiờn cứu tầng điện ly.
- Ở Nga, năm 1933 đó bắt đầu nghiờn cứu súng radar liờn tục một cỏch rộng rói.
- Năm 1935 radar xung đầu tiờn của Nga bắt đầu phỏt súng.
- Năm 1938 radar của Nga đó phỏt hiện được mục tiờu ở xa 100-200km.
Năm 1935, nước Anh chế tạo được radar cảnh giới cú thể phỏt hiện được mỏy bay ở xa 80 km, đài này cụng tỏc ở dải súng một, quõn đội Anh cũn được trang bị cỏc phũng ngắm bắn cho cao xạ và cỏc đài lưu động. Những hệ thống này đó giỳp Anh đó bắn phỏ được nhiều mỏy bay của Đức bắn phỏ Luõnđụn, buộc Đức phải chuyển sang hành động ban đờm.
Do tớnh ưu việt của radar nờn nhiều nước đó tập trung nghiờn cứu và phỏt triển radar. Ở Đức, năm 1936 đài radar phỏt súng mới đầu tiờn ra đời.
Ở Phỏp, năm 1935 đó chế tạo được đài radar cụng tỏc ở bước súng 16cm.
Ở Việt Nam, radar được ứng dụng đầu tiờn trong lĩnh vực quõn sự.
Thỏng 8/1958, cỏc lớp học đầu tiờn về radar đó được tổ chức.
Ngày 1/3/1959, cỏc đài radar của ta chớnh thức phỏt súng trờn bầu trời.
Ngày 3/3/1959, radar phỏt hiện được chiếc mỏy bay C17 của khụng quõn Mỹ - Ngụy xõm phạm bầu trời phớa Tõy, tỉnh Thanh Húa.
Tuy chưa chế tạo được radar nhưng người Việt Nam với trớ thụng minh và lũng yờu nước đó biết khai thỏc sử dụng và phỏt huy tớnh năng, làm chủ được cỏc đài radar được trang bị khiến kẻ thự bị bất ngờ, bị động và bố bạn của ta - những người chế tạo radar khõm phục.
Kỹ thuật radar phỏt triển rất nhanh chúng. Lỳc đầu cỏc radar súng một tiếp theo là cỏc radar súng dm và cm. Cự ly lỳc đầu là 70-80 km, đó nõng lờn 350 km.
Nhiều loại radar phục vụ cho cỏc mục đớch khỏc nhau đó ra đời: radar ngắm bắn, radar điều khiển hỏa lực, radar làm nhiệm vụ khớ tượng, thỏm khụng, radar dẫn đường cho mỏy bay, tờn lửa, cỏc loại radar cảnh giới…
Theo lý thuyết làm việc, cú loại radar phỏt súng liờn tục và cỏc radar làm việc theo nguyờn tắc phỏt súng theo chế độ xung.
Theo dải súng phỏt cú loại súng một, súng decimet, súng centimet, súng milimet…
Theo phương phỏp định vị cú loại đài radar chủ động, nửa chủ động và thụ động.
Theo vị trớ đặt thiết bị radar: cú loại radar mặt đất, trờn tầu, trờn mỏy bay, radar trượt chõn trời.
Theo phương phỏp xử lý tớn hiệu cú cỏc loại radar xử lý tớn hiệu tương tự và radar xử lý tớn hiệu số.
Sự phỏt triển của khoa học, cụng nghệ vi điện tử và mỏy tớnh đó đưa tiền đề mới cho sự phỏt triển của radar. Những radar mới nhất hiện nay trờn thế giới cú những tớnh năng cực kỳ ưu việt, cự ly phỏt hiện xa, độ phõn giải mục tiờu cao, thiết bị gọn nhẹ hệ thống xử lý tớn hiệu và hiển thị số, nhiều khõu xử lý tớn hiệu được tự động húa rất thuận lợi cho người sử dụng.
* Một số hình ảnh về vệ tinh:
1. Cơ sở kỹ thuật:
Cỏc định nghĩa :
Radar là hệ thống thiết bị thuộc lĩnh vực kỹ thuật vụ tuyến điện. Thực hiện việc phỏt đi những súng vụ tuyến điện trong mụi trường khụng khớ và thu lại tớn hiệu phỏt xạ của súng điện từ từ mục tiờu rồi đo đạc xử lý cho ta nhận biết được tin tức mục tiờu cần quan sỏt.
Sự phản xạ súng điện từ được sẩy ra ơ giới hạ bởi hai mụi trường cú tớnh chất khỏc nhau. Hỡnh 1.1 cho biết cỏc tham số tọa độ mục tiờu trong khụng gian.
X
ủ
M
M'
Y
e
b
Z
Hỡnh 1.1
O : Radar M : mục tiờu
OM : cự ly từ đài radar tới mục tiờu thường ký hiệu D.
e : gúc là mục tiờu.
b : gúc phương vị của mục tiờu.
MM' : độ cao của mục tiờu.
MM' = H = Dsine
Tại thời điểm t0 : H0, R0, b0.
Tại thời điểm tn : Hn, Rn, bn xỏc định được đường bay của mục tiờu.
Oxyz là hệ tọa độ để xỏc định vị trớ M trong khụng gian cần 1 trong 2 bộ 3 thụng số.
- Cự ly D - Cự ly D
- Gúc phương vị b - Gúc phương vị b
- Gúc là e - Độ cao H = Dsine
Trong đú :
(D,b,H) dựng xỏc định mục tiờu gần trỏi đất.
(D,b,e) dựng xỏc định mục tiờu xa trỏi đất.
Tập hợp cỏc tọa độ của mục tiờu theo thời gian sẽ cho ta quỹ S của mục tiờu
2. Cỏc phương phỏp xỏc định tọa độ của đài Radar xung:
2.1 Phương phỏp đo cự ly mục tiờu D:
Dựa trờn cơ sở đo thời gian cần thiết để tớn hiệu từ Radar phỏt đi sau đú phản xạ về từ mục tiờu.
Cự ly D của mục tiờu được xỏc định:
D =Ct/2
t : thời gian giữ chậm tớn hiệu từ khi phỏt xung đến khi đài thu được tớn hiệu phản xạ
C: vận tốc ỏnh sỏng.
Để xỏc định t ta biến đổi tiếp:
D = C/2f
Cự ly liờn quan đến tần số f, f liờn quan đến thời gian t.
Cỏc đài Radar xung dựng tần số chuẩn 75 KHz chia theo cỏc hệ số chia cần thiết và biến đổi thành cỏc xung đại diện cho khoảng cỏch 10 - 50 và 100 Km đưa đến hiờn súng hiện tọa độ để tạo thành lưới tọa độ cự ly. Căn cứ vào vị trớ tớn hiệu phản xạ từ mục tiờu trờn hiện trờn lưới tọa độ trờn hiện súng để xỏc định cự ly mục tiờu. Ưu điểm của phương phỏp này là chỉ cần một ăngten, hiờn súng đơn giản cựng một lỳc cú thể phỏt hiện được nhiều mục tiờu.
Phương phỏp tần số: dựa trờn nguyờn tắc thời gian giữ chậm của tớn hiệu phản xạ từ mục tiờu được đo bằng độ lớn của sự thay đổi của tần số phỏt.
Trong thời gian lan truyền súng điện từ tới mục tiờu và phản xạ lại vào mỏy thu của radar. Tần số biến đổi một lượng Dfp
Dfp =hp2D/C
hp : Hệ số thay đổi tần số của dao động cao tần của may phỏt đưa vào bộ trộn của may thu để tạo ra tớn hiệu tần số.
Fh=fp-fpxa=4DFMD/CTM
DFM: Độ lệch tần số của dao động cao tần.
TM: Chu kỳ lập lại của tần số biến điện của mỏy phỏt
Từ đú:
D=CFhTM/4DFM
Phương phỏp pha: Dựa trờn nguyờn tắc thời gian giữ chậm tớn hiệu phản xạ từ mục tiờu được đo bằng dịch pha của dao động biến điện.
Dj=2pFht
Fh: Tần số biến điện cao tần
Cự ly tới mục tiờu được xỏc định: D=CDj/4pFh
2.2 Phương phỏp đo phương vị mục tiờu b:
Cú nhiều phương phỏp đo phương vị.Trong thực tế thường dựng phương phỏp xung và phương phỏp pha.
a. Phương phỏp pha: Thực chất là so sỏnh pha của tớn hiệu nhận được từ hai ăngten thu khỏc nhau và đặt cỏch nhau một khoảng cỏch nhất định. Hai ăngten cố định khi do tớn hiệu nhận được từ mục tiờu xỏc định được hướng mục tiờu đến. Phương phỏp này cú thể ưu điểm độ chớnh xỏc cao và cú khả năng tự động theo dừi mục tiờu. Song cú nhược điểm là khả năng phõn biệt về phương vị kộm, bị hạn chế trong một gúc nhất định ở một hướng nào đú
II. Tỏc động của khoa học cụng nghệ trong lĩnh vực Tờn lửa:
Tờn lửa là khớ cụ bay khụng người lỏi, cú hoặc khụng cú điều khiển, thường chỉ sử dụng ,một lần, chuyển động dưới tỏc dụng cửa trọng lực do động cơ phản lực tạo ra.
Cựng với sự phỏt triển của khoa học kỹ thuật, những mục tiờu quan trọng thường được bảo vệ bởi một hờn thống phũng khụng rất mạnh, đõy là khú khăn lớn cho đối phương nếu họ sử dụng mỏy bay tới tập kớch. Vỡ vậy, đột kớch bằng tờn lửa dần trở thành một thủ đoạn mở đầu cuộc chiến tranh.
Tờn lửa cú tầm bắn xa,độ chớnh xỏc cao, uy lực mạnh.Với sự xuất hiện của vũ khớ tờn lửa, đặc biệt là tờn lửa thường đạn chiến lược, mỏy bay nộm bom chiến lược sẽ mất đi vị trớ độc tụn ,nú khụng cũn là phương tiện mang vũ khớ hạt nhõn duy nhất nữa.
Nếu dựng tờn lửa làm vũ khớ tiến cụng sẽ vừa cú tỏc dụng tiến cụng cú hiệu quả cỏc mục tiờu quan trọng nằm xõu trong lónh thổ đối phương ,vừa cú tỏc dụng răn đe.Vỡ vậy trong điều kiện kỹ thuật cao,tỏc chiến tờn lửa trở thành cuộc giao chiến đầu tiờn, cú ảnh hương tới toàn bộ tiến trỡnh chiến tranh.
Tờn lửa được phõn loại theo những dấu hiệu: theo cụng dụng, theo số tầng, theo tớnh chất và hệ thống điều khiển, theo quy mụ nhiệm vụ, theo loại đầu đạn, theo tầm hoạt động, theo đối tượng tỏc chiến, theo đặc tớnh đường bay và đặc điểm cấu tao, theo nơi phúng và vị trớ mục tiờu.
Vỡ cỏc hệ thống báo động cảnh giới, hỏa lực phũng khụng ngày càng được hoàn thiện, cỏc chiến dịch tiến cụng bằng khụng quõn ngày càng cú nguy cơ tổn thất lớn, tớnh bất ngờ của đũn tiến cụng bị hạn chế nờn hiệu quả đột kớch khụng cao. Để đạt được hiệu quả cao cần phải khống chế điện tử một cỏch tuyệt đối làm tờ liệt hệ thống bỏo động cảnh giới phũng khụng của đối phương bằng vệ tinh trinh sỏt, mỏy bay chỉ huy bỏo động trờn khụng, mạng radar trờn khụng và trờn biển…Mặt khỏc phải cú ưu thế ỏp đảo trờn khụng. Để đạt được hai điều kiện trờn (Thực tế là dành quyền khống chế trờn khụng), đối với khụng quõn nhiều nước đõy chỉ là điều mong muốn .
Trong thành phần cỏc PTTCđK, tờn lửa ngày nay cơ bản đó khắc phục được những hạn chế mà mỏy bay khú cú thể vượt qua .Tờn lửa và mỏy bay, hai loại vũ khớ này hỗ chợ cho nhau tạo thành sức mạnh thực sự của cỏc lực lượng tiến cụng đường khụng. Tờn lửa ngày nay dự cũn bị hệ thống phòng khụng gõy khú khăn nhưng nếu tiến cụng bất ngờ với cường độ cao, mật độ lớn cú thể tiờu diệt mục tiờu quan trọng của đối phương khiến đối phương mất quyền khống chế trờn khụng, tạo điều kiện thuận lợi cho đũn tập kớch bằng mỏy bay.
Ngày nay tờn lửa trở thành vũ khớ cụng nghệ cao được chuyờn gia quõn sự cỏc nước đặc biệt coi trọng và được phổ biến rộng rói vỡ nú cú nhưng điểm mạnh trong hoạt động tỏc chiến như sau:
Đa dạng, linh hoạt . Tờn lửa cú thể phúng đi từ bể phúng cố định hầm ngầm, cơ động trờn xe cơ giới, tầu lụi, tầu ngầm và mỏy bay. Nú cú thể mang đầu đạn hạt nhõn, húa học hoặc thụng thường ,thớch hợp cho việc thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc nhau.Vỡ vậy nú được sự dụng ở hầu hết cỏc quõn binh chủng.
Độ chớnh xỏc cao, thớch hợp cho việc tiến cụng nhiều loại mục tiờu .
Kỹ thuật khụng phức tạp so với mỏy bay.Những mỏy bay cỡ nhỏ hoặc khụng người lỏi ,nếu lắp thờm thuốc nổ và thiết bị điều khiển vụ tuyến hay bộ chương trỡnh là cú thể thành một quả tờn lửa cú cỏnh.
Diện phản xạ radar nhỏ ,khả năng vượt qua hệ thống phũng khụng của đối phương tương đối cao.thực tiễn chiến tranh từ nhưng năm 60 trở lại đõy,tờn lửa là bộ phận cấu thành lực lượng tiến cụng của nhiều nước theo đú với một cơ sở kinh tế ,kỹ thuật cú hạn ,vẫn cú thể xõy dựng được một lực lượng quõn sự mạnh cú thể tiến cụng uy hiếp đối phương từ cự ly hàng trăm hàng nghỡn km.
Tờn lửa được sự dụng linh hoạt theo nhiệm vụ.Khi tiến cụng mục tiờu điểm.Thụng thường sử dụng một đến hai quả,nhiều nhất ba đến bốn quả.Khi tiến cụng mục tiờu diện,thường phúng loạt,thực hiện đột kớch kiểu"phẫu thuật"hoặc đột kớch liờn tục kiểu loại tờn lửa khỏc nhau thỡ chiến thuật tiến cụng của chỳng cũng khỏc nhau.
Chiến thuật sử dụng đa dạng .Tờn lửa cú thể sử dụng cho cả tiến cụng và phũng ngự.Vừa cú thể sử dụng độc lập vừa cú thể sử dụng trong tỏc chiến hợp đồng quõn binh chủng.trước sự phỏt triển khụng ngừng của khoa học kỹ thuật.Tờn lửa ngày càng được trang bị nhiều và tỡnh hỡnh chiến trường thay đổi chắc sẽ xuất hiện những phương phỏp tỏc chiến mới.
Dưới đõy là một số loại tờn lửa:
1. Tờn lửa đường đạn:
Tờn lửa đường đạn ( Ballistic Missile ), cũn gọi là tờn lửa đạn đạo là loại tờn lửa mà đường bay gồm đoạn tớch cực ( khụng lớn lắm ) và đoạn thụ động bay theo quỏn tớnh theo đường cong đạn đạo ( Ballistic ).
Tờn lửa đường đạn khụng cú cỏnh để tạo lực nõng khớ động học nờn thường được phúng thẳng đứng lờn cao nhờ lực đẩy của động cơ sau đú tạo gúc nghiờng và bay theo quỏn tớnh đến mục tiờu như một đầu đạn thụng thường. Tờn lửa đường đạn chiến đấu cú thể phõn thành cỏc chủng loại khỏc nhau dựa trờn cỏc tiờu chuẩn cơ bản như:
- Theo khả năng điều khiển
- Theo yờu cầu nhiệm vụ
- Theo tầm bay: cú tờn lửa đường đạn tầm gần tầm bay dưới 1000km, tầm trung từ 1000 đến 5000km, tầm xa trờn 5000km.
- Theo động cơ cú: động cơ thuốc phúng lỏng, thuốc phúng rắn và kết hợp.
- Theo số tầng kết cấu.
- Theo vị trớ phúng.
- Theo đầu đạn.
Tờn lửa đường đạn thường dựng để tấn cụng cỏc mục tiờu cố định theo tọa độ đó biết như: khu cụng nghiệp, căn cứ quõn sự, trung tõm hành chớnh dõn sự…
Tờn lửa đường đạn hiện đại bay ở độ cao lớn với vận tốc bay hàng nghỡn km/h, khú đỏnh chặn, đầu đạn cú sức hủy diệt lớn. Vỡ vậy nú được xem là vũ khớ dăn đe tiến cụng đũn hạt nhõn trong xuốt thời kỳ chiến tranh lạnh giữa hai phe mà đại diện là Liờn Xụ trước đõy và Mỹ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh đú cả Liờn Xụ và Mỹ bằng cỏc nỗ lực cũng đạt được một số hiệp định hạn chế, hoặc cấm sản xuất, sử dụng phổ biến một số loại tờn lửa đường đạn. Tuy nhiờn kho vũ khớ tờn lửa đường đạn vẫn rất lớn và cụng nghệ chế tạo tờn lửa này đó khỏ phổ biến.
Tờn lửa đường đạn cú tầm bay xa, độ cao bay lớn, tốc độ cao, sức cụng phỏ của đầu đạn mạnh, hệ thống điều khiển chủ yếu theo quỏn tớnh cú hiệu chỉnh hoặc cú đầu tự dẫn khỏ chớnh xỏc, khừ bị gõy nhiễu, khụng chịu tỏc động của cỏc yếu tố bờn ngoài. Tuy vậy tờn lửa đường đạn cú giỏ thành cao so với tờn lửa cú cỏnh cựng cự ly, độ chớnh xỏc của tờn lửa đường đạn thấp hơn so với tờn lửa cú cỏnh cựng loại, tờn lửa đường đạn bay theo quỹ đạo và chương trỡnh đó vạch trước, do đú khụng cú khả năng cơ động, linh hoạt để đối phú với lực lượng phũng khụng của đối phương.
Dưới đõy là một số loại tờn lửa đường đạn:
- Tờn lửa đường đạn vượt đại chõu bố trớ trờn đất liền: dựng để tiờu diệt cỏc trung tõm hành chớnh cụng nghiệp lớn.
- Tờn lửa đường đạn bố trớ trờn biển: dựng để tiờu diệt cỏc mục tiờu quõn sự và dõn sự khỏc nhau, được phúng từ cỏc tầu ngầm nguyờn tử mang tờn lửa.
- Tờn lửa đường đạn tầm trung: dựng để tiờu diệt cỏc mục tiờu ở cự ly dưới 5000m.
- Tờn lửa đường đạn chiến dịch-chiến thuật: dựng để tiờu diệt cỏc mục tiờu ở cự ly hàng trăm km.
2. Tờn lửa cú cỏnh:
Tờn lửa cú cỏnh( Cruise Missile ) cũn gọi là tờn lửa hành trỡnh hay tờn lửa Crudơ, là tờn lửa cú điều khiển, cú cỏc bề mặt (cỏnh) tạo lực nõng khớ động khi bay trong khớ quyển.
Tờn lửa cú cỏnh cú thể được phúng từ bệ phúng trờn đất liền, trờn tầu biển hay trờn mỏy bay. Động cơ hành trỡnh của tờn lửa cú cỏnh thường là loại phản lực khụng khớ, sử dụng oxi trong khớ quyển làm chất oxi húa.
Tờn lửa cú cỏnh cú độ bay cao từ vài chục một đến 40km, tốc độ bay từ vài trăm km/h đến gần 4500 km/h, cự ly bay từ vài chục đến vài nghỡn km, hoạt động như một mỏy bay khụng người lỏi kiểu phản lực mang lượng nổ. Để tiờu diệt cỏc mục tiờu lớn và cú thể sử dụng làm nhiệm vụ trinh sỏt. Tờn lửa cú cỏnh cú thể bị radar phỏt hiện, bị tờn lửa phũng khụng hay mỏy bay tiờm kớch tiờu diệt.
Căn cứ vào cự ly bay Tờn lửa cú cỏnh được phõn thành:
- Tờn lửa tầm gần: tầm bay dưới 100 km.
- Tờn lửa tầm trung: tầm bay từ 100 đến 1000 km.
- Tờn lửa tầm xa: tầm bay trờn 1000 km.
Tờn lửa cú cỏnh sơ khai và được sử dụng lần đầu tiờn là tờn lửa V-1 của phỏt xớt Đức dựng để tiến cụng vào Luõnđụn ngày 12/7/1944, cú cự ly bay lớn nhất là 300 km, độ bay cao từ 0,2 đến 8 km, tốc độ bay xấp xỉ 575 km/h. Tớnh đến cuối chiến tranh thế giới II, Đức đó phúng xuống đất Anh hơn 8000 quả tờn lửa loại này trong đú gần 45% đó bị bắn rơi bằng cỏc phương tiện phũng khụng của đối phương, khoảng 25% khụng đến mục tiờu do nhiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111989.doc