Đề tài Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Than Cao Sơn trong năm 2007

Ngành than cũng như mọi nghành kinh tế trong cả nước đang chuyển mình trong quá trình chuyển mạnh sang hoạt động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay với sự phát triển khoa học kỹ thuật, con người được sử dụng rất nhiều nguồn năng lượng, như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng từ nguồn nước, nguồn gió Mặc dù vậy than vẫn là nguồn năng lượng cần thiết cho nhiều nghành công nghiệp ở các nước trên thế giới, đặc biệt với điều kiện kinh tế Việt Nam.

Khai thác và chế biến than là một trong những ngành công nghiệp đầu tiên ở nước ta. Nó có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu và là sản phẩm không thể thiếu trong sản xuất và đời sống, tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp lớn của đất nước.

Khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất than phải tự hạch toán, toàn ngành đã có một cuộc cải tổ mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. để đạt mục tiêu cuối cùng là làm sống dậy ngành than và đảm bảo đời sống công nhân ngành Mỏ.

Công ty than CP than Cao Sơn là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Công ty ra đời trong giai đoạn ngành than gặp nhiều khó khăn, song với quyết tâm của ban lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ công nhân viên trong việc cải cách, sửa đổi bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, chủ động trong sản xuất kinh doanh như tìm nguồn cung ứng vật tư đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, Kết quả trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Tập đoàn giao và làm ăn có lãi, từng bước mở rộng quy mô sản xuất.

 

doc165 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Than Cao Sơn trong năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Nội dung Trang Lời mở đầu Ngành than cũng như mọi nghành kinh tế trong cả nước đang chuyển mình trong quá trình chuyển mạnh sang hoạt động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay với sự phát triển khoa học kỹ thuật, con người được sử dụng rất nhiều nguồn năng lượng, như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng từ nguồn nước, nguồn gió…Mặc dù vậy than vẫn là nguồn năng lượng cần thiết cho nhiều nghành công nghiệp ở các nước trên thế giới, đặc biệt với điều kiện kinh tế Việt Nam. Khai thác và chế biến than là một trong những ngành công nghiệp đầu tiên ở nước ta. Nó có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu và là sản phẩm không thể thiếu trong sản xuất và đời sống, tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp lớn của đất nước. Khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất than phải tự hạch toán, toàn ngành đã có một cuộc cải tổ mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường... để đạt mục tiêu cuối cùng là làm sống dậy ngành than và đảm bảo đời sống công nhân ngành Mỏ. Công ty than CP than Cao Sơn là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Công ty ra đời trong giai đoạn ngành than gặp nhiều khó khăn, song với quyết tâm của ban lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ công nhân viên trong việc cải cách, sửa đổi bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, chủ động trong sản xuất kinh doanh như tìm nguồn cung ứng vật tư đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, Kết quả trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Tập đoàn giao và làm ăn có lãi, từng bước mở rộng quy mô sản xuất. Các vấn đề được giải quyết và chuyên đề được lựa chọn trong bản luận văn tốt nghiệp bao gồm các nội dung gồm: Chương 1. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than Cao Sơn. Chương 2. Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty CP Than Cao Sơn trong năm 2007. Chương 3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Than Cao Sơn. Chương 1 Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh Của Công ty CP Than Cao Sơn - tkv 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Than Cao Sơn. Công ty CP Than Cao Sơn là một mỏ khai thác lộ thiên lớn của Tập đoàn Công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam. Trước đây, Công ty trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả. Công ty được thành lập ngày 06 tháng 06 năm 1974 theo QĐ số 927/LCQLKT1 ngày 16 tháng 5 năm 1974 của Bộ trưởng Bộ Điện than. Tháng 5 năm 1996, Mỏ than Cao Sơn được tách ra khỏi Công ty than Cẩm Phả, trở thành một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam theo nghị định số 27 CP ngày 6 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Ngày 05 tháng 10 năm 2001, Mỏ than Cao Sơn chính thức được đổi tên thành Công ty than Cao Sơn, là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Than Việt Nam, theo Quyết định số 405/ QĐ - HĐQT Than Việt Nam. Ngày 1/1/2006 Công ty Than Cao Sơn được CP hoá và đổi tên thành Công ty CP Than Cao Sơn-TKV. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc Công ty, nhờ sự đoàn kết nhất trí và cố gắng vươn lên của toàn bộ công nhân viên trong Công ty, trong những năm qua, Công ty đã thu được những kết quả quan trọng trong sản xuất kinh doanh với lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu Công ty CP Than Cao Sơn qua các năm. Bảng 1.1 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Than khai thác Tấn 1.552.000 1.903.744 2.502.625 2.960.565 2 Than tiêu thụ " 1.546.000 1.816.223 2.473.846 2.851.627 3 Tổng doanh thu TrĐồng 498.415 635.209 941.960 1.200.107 4 Nộp ngân sách TrĐồng 11.486 22.652 31.613 39.661 5 Lợi nhuận sau thuế TrĐồng 8.410 20.134 22.083 24.236 6 Vốn kinh doanh TrĐồng 54.438 389.601 565.945 754.436 7 Tổng quỹ lương TrĐồng 99.221 120.966 140.004 146.762 8 Lương bình quân Đồng/ng.tháng 2.183.955 2.639.568 3.681.454 3.850.000 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Than Cao Sơn. 1.2.1 Chức năng. Công ty CP Than Cao Sơn là một Doanh nghiệp khai thác than, trong đó khai thác lộ thiên là chủ yếu. Lĩnh vực kinh doanh là khai thác, chế biến và tiêu thụ than. Công ty được phép kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh số 110825/UB- KH ngày 19 tháng 10 năm 1996 do Uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp, có đầy đủ tư cách pháp nhân để hạch toán độc lập. 1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty. Công ty thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, vận tải ôtô và sửa chữa cơ khí theo kế hoạch của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam. Đảm bảo kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn xây dựng các công trình văn hoá, thể thao cho công nhân mỏ, tôn tạo các cảnh quan môi trường, trồng cây xanh, xây dựng trạm xá bảo vệ sức khỏe cho công nhân viên. 1.2.3 Ngành nghề. Công ty CP Than Cao Sơn là Doanh nghiệp khai thác than lộ thiên, ngành nghề kinh doanh là khai thác, chế biến và tiêu thụ than. Do đặc thù ngành khai thác khoáng sản nên mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty CP Than Cao Sơn là: than nguyên khai và than sạch. Than nguyên khai là than sản xuất ra đã qua sơ tuyển đến một chỉ tiêu nhất định để giao cho các nhà máy tuyển. Than sạch bao gồm: than Cục và than Cám là than được qua sàng tuyển như than Cám 1, Cám 2, Cám 3, than Cục 3a, Cục 4a, than cục xô. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng có nhiều loại phẩm cấp khác nhau để phục vụ cho các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Chất lượng than của Công ty chủ yếu theo Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 1970 -1999. Ngoài ra còn áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng của Tập đoàn. 1.3 Công nghệ sản xuất và trang bị kỹ thuật của Công ty CP Than Cao Sơn. 1.3.1 Công nghệ sản xuất 1.3.1.1 Công nghệ khai thác. Công nghệ khai thác của Công ty CP Than Cao Sơn là khai thác lộ thiên, bao gồm: Cắt tầng, bốc đất đá để lộ vỉa than, xúc than và tiêu thụ. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP Than Cao Sơn. - Khâu khoan: Là khâu đầu của quá trình công nghệ khai thác. Tuỳ theo hộ chiếu khoan nổ và chiều cao tầng dùng cho từng loại máy xúc mà các lỗ khoan có chiều sâu và khoáng cách các hàng, các lỗ khoan khác nhau. - Khâu nổ mìn: Công ty dùng các loại vật liệu nổ để bắn mìn làm tơi đất đá. Thuốc nổ ANFO thường và chịu nước là hai loại thuốc nổ chủ yếu được sử dụng để phá đá. - Khâu bốc xúc đất đá: Dùng các loại máy xúc phối hợp cùng với các phương tiện vận tải ôtô chở đất đá ra bãi thải. Than được xúc lên ôtô vận chuyển ra cảng mỏ hoặc chuyển đến máng ga để rót lên phương tiện vận tải đường sắt đến Công ty tuyển than Cửa Ông. - Khâu xúc than: Dùng các loại máy xúc than khai thác ở vỉa và than tận thu ở các trụ vỉa chính. - Khâu vận tải: Dùng các loại xe có Ben tự đổ để chuyên chở các loại than và đất đá. -Khâu sàng than: Sử dụng hệ thống sàng rung, sàng xoắn tương đối hiện đại bao gồm 3 hệ thống đặt ở 3 khu vực với nhiệm vụ của khâu sàng là phân loại theo các chủng loại than khác nhau phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. -Khâu bốc rót than: * Rót than qua máng ga: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô đổ than trực tiếp vào các ô máng rót xuống tàu, kéo đi tiêu thụ tại tuyển than Cửa Ông. *Rót than tại Cảng: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô chở than từ khai trường xuống đổ vào bãi sau đó dùng xe gạt, gạt than qua máng rót xuống phương tiện tàu thuỷ giao cho khách hàng như các hộ giấy, điện, đạm, xi măng... Nổ mìn Bốc xúc Vận tải Bãi thải Cảng Cửa Ông Máng ga Khoan Cảng Công ty Sàng Than Nguyên khai Đất đá Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty CP Than Cao Sơn. 1.3.1.2 Hệ thống khai thác. Hệ thống khai thác là trình tự hoàn thành các khâu công tác của công nghệ khai thác lộ thiên trong giới hạn một khai trường hoặc một khu vực nhất định. Hệ thống đó cần phải đảm bảo sản lượng theo yêu cầu, thu hồi tới mức tối đa trữ lượng than từ lòng đất, bảo vệ lòng đất và môi trường xung quanh. * Mở vỉa bằng hào ngoài Hào ngoài được mở ngay từ thời kỳ đầu sản xuất và đến nay vẫn còn tồn tại, là trục giao thông nối giữa trong và ngoài khai trường để vận chuyển thiết bị và người. Đến nay, hào ngoài đã bị biến dạng do thời gian và qúa trình khai thác. Do đó, sự hợp lý của nó ngày càng giảm dần theo tiến độ xuống sâu của quá trình khai thác. * Mở vỉa bằng hào trong. Hình 1-2. Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách. H: Chiều sâu hào (7,5 m). B: Chiều rộng đáy hào (25m). a: Góc nghiêng sườn hào (650á 700) Đặc điểm của hào trong là di động bám vào vách vỉa. Để giảm bớt khối lượng xây dựng cơ bản, người ta chuyển khối lượng hào vào khối lượng bốc đất đá. Công ty CP Than Cao Sơn đã chọn loại hào đổi hướng 2 chiều với khai trương hẹp khai thác xuống sâu. Hào mở vỉa bám theo vách vỉa chạy dọc theo đường phương của vỉa còn các công trình bố trí về 2 phía. 1.3.2 Trang bị kỹ thuật. Hầu hết các máy móc thiết bị của Công ty CP Than Cao Sơn là do nước ngoài cung cấp, chủ yếu là của Liên Xô (cũ), Nhật Bản và Mỹ. Nhìn chung cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Công ty CP Than Cao Sơn đã có khả năng đáp ứng và mở rộng sản xuất. Qua bảng thống kê số lượng máy móc thiết bị của Công ty (bảng 1.2) cho thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, đặc biệt là dây chuyền sản xuất chính. Có thể đánh giá rằng: Từ khâu khoan nổ mìn, xúc bốc, vận tải đến tiêu thụ đã được cơ giới hoá 90%. Công ty cũng đang từng bước đồng bộ hoá dây chuyền ở mức tương đối cao. Hiện nay, một số máy móc thiết bị đã sử dụng lâu năm, đã tính hết khấu hao, song vẫn được phục hồi sửa chữa lại để tận dụng cho sản xuất nên năng suất không cao. Do vậy, Công ty đang dần đầu tư máy móc thiết bị với kỹ thuật và năng suất cao hơn. Thống kê thiết bị của Công ty CP Than Cao Sơn 31/12/2007. Bảng 1.2 TT Tên thiết bị Số lượng Hoạt động Hỏng A Máy khai thác 1 Máy khoan 17 17 2 Máy xúc 28 28 3 Xe gạt 26 26 B Phương tiện vận tải 1 Xe đại xa 132 129 2 Xe trung xa 63 63 3 Xe con 12 12 4 Xe ca 12 12 C Thiết bị chuyên dùng 1 Hệ thống băng sàng 03 03 2 Hệ thống máng ga 01 01 3 Hệ thống cấp nước 01 01 4 Hệ thống bơm thoát nước moong 03 03 5 Hệ thống trạm điện 35/6KV 01 01 1.4. Cở sở vật chất kỹ thuật của Công ty CP Than Cao Sơn. 1.4.1. Vị trí địa lý. Công ty CP Than Cao Sơn nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc nước ta. Công ty có khai trường khai thác với diện tích 12,5 km2 nằm trong khu mỏ Khe Chàm với toạ độ: X = 26,7 á 30,0 Y = 242 á 429,5 Khu vực khai thác của Công ty: Phía Bắc giáp Công ty Than Khe Chàm; Phía Nam giáp Công ty Than Đèo Nai, và Công ty than Cọc Sáu; Phía Đông giáp Công ty Than Mông Dương; Phía Tây giáp khu Đá Mài. Văn phòng của Công ty thuộc địa bàn phường Cẩm Sơn, cách trung tâm Thị xã Cẩm Phả khoảng 3 Km về phía Đông. Một mặt giáp quốc lộ 18A, một mặt giáp Vịnh Bái Tử Long. Điều này là thuận lợi lớn về giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển từ Công ty đến các vùng trong và ngoài nước. 1.4.2. Điều kiện địa hình. Công ty CP Than Cao Sơn nằm trong địa hình phân cách mạnh, phía Nam là đỉnh Cao Sơn cao 436m, đây là đỉnh núi cao nhất trong vùng Hòn Gai - Cẩm Phả. Địa hình Công ty thấp dần về phía Tây Bắc và bị phân cách bới các con suối nhỏ chảy ra sông Mông Dương. 1.4.3 Điều kiện khí hậu. Công ty CP than Cao Sơn nằm trong vùng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: - Mùa mưa: kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 270C á 300C. Mùa này có giông bão kéo theo mưa lớn, lượng mưa trung bình 240 mm, mưa lớn kéo dài nhiều ngày thuờng gây khó khăn cho khai thác xuống sâu và làm phức tạp cho công tác thoát nước, gây tốn kém về chi phí bơm nước cưỡng bức và chi phí thuốc nổ chịu nước. - Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ mùa này từ 130C á 170C, có khi xuống tới 30C á 50C, mùa này mưa ít nên lượng mưa không đáng kể, thuận lợi cho khai thác xuống sâu. Tuy nhiên từ tháng 1 đến tháng 3 thường có sương mù và mưa phùn do đó gây bất lợi cho công tác vận chuyển đất và than do đường trơn 1.4.4 Trữ lượng và hệ thống vỉa than. Trữ lượng khai thác ở các vỉa than chính. Bảng 1.3 Tên vỉa Trữ lượng (Tấn) Vỉa 14 -5 19.124.297 Vỉa 14 -4 1.266.499 Vỉa 14 -2 5.297.621 Vỉa 13 -1 17.846.999 Toàn công ty 43.535.416 Công ty đang quản lý và tổ chức khai thác ở hai khu vực: Cao Sơn, Đông Cao Sơn với trữ lượng các vỉa than chính của các khu vực được thống kê trong bảng 1.3. Các khu mỏ nằm trong địa tầng trầm tích Triat và trầm tích đệ tứ. Độ dốc của vỉa than từ 30 á350 các vỉa than được đánh số thứ tự từ V1 áV20, trong đó các vỉa 19,20 nằm trên sườn núi cao có trữ lượng thấp, các vỉa 13,14 có trữ lượng lớn có và có tính phân chùm mạnh. Hiện nay, Công ty đang khai thác vỉa 14-5 và 13-1. Đây là các vỉa có diện tích phân bổ rộng, liên tục, chiều dầy ổn định, vách và trụ vỉa gồm các loại đá: cuội kết, sạn kết, và cát kết rắn chắc. Điều này gây không ít khó khăn cho công tác khoan nổ. 1.4.5 Chiều dầy các vỉa than chính. Chiều dầy và tính chất ổn định của các vỉa than chính của Công ty được thống kê trong bảng 1.4 Chiều dày các vỉa than chính. Bảng 1.4 Tên vỉa Chiều dày Min (m) Chiều dày Max (m) Chiều dày tr. bình (m) Tính chất 14-5 0,9 28,38 14,22 Tương đối ổn định 14-4 0,91 3,99 2,79 Tương đối ổn định 14-2 2,06 15,41 3,93 Không ổn định 13-2 0,75 6,22 2,67 Tương đối ổn định 13-1 0,69 39,48 11,25 Tương đối ổn định 1.4.6 Loại sản phẩm. Các loại sản phẩm của Công ty CP Than Cao Sơn bao gồm: - Các loại than cục, than cám 2, cám 3 có chất lượng tốt (độ tro Ak từ 4%- 15%) được bán cho Công ty tuyển than Cửa Ông để xuất khẩu. - Than nguyên khai, các loại than cám 4a, 5a, Cám 6, Cục 4b, Cục Xô bán cho Công ty tuyển than Cửa Ông bán cho các hộ trọng điểm như hộ điện, hộ giấy, hộ xi măng và các hộ lẻ. Ngoài ra, Công ty còn có các sản phẩm sửa chữa cơ khí chủ yếu là các sản phẩm phục vụ hoặc trung tu lại máy xúc, xe ôtô và xây dựng. Những sản phẩm này thường có doanh thu thấp. Doanh thu chủ yếu của Công ty là từ nguồn bán than. 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Than Cao Sơn. Theo quyết định số 77 TVN/MCS - TCĐT ngày 06/01/1997, bộ máy quản lý của Công ty CP Than Cao Sơn được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tăng cường các mối liên hệ để giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Hiện nay, Công ty CP Than Cao Sơn đang thực hiện quản lý chia theo 3 cấp: Cấp Công ty, cấp công trường phân xưởng, cấp tổ sản xuất. Công tác quản lý được thực hiện thông qua một trung tâm chỉ huy sản xuất trên cơ sở cân đối những việc cần làm trước, làm sau từ đó các công trường bố trí thiết bị, lao động theo nhiệm vụ sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các lĩnh vực chính sau: - Quản lý công nghệ và điều hành - Quản lý tài sản cố định và xây dựng cơ bản - Quản lý tài sản an ninh, chính trị và xã hội. - Quản lý hành chính sự nghiệp. Bộ máy quản lý của Công ty CP Than Cao Sơn được thành lập như sau: * Ban Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam bổ nhiệm: - Giám đốc Công ty: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch được giao và chịu mọi trách nhiệm về quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ Nhà nước. * Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành và chỉ đạo hoạt động của các phòng bansau: - Trung tâm chỉ huy sản xuất: Điều hành xe máy, thiết bị và các đơn vị sản xuất hàng ngày theo kế hoạch tháng, quí, năm. - Phòng KCS: Quản lý chất lượng than, chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ chất lượng than bán ra ngoài thị trường và các phương án pha trộn chất lượng than. - Đội thống kê: Theo dõi và cập nhật toàn bộ thông tin về mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong kỳ. * Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban sau: - Phòng Kỹ thuật khai thác: Vạch kế hoạch kỹ thuật sản xuất, lập bản đồ kế hoạch khai thác tháng, qúi, năm và các phương án phòng chống mưa bão, công tác môi trường. - Phòng Trắc địa - Địa chất: Quản lí trữ lượng than, vỉa than, ranh giới Công ty và đo đạc khối lượng các loại sản phẩm. - Phòng Xây dựng cơ bản: Phụ trách lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và các công trình xây dựng trong Công ty. - Phòng Bảo vệ - Quân sự: Thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ tài sản, an ninh trật tự, ranh giới Công ty và phụ trách công tác quân sự, phòng cháy chữa cháy. - Phòng Y tế: Quản lý, khám chữa bệnh cho công nhân viên chức của Công ty. - Phân xưởng Đời sống: Chuẩn bị bữa ăn giữa ca cho công nhân viên của Công ty. - Phân xưởng Môi trường và Xây dựng: Giải quyết các công việc liên quan đến công tác môi trường và xây dựng các công trình trong Công ty. * Phó Giám đốc Cơ điện - Vận tải thay mặt Giám đốc chỉ đạo hoạt động của các phòng ban sau: - Phòng Cơ điện: Phụ trách toàn bộ các thiết bị khai thác như: Máy khoan, máy xúc, cần cẩu, trạm điện, hệ thống đường dây cấp điện và các hệ thống thiết bị khác. - Phòng Kỹ thuật vận tải: Phụ trách toàn bộ các loại ôtô và xe gạt của Công ty về kỹ thuật vận hành cũng như sửa chữa. - Phòng Đầu tư thiết bị: Chuyên tổ chức các hội nghị đấu thầu, lập kế hoạch và tổ chức mua sắm các loại thiết bị mới. * Kế toán trưởng là người thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban chức năng sau: - Phòng kế toán tài chính: Quản lí tài chính trong Công ty. - Phòng Lao động tiền lương: Thực hiện công tác quản lý tiền lươngvà các chế độ chính sách của người lao động. - Phòng Kế hoạch: Thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm của Công ty và phụ trách công tác tiêu thụ sản phẩm than và quản lý khoán chi phí trong Công ty. - Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư kỹ thuật cho Công ty dưới sự chỉ đạo của cấp trên. - Ban Quản lý chi phí và Giá thành sản phẩm: Quản lý và theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, phụ trách công tác phát triển tin học, mạng nội bộ Công ty và Tổng công ty. Ngoài ra còn có các Phòng, Ban khác phụ trách về một số lĩnh vực khác nhau trong Công ty như: - Phòng Tổ chức đào tạo: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, bố trí đơn vị sản xuất một cách khoa học và phụ trách công tác đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật... - Phòng Thanh tra kiểm toán: Thanh tra, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời xử lý các đơn thư khiếu tố và làm công tác kiểm toán nội bộ. - Văn phòng Công ty: Thực hiện đối nội, đối ngoại, quản lý công tác văn thư lưu trữ và công tác thi đua khen thưởng. Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc cơ điện- vận tải Kế toán trưởng Phòng KCS Đội thống kê Trung tâm chỉ huy sản xuất Kỹ thuật khai thác Bảo vệ quân sự Trắc địa địa chất Y tế Xây dựng cơ bản Phân xưởng đời sống FX môi trườg và xây dựng Tổ chức đào tạo Thanh tra kiểm toán Văn phòng Phòng cơ điện Kế toán tài chính Kỹ thuật vận tải Đầu tư thiết bị Lao động tiền lương Kế hoạch Vật tư Ban quản lý chi phí & giá thành Các đơn vị: - Công trường: Khai thác 1, 2, 3, 4, máng ga; mìn; cơ giới cầu đường. - Phân xưởng: Trạm mạng, cảng, cơ điện, ôtô, cấp thoát nước, vận tải 1,2,3 4, 5, 6, 7, 8. Hình 1-3: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP than Cao Sơn 1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Cty CP Than Cao Sơn. 1.6.1 Tình hình tổ chức. Do đặc điểm về điều kiện địa lý nên bộ máy quản lý của Công ty được chia làm hai khu vực chủ yếu: trên công trường và tại văn phòng Công ty. - Khu văn phòng Công ty: Bao gồm các phòng ban chức năng một mặt chỉ đạo sản xuất, mặt khác quan hệ kinh tế với tất cả các bạn hàng và các đơn vị có quan hệ giao dịch nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói chung. -Trên công trường: Có trung tâm chỉ huy sản xuất và một số phòng ban để điều hành sản xuất trực tiếp hàng ngày. Các công trường, phân xưởng có bộ máy tổ chức sản xuất như sơ đồ (hình1.4). Sơ đồ (hình 1.4) cho thấy sự chuyên môn hoá và tập trung hoá đã thể hiện đến tận các tổ đội sản xuất cũng như các khu vực sản xuất. Nhờ đó Công ty có thể tận dụng hết năng lực, kinh nghiệm và khả năng lao động sáng tạo của mỗi công nhân. Bên cạnh đó việc phân chia ra các tổ đội sản xuất với các nhiệm vụ, chức năng rõ ràng trong bộ máy sản xuất của khối công trường, phân xưởng đã tạo thuận lợi cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ trong Công ty. * Chế độ công tác. Hiện nay Công ty CP than Cao Sơn đang áp dụng chế độ công tác đối với từng bộ phận theo đúng quy định của Nhà nước. Cụ thể: - Khối phòng ban trong Công ty làm việc theo giờ hành chính + Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút. + Chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút. + Một tuần làm việc 40 giờ. - Khối công trường phân xưởng làm việc theo ca với chế độ công tác ngày đêm liên tục, ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 giờ, mỗi công nhân một tuần làm việc 40 giờ. Hình thức đảo ca được áp dụng là đảo ca nghịch, một tuần đảo ca một lần. Tuy nhiên thị trường và tình hình tiêu thụ đôi khi có ảnh hưởng đến chế độ công tác đòi hỏi sự bố trí linh hoạt của Công ty để sản xuất không bị ngừng trệ từ đó tránh được tình trạng lãng phí thời gian, lãng phí thiết bị và lao động, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Quản đốc Nhân viên kinh tế Phó Quản đốc kỹ thuật 3 Phó quản đốc đi ca Thủ kho tiếp liệu Nhà ăn Tạp vụ Tổ sửa chữa, lao động tạp vụ Tổ xe máy,Tổ sản xuất Ngành cụm Hình 1.4.Sơ đồ tổ chức sản xuất công trường, phân xưởng Công ty CP Than Cao Sơn. 1.6.2 Tình hình sử dụng lao động trong Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 3.812 người, trình độ cán bộ công nhân viên khá đồng đều, có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý hầu hết đã qua đào tạo, có trình độ từ trung cấp trở lên đảm bảo khả năng tiếp thu và thích ứng với các kỹ thuật mới, máy móc thiết bị hiện đại. Về thu nhập của người lao động: Công ty đã đảm bảo mức lương ổn định cho cán bộ công nhân viên, từng bước cải thiện đời sống. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 của Công ty là 3.850.000đồng/người- tháng. Ngoài lương chính Công ty còn tổ chức trả thưởng cho những công nhân tiên tiến xuất sắc trong quá trình sản xuất kinh doanh qua các tháng, quý. Trong những ngày lễ, tết, những ngày kỷ niệm lớn của đất nước Công ty luôn tặng quà cho gia đình mỗi công nhân viên. Ngoài ra, trong gia đình công nhân viên Công ty có người đau ốm, qua đời Công ty đều động viên an ủi kịp thời. Công ty còn tổ chức bữa ăn giữa ca cho công nhân với mức 8.000 đồng/người- ca. Tất cả những việc làm trên đã khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và ngày càng cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển bền vững của Công ty. Kết luận chương 1. Qua tìm hiểu tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty CP than Cao Sơn năm 2007 cho thấy những thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi. - Công ty luôn nhận được sự quan tâm của Tập đoàn than về chế độ ưu đãi tín dụng, tăng cường bóc đất xây dựng cơ bản để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khai thác than những năm tiếp theo. - Khả năng tập trung hóa và chuyên môn hóa trong Công ty từng bước được nâng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng khó khăn phức tạp do khai thác xuống sâu. - Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. - Công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới (thiết bị vận tải và khai thác) có năng suất cao góp phần tăng sản lượng khai thác. * Khó khăn. - Do than nằm sâu trong vùng cấu trúc địa chất phức tạp, độ kiên cố của đất đá cao (trung bình từ f11 á f12) nên gây khó khăn cho công tác nổ mìn, đồng thời làm cho chi phí khoan nổ tăng lên. - Theo thời gian, mức khai thác ngày càng xuống sâu dẫn đến cung độ vận chuyển ngày càng lớn làm cho chi phí vận tải tăng, gây cản trở công tác hạ giá thành sản phẩm của Công ty. - Trong công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty không được chủ động. Đối với khách hàng lớn như Công ty tuyển than Cửa Ông do Tập đoàn giao kế hoạch. Do đó, muốn tăng sản lượng tiêu thụ Công ty thường phải tìm kiếm những khách hàng nhỏ lẻ. Tuy gặp không ít những khó khăn song Công ty CP than Cao Sơn vẫn hoàn thành kế hoạch được giao, sản xuất kinh doanh có lãi cho phép tái sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất, đồng thời góp phần không ngừng nâng cao và cải thiên đời sống vât chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hơn và tìm ra phương hướng giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong năm 2007 cần phải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10262.doc
Tài liệu liên quan