Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công ty cung ứng nhân lực quốc tế

- Tên doanh nghiệp:

Tên đầy đủ:

CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ

VÀ THƯƠNG MẠI

Tên giao dịch: SONA

Tên giao dịch Quốc Tế:

INTERNATIONAL MANPOWER SUPPLY AND

TRADE COMPANY

- Trụ sở giao dịch: Số 34 Đại Cồ Việt – Hà nội.

Điện thoại : (04)9741420

Fax : 84-4 9741420

- Tên cơ quan sáng lập: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội

Quyết định thành lập DNNN số 340/LĐTB & XH – QĐ ngày 09/06/1993 và 1505/LĐTBXH - QĐ ngày 11/12/1997 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội.

Thực thi chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường của Nhà nước, SONA là Doanh Nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Lao động-TBXH, được thành lập năm 1992 với nguồn cán bộ, chuyên viên giàu kinh nghiệm về xuất khẩu lao động từ Cục Quản lý lao động nước ngoài chuyển về.

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công ty cung ứng nhân lực quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung Cty cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại (sona) 1-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Tên doanh nghiệp: Tên đầy đủ: CÔNG TY CUNG ứNG NHÂN LựC QuốC Tế Và THƯƠNG MạI Tên giao dịch: SONA Tên giao dịch Quốc Tế: INTERNATIONAL MANPOWER SUPPLY AND TRADE COMPANY - Trụ sở giao dịch: Số 34 Đại Cồ Việt – Hà nội. Điện thoại : (04)9741420 Fax : 84-4 9741420 - Tên cơ quan sáng lập: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội Quyết định thành lập DNNN số 340/LĐTB & XH – QĐ ngày 09/06/1993 và 1505/LĐTBXH - QĐ ngày 11/12/1997 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội. Thực thi chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường của Nhà nước, SONA là Doanh Nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Lao động-TBXH, được thành lập năm 1992 với nguồn cán bộ, chuyên viên giàu kinh nghiệm về xuất khẩu lao động từ Cục Quản lý lao động nước ngoài chuyển về. 2- Chức năng nhiệm vụ của Công ty: Theo giấy phép kinh doanh số 112373 ngày 17/01/1998 do Bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp thì công ty được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau - Cung ứng lao động và dịch vụ lao động cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước - Tổ chức dịch vụ phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động Việt Nam ở nước ngoài - Xuất khẩu: nông sản, lâm sản chế biến, mỹ phẩm...,chất tẩy rửa công nghiệp và gia dụng, hàng dệt may, hải sản vật liệu xây dựng và dược liệu - Nhập khẩu: các sản phẩm bằng cao su, gốm sứ thuỷ tinh, vật liệu xây dựng thiết bị trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, vật tư vật liệu sản xuất, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất - Kinh doanh hoá chất, kinh doanh khoáng sản, kinh doanh các chứng từ vật chuyển và đại lý vé máy bay. - Dịch vụ tư vấn du học ngoài nước. Công ty dịch vụ lao động ngoài nước nay là Công ty Cung ứng Nhân Lực Quốc Tế và Thương Mại. Là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản ở ngân hàng. Ngày 24/12/1999 công ty được hoạt động chuyên doanh đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Kể từ khi thành lập đến nay, SONA hiện có 130 cán bộ công nhân viên, trong đó có khoảnh 60% cán bôn nhân viên được bố trí làm Xuất khẩu lao động và đã đưa được khoảng 20.000 lao động với các ngành nghề khác nhau, từ công việc xây dựng, may mặc, kĩ sư, cơ khí, khách sạn,đánh bắt cá xa và gần bờ cho đến chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình và một số công việc khác tới 20 nước và vùng, lãnh thổ trên thế giới. 3- Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu: Hoạt động chính được giới thiệu ở đây cũng chính là hoạt động chính của Công ty, đó là lĩnh vực Cung ứng lao động: 3.1- Giới thiệu quy trình công việc của lĩnh vực Cung ứng lao động: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ Sơ tuyển Phỏng vấn Khám sưc khoẻ Đào tạo trước khi xuất khẩu Lao động bị loại Lao động được tuyển 3.2- Trình bày nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Sau khi đăng tuyển, người lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động nộp hồ sơ dự tuyển theo mẫu quy định của Cục Quản lý lao động ngoài nước, trong đó đặc biệt phải có đơn tình nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Doanh nghiệp soạn ra, với các nội dung chính là: nguyện vọng của người lao động, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với Doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà tuyển dụng nghiên cứu hồ sơ, hồ sơ nào hợp lệ thì đưa vào vòng tiềp theo, còn lại sẽ bị loại. Bước 2: Sơ tuyển: ở giai đoạn này, người lao động được gọi đến để gặp trực tiếp nhà tuyển dụng để giải toả những thắc mắc của nhà tuyển dụng trong hồ sơ, còn người lao động cũng khai những thông tin về bản thân mình vào tờ khai công việc sẽ đi làm theo mẫu riêng của Công ty. Những thông tin mà người lao động khai không phù hợp với công việc được giao thì sẽ bị loại. Bước 3: Phỏng vấn: Mục đích là để nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về người lao động. Trong giai đoạn này, nhà tuyển dụng nên tạo ấn tượng tốt đẹp với người lao động để có thể thu được nhiều thông tin chính xác và cần thiết hơn. Bước 4: Khám sức khoẻ: Người lao động trải qua 3 vòng thi trên, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ phải khám sức khoẻ lại theo yêu cầu của Công ty. Công ty sẽ mời các chuyên gia ở các bệnh viện lớn có đủ tiêu chuẩn theo quy định đến khám chi tiết tận nơi cho người lao động. Neu người lao động hoàn toàn khoẻ mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính thì sẽ được nhà tuyển dụng tuyển chọn để đào tạo đi xuất khẩu lao động, những trường hợp không đạt yêu cầu sẽ bị loại. 4- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp: 4.1- Số cấp quản lý của Doanh nghiệp: Trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty nhằm mục đích giữ vững ổn định để phát triển. Tiến hành thể chế hoá công tác tổ chức lao động của công ty bằng các quy chế, quy định nội quy phù hợp với các quy định pháp luật của nhà nước, của bộ và của cục. Tổ chức bộ máy công ty phù hợp với chức năng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý của công ty có dạng cơ cấu trực tuyến – chức năng –tham mưu.Bộ máy tổ chức rất gọn nhẹ, hợp lý, không mang nặng tính quy mô. Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, Giám đốc là người đại diện hợp pháp cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước giữ vai trò quan trọng chỉ đạo các cơ quan thành viên, các phòng. Bên cạnh, còn có 3 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động công ty: + Phó giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ + Phó giám đốc xuất khẩu lao động + Phó giám đốc đào tạo hướng nghiệp lao động + Kế toán trưởng Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc đào tạo hướng ngiệp lao động Phó giám đốc Xuất khẩu lao động Phó giám đốc Kinh doanh xuất khẩu và dịch vụ Kế toán trưởng Phòng GD&ĐT Hướng nghiệp Lao động Phòng Thị trường & Cung ứng LĐ Phòng Kinh doanh XNK hàng hoá Phòng Kinh doanh dịch vụ hàng hoá Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức-hành chính Tổ Tư vấn du học 4.2- Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý: 4.3- Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận: Ban giám đốc: là bộ phận có quyền lực cao nhất trong Công ty đề ra chiến lược và phương hướng hoạt động cho Công ty. Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong Công ty, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như quy định tại Điều 32 của Luật doanh nghiệp Nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh Xã hội và pháp luật điều hành các hoạt động của Công ty, thực thi nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật. Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoạc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật về nhiệm vụ đã được phân công. Kế toán trưởng: là người giúp việc Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức bộ máy của Công ty có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, số lượng và mối quan hệ giữa các đơn vị này do Giám đốc Công ty quyết định và báo cáo đại diện chủ sở hữu. Phòng Tổ chức – Hành chính: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo, sắp xếp cản bộ công nhân viên. Lập hồ sơ đóng Bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Xây dựng quỹ tiền lương, ban hành các nội dung quy chế về kỉ luật lao động, tổ chức ký Hợp đồng lao động theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, thư kí Giám đốc, quản lý hồ sơ lưu trữ. Thực hiện các nghiệp vụ quản trị văn phòng như: mua sắm tài sản trang bị cho các phòng ban, kết hợp với phòng Tài chính Kế toán kiểm kê tài sản định kì. Phòng Tài chính – Kế toán: Xây dựng phương án tài chính đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động, thẩm định hợp đồng kinh doanh thương mại, du học, tổ chức các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo quản lý tiền lương Doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ quản lý tài chính, tiền tệ Doanh nghiệp, hợp đồng lao động, bảo lãnh Ngân hàng. Giám đốc nghiệp vụ ké toán cho Công ty. Chủ trì công tác kiểm kê định kì. Phòng đào tạo Giảng dạy & Hướng nghiệp lao động: Tổ chức các khoá học, kiểm tra, đánh giá nội dung kết quả học tập, chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả đào tạo lao động, đảm bảo cao nhất yêu cầu trình độ(tiếng, tay nghề) khi chủ nước ngoài tuyển chọn. Lập Kế hoạch và dự trù kinh phí cho các khoá đào tạo. Phòng Xuất nhập khẩu hàng hoá: Xuất nhập khẩu hàng hoá. Tìm kiếm, kí kết và thực hiện các hợp đồng nội ngoại thương. Xây dựng các phương án Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Đôn đốc quyết toán, theo dõi tình hình thu hồi công nợ của hoạt động Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh dịch vụ vé máy bay: Phối hợp với các Văn phòng đại diện (trong và ngoài nước) về các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tìm kiếm nguồn hàng và nguồn tiêu thụ. Thực hiện các nghiệp vụ về đại lý vè máy bay. Tổ Tư vấn Du học: Tư vấn du học tự túc miễn phí. Khai thác thị trường du học dến Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản…các khu vực truyền thống khác. Tập trung chuẩn bị vào du học tự túc học nghề, bổ sung nguồn lao động ở thị trường có lao động làm việc. Phòng Thị trường – Cung ứng lao động: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước, cân đối chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động phục vụ cho thị trường nước ngoài. Phối hợp cùng phòng đào tạo trong việc tổ chức, theo dõi tổ chức quản lý, giảng dạy và đánh giá chất lượng đào tạo. Tách thành 2 phòng nhỏ Phòng XKLĐ I và phòng XKLĐ II phụ trách 2 mảng thị trường khác nhau: Phòng XKLĐ I : Chịu trách nhiệm về thị trường Đài Loan, Hàn Quốc Phòng XKLĐ II: Chịu trách nhiệm về những thị trường còn lại ( Singapore, Hong Kong…) Chức năng chung của hai phòng: Chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động, tổ chức đưa lao động đi làm việc tại các thị trường cần cung ứng. Nghiên cứu, khai thác, định hướng các thị trường lao động tiềm năng. Kết hợp với các Văn phòng Quản lý lao động ở nước ngoài giám sát, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Phối hợp cùng phòng Đào tạo tổ chức xây dựng chương trình nội dung giảng dạy và đánh giá chất lượng đào tạo, giải quyết các pháit sinh đối với lao động theo quy định của Công ty. Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1- Phân tích các hoạt động Marketing: 1.1- Loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của Doanh nghiệp: Với chức năng nhiệm vụ chính là xuất khẩu lao động và bên cạnh đó là xuất nhập khẩu hàng hoá, Công ty xác định: - Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho Đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. - Xuất khẩu lao động: là xuất khẩu sức lao động của người lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác thuộc đối tượng nguồn nhân lực xã hội hoặc nguồn lao động xã hội thông qua việc giải quyết việc làm ở nước ngoài. Giá trị sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đòi hỏi hàm lượng chất xám ngày càng cao và giá trị của hàng hoá sức lao động biểu hiện tập trung nhất ở thu nhập (tiền lương ) của người lao động. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật thị trường cung cầu về sức lao động, do đó người lao động Việt nam với đặc điểm trình độ lao động phổ thông cùng ý thức kỷ luật kém đã phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với người lao động của các nước như: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... biểu hiện cụ thể nhiểu thị trường bị thu hẹp như Nhật bản và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh và thử thách. Trước tình đó công ty đã phải có những điều chỉnh chiến lược để vượt qua thử thách và khó khăn: giữ vững mối quan hệ với các thị trường đã có đồng thời chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng mới. Thị trường lao động hiện nay của công ty gồm các nước như Libia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Trung Đông. - Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh toán quốc tế, đó cũng là một chủ trương kinh tế mang tính chiến lược, đó là: “Xuất khẩu để nhập khẩu”. - Hoạt động xuất khẩu hàng hoá: hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thực hiện ở các tỉnh phía Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty gồm chủ yếu là nông sản như cao su sơ chế, cà phê, nước tương, lạc và các mặt hàng hoá mỹ phẩm, đồ gia dụng như: nước hoa, kem đánh răng, giày dép các loại. Thông qua việc nắm vững được đầu ra các mặt hàng xuất khẩu được tổ chức thu mua của các cơ sở trong nước theo tiêu chuẩn các đơn hàng nước ngoài. Nếu trước đây hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước thì năm 2003 với chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu và các hoạt động khác. Đối với Công ty có thể coi đây là hoạt động mới mẻ, nhưng năm 2003 đã đạt được những kết quả quan trọng như: Doanh thu đạt được gần 2 triệu USD, đồng thời Công ty cũng đã xây dựng được những mối quan hệ thương mại ổn định với một số đối tác nhập khẩu nước ngoài tại Mỹ, Singapore, Hungaria, Malaysia và Liên bang Nga. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA được thực hiện qua 3 hình thức: + Xuất khẩu trực tiếp là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng. + Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín, kinh nghiệm thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. + Hỗn hợp xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. 1.2- Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ: Bảng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 2002-2003: Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Tăng,giảm Doanh thu từ XKLĐ USD 356,309 478,309 122,000 Doanh thu từ XK hàng hoá USD 2,084,296 6,070,483 3,986,187 Nhập khẩu hàng hoá USD 3,860,807 7,595,064 3,734,257 Nhận xét: Doanh thu của Công ty về hoạt động Xuất nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm trước. Thể hiện sự kinh doanh có hiệu quả của công ty Bảng số liệu chi tiết của hoạt động Xuất khẩu lao động, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty: (2001-2003) Tiêu thức Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Người % Người % Người % Tổng số LĐXK Trong đó chia ra 1127 2965 3877 1. Theo giới tính: 1127 100 2965 100 3877 100 Nam 389 34.52 1863 62.83 2754 71.03 Nữ 729 65.48 1102 37.17 1123 28.97 2. Theo nơi đi 1127 100 2956 100 3877 100 Nghệ An 141 12.51 415 14.00 543 14.01 Hà Tĩnh 135 11.98 297 10.02 659 17.00 Hải Dương 147 13.04 623 21.01 737 19.00 Phú Thọ 158 14.02 563 18.99 620 16.00 Thái Bình 101 8.96 178 6.00 155 39.98 Thanh Hoá 113 10.03 208 7.02 233 6.01 Các tỉnh MB khác 332 2.95 681 22.97 814 20.96 Miền Nam - - - - 116 2.99 3. Theo nơi đến 1127 100 2965 100 3877 100 Nhật Bản 83 7.36 62 2.09 16 0.41 Libia 215 19.08 135 4.55 153 3.95 UAE 156 13.84 96 3.24 132 3.40 Đài Loan 673 59.72 812 27.69 867 22.36 Malaysia - - 1795 60.54 2631 67.86 Palau - - 56 1.90 78 2.01 4- Theo CMKT 1127 100 2965 100 3877 100 LĐ giản đơn 778 69.03 2135 72.01 3140 80.99 CNKT + THCN 349 30.97 830 27.99 737 19.01 5- Theo nghề làm việc 1127 100 2965 100 3877 100 Xây dựng 30 3.54 1231 41.52 1684 43.43 LĐ nhà máy 901 79.95 1418 47.82 1791 44.33 Giúp việc GĐ 175 15.53 301 10.15 451 11.63 Khán hộ công 11 0.98 15 0.51 23 0.59 1.3- Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp: Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty rất phong phú và đa dạng về nước đến và ngành nghề. Với 12 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động SONA đã có thị trường ở 20 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Nhật Bản, Libia, U.A.E, Cộng hoà Sip, Đài Loan, Malaysia, C.H Palau, C.H Sec… Hiện tại SONA có cấc thị trường chính là: Đài Loan, Malaysia, Libia, UAE, Palau, Dubai. Trong đó Đài Loan và Libia là 2 thị trường truyền thống của Công ty, Libia có từ năm 1994 còn Đài Loan có từ năm 1999 khi hai Nhà nước Việt Nam và Đài Loan ký hiệp định hợp tác đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại đây. Tháng 4 năm 2002, Nhà nước Việt Nam và Malaysia kí hiệp định hợp tác lao động , do vậy cũng như các Doanh nghiệp khác, Malaysia trở thành một thị trường mới của SONA từ thời gian đó. Đây là một thị trường “dễ tính” đối với các Doanh nghiệp nói chung và đối với SONA nói riêng vì chỉ trong một thời gian ngắn mà lượng lao động đưa đi đã tăng lên nhanh chóng. Palau và Dubai cũng là hai thị trường mới khai thác được của SONA.Lao động đi nước này chủ yếu là làm việc trong các nhà máy điện tử, dệt may, ốp lát…lương của họ không cao, thông thường chỉ từ 150-250$/tháng nhưng lại được chủ dài thọ tiền ăn, ở trong qúa trình làm việc tại đó và cả tiền vé máy bay. 1.4- Giá cả: * Phương pháp định giá Công ty áp dụng hình thức định giá theo chi phí: Giá cả được xác định từ chi phí kinh doanh dựa theo công thức sau: P = Ztb + Cth + Ln Trong đó: - Ztb: là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm. - Cth là các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập) tính cho một đơn vị sản phẩm. - Ln là lợi nhuận dự kiến thu được (định mức) từ một đơn vị sản phẩm 1.5- Kênh phân phối: Do lịch sử hình thành, và cũng do đặc thù về ngành, đặc thù về sản xuất nên SONA không có hệ thống kênh phân phối. Chỉ có quan hệ trực tiếp giữa SONA và khách hàng. Kênh phân phối trực tiếp. 1.6- Các hình thức xúc tiến bán hàng: Hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty áp dụng chủ yếu hiện nay là dựa vào các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài. Có thể là liên hệ trực tiếp với khách hàng hoặc qua các cơ quan môi giới trung gian. Công ty đang có quan hệ rất tốt với nhưng công ty cũng làm trong lĩnh vực cung ứng lao động ở trong và ngoài nước.Điều này cũng làm cho công ty giảm được chi phí trong việc đối phó với các đối thủ cạnh tranh. 2- Phân tích tình hình lao động tiền lương: 2.1- Cơ cấu cán bộ công nhân viên: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 130 người trong đó có 65 nữ, 51 người có trình độ chuyên môn ở bậc Đại học và Cao học. Trình độ cấp bậc ở từng bộ phận tỷ lệ giữa số lượng cán bộ quản lý so với lực lượng trực tiếp kinh doanh là hợp lý. Đội ngũ cán bộ lâu năm có bề dày kinh nghiệm gắn bó và tâm huyết với hoạt động xuất khẩu lao động và kinh doanh thương mại. Kết hợp đội ngũ cán bộ trẻ với sự nhiệt tình năng động đã tạo nên một thế mạnh tổng hợp và hài hoà trong công ty. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên: Các chức danh Số lượng Phân theo trình độ chuyên môn,lành nghề Phân theo độ tuổi Tổng Nữ CĐ-ĐH Trung cấp CNKT Dưới 30 30-50 Trên 50 1.Ban giám đốc 3 0 3 - - - - - 2.Phòng tổ chức hành chính 13 2 5 - 5 2 - - Văn phòng giám đốc 3 1 3 - - 2 - - 3.Phòng tài chính kế toán 8 4 7 1 - 5 3 - 4.Phòng XKLĐ I 12 7 11 1 - 8 4 - 5.Phòng XKLĐ II 13 3 12 1 - 9 3 - 6.Phòng đào tạo, GD&HNLĐ 32 26 26 1 4 20 7 5 7.Phòng XNKHH 10 5 10 - - 7 3 - 8.Phòng KDDV vé máy bay 8 5 7 1 - 5 2 1 9.Phòng tư vấn du học 9 6 7 - - 4 2 3 10.Chi nhánh tại TP HCM 8 2 7 - - 4 4 - 11.Văn phòng Cty tại Đài Loan 4 4 4 - - 3 1 - 12.Văn phòng Cty tại Malaysia 5 0 5 - - 4 1 - 13.Đại diện Cty tại Libia 2 0 2 - - - - 2 Tổng cộng 130 65 109 5 9 73 43 14 % so với tổng 100 50 85.39 3.85 6.92 65.15 33.08 10.77 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính Cty, Hệ thống các Quyết định các Quyết định về tổ chức Cty) Với số lượng công nhân viên, hầu hết có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học (111 người) chiếm tỷ lệ 85,4% toàn Công ty, tỷ lệ giới tính trong Công ty đã có sự cân bằng 65 nam & 65 nữ. Số cán bộ làm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là 78, chiếm tỷ lệ 60% cán bộ toàn Công ty. Điều đó thể hiện xuất khẩu lao động là lĩnh vực hoạt động chính của SONA, sự thành bại của hoạt động này quyết định đến vấn đề hưng thịnh của Công ty. Cơ cấu tuổi của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng cho ta thấy SONA có đội ngũ nhân viên vừa trẻ, vừa năng động, sáng tạo, vừa dày dạn kinh nghiệm quản lý: Số cán bộ trên 30 tuổi là 57 người, chiếm 43,85%. Số cán bộ dưới 30 tuổi là 73 người, chiếm 56,15%. Theo kết quả điều tra phỏng vấn, 25/44 người được hỏi là cán bộ làm công tác quản lý cho thấy, những người này đều có ít nhất là 5 năm kinh nghiệm, có người làm cho Công ty ngay từ khi Công ty mới thành lập. 2.2- Tình hình sử dụng thời gian lao động: Hiện nay SONA áp dụng thời gian sử dụng lao động theo quy định của Nhà nước. Thời gian làm việc 8 tiếng/ ngày, 22 ngày / tháng. Hiệu quả của công việc thể hiện qua năng suất lao động. Năng suất lao động được tính theo giá trị và đo bằng tổng doanh thu trên số lao động. Công thức xác định là: Tổng doanh thu Tổng số lao động Năng suất lao động = 2.3- Tổng quỹ lương của Doanh nghiệp: Xác định quỹ tiền lương kế hoạch: Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức: Vkh = Vkh1 + Vkh2 (2) Trong đó: Vkh1 = [ Lđb1 x TLmindn x (Hcb + Hpc ) + Vvc ] x 12 (3) Vkh2 = [Lđb2 x TLttế ] x 12 (4) Lđb1 : Lao động định biên trong nước. Lđb2 : Lao động định biên ngoài nước. TLmindn : Mức lương tối thiểu trong khung qui định. Hcb : Hệ số lương theo cấp bậc bình quân. Hpc : Hệ số các quản phụ cấp bình quân được tính vàp đơn giá. Vvc : Quĩ tiền lương của bộ máy gián tiếp. TLttế : Tiền lương thực tế của cán bộ quản lí lao động nước ngoài. Quĩ lương kế hoạch của lao động làm việc trong nước(Vkh1): Số lao động định biên (Lđb1): 122 người Xác định mức lương tối thiểu của công ti(TLminđm): Hệ số điều khiển tăng thêm so với mức lương tối thiểu được xác định bằng công thức: Kđc = K1 + K2 Theo thông tư số: 05/2001/TT- LĐTBXH ngày 29/01/2001 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Công ti được tính: K1 = 0,3 và K2 = 0,8. Do đó: Kđc = 1,1 Theo thông tư số: 04/2001/ TT- LĐTBXH ngày 17/02/2003 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội: Mức lương tối thiểu được áp dụng từ ngày 01/01/2003 là: 290.000 đồng/tháng. Vậy, TLminđm = TLmin x (1 + Kđc) = 290.000 đồng x 2,1 = 609,000 đồng/tháng Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) và hệ số phụ cấp (Hpc): Theo bảng lương hiện hành tại công ti, hẹ sốcấp bậcbình quân Hcb là: 2,36 Hệ số phụ cấp bình quân Hpc là: 0,05 Thay các thông số vừa tính vào côn thức ta có: Vkh1 = 122 x 609,000 x (2,36 + 0,05) x 12 = 2.150.000.000đồng Quĩ lương kế hoạch của cán bộ làm việc ngoài nước(Vkh2) Số lao động định biên(Lđb2): 14 người Qũy lương chi trả cho cán bộ quản lí ở nước ngoàI theo công thức (4): Vkh2 = 14 người x 700 USD/tháng x 12 tháng x 15,800 VNĐ/USD = 1.860.000.000 đồng. Tổng quĩ lương kế hoạch tính đơn giá Vkh = Vkh1 + Vkh2 = 2.150.000.000đ + 1.860.000.000đ = 4.010.000.000 đồng 2.4- Cách xây dựng đơn giá tiền lương: Thay các kết quả Vkh , Tkhvừa tính vào công thức (1)ta có đơn giá tiền lương tính trên 1.000 đồng doanh thu là: Vdg = x 100% = 22,91% Hay 229,1 đồng tiền lương trên 1000 đồng doanh thu tính lương. 2.5- Các hình thức trả lương ở Doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thơig gian thực tế trong tháng và hệ số lương cơ bản của từng bộ phận theo nghị định của Chính phủ, ngoài ra còn áp dụng thêm hệ số thưởng trong từng thời kì sản xuất và kinh doanh. 3- Phân tích tình hình quản lý vất tư, tài sản cố định: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty. Nó cũng phản ánh năng lực sản xuất của Công ty hiện có. Tài sản cố định bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc văn phòng và các công cụ dụng cụ quản lý. Bảng cơ cấu Tài sản cố định Công ty SONA ngày bắt đầu thành lập STT Tên tài sản Nguyên gia 1 Máy móc văn phòng 2.516.400.442 2 Nhà cửa 3.761.260.245 3 Phương tiện vận tải 550.124.200 4 Công cụ, dụng cụ quản lý 400.000.000 Tổng 7.227.784.887 Phương pháp tính khấu hao Công ty SONA áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng STT TấN TÀI SẢN Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Tổng số TSCĐ 7.227.784.887 1.958.232.673 4.869.552.214 TSCĐ hữu hình 7.227.784.887 1.958.232.673 4.869.552.214 1 Nhà xưởng 3.761.260.245 790.500.120 970.760.125 2 Máy móc văn phòng 2.516.400.442 816.732.108 1.699.668.334 3 Phương tiện vận tải 550.124.200 76.000.230 474.123.970 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 400.000.000 275.000.215 124.999.785 Việc sử dụng và bảo quản Tài sản cố địn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc40_2.doc
Tài liệu liên quan