Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nước - một sản phẩm tất yếu của sự phân công lao động xã hội. Nhà nước ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy Nhà nước, chi cho những công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nước trong các chế độ xã hội đã chứng minh được rằng Nhà nước có ba hình thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”. Anghen cũng chỉ rõ là “ để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là Thuế “.
Đối với Nhà nước: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được Pháp luật quy định.
Đối với người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
Xu hướng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước vào phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu. Thông qua cơ chế thuế, Nhà nước có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trương thuế vào lúc hoàn cảnh quá thịnh vượng hay suy thoái.
Như vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính không hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu được từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Khoản thuế này sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN, cho sản xuất. Tuy vậy, việc hoàn trả này thường không tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân loại theo tính chất, các loại thuế được chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một người khác hay nói khác đi người chịu thuế là người tiêu dùng, nhưng số thuế đó được thu qua các cá nhân hay các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ, thông qua việc đánh thuế vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cụ thuế đã có bước cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình từ tư duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam được ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhược điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nội dung thuế - Thuế trong doanh nghiệp các loại thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung thuế - thuế trong doanh nghiệp
các loại thuế
------------
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nước - một sản phẩm tất yếu của sự phân công lao động xã hội. Nhà nước ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy Nhà nước, chi cho những công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nước trong các chế độ xã hội đã chứng minh được rằng Nhà nước có ba hình thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”. Anghen cũng chỉ rõ là “ để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là Thuế “.
Đối với Nhà nước: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được Pháp luật quy định.
Đối với người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
Xu hướng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước vào phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu... Thông qua cơ chế thuế, Nhà nước có thể chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trương thuế vào lúc hoàn cảnh quá thịnh vượng hay suy thoái.
Như vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính không hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu được từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Khoản thuế này sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN, cho sản xuất... Tuy vậy, việc hoàn trả này thường không tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân loại theo tính chất, các loại thuế được chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một người khác hay nói khác đi người chịu thuế là người tiêu dùng, nhưng số thuế đó được thu qua các cá nhân hay các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ, thông qua việc đánh thuế vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cụ thuế đã có bước cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình từ tư duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam được ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhược điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhận biết được sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trương cải cách hệ thống thuế của Nhà nước ta đã được khởi xướng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất trong cả nước được ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng, hệ thống chính sách thuế cũng thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu hệ thống trong nhiều năm qua...
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại như chưa bao quát hết các nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho sắc thuế khác nên thuế suất thường rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):
Ù Thuế giá trị gia tăng,
Ù Thuế tiêu thụ đặc biết,
Ù Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Ù Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Ù Thuế môn bài,
Ù Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Ù Thuế tài nguyên,
Ù Thuế nhà, đất,
Ù Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
Ù Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí như: lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan, án phí, lệ phí toà án...
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tượng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.
õ Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cụ thể:
Ù Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT
Giá hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Ù Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Ù Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng... giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước.
Ù Đối với hoạt động bán hàng theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Giá chưa có thuế GTGT
Giá thanh toán thực tế
----------------------------------------------------------------
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Ù Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù được dùng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết... giá chưa có thuế được tính như sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó được xây dựng trên cơ sở nền tảng là một thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nước, nhưng đồng thời nó cũng thể hiện đường lối chính sách của Chính phủ nước đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại, nếu thuế suất quá cao sẽ gây hiện tượng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
õ Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh được tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ, đó là: DNNN, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau đây:
Mức thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
-
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu ra
Số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Đơn giá tính thuế đơn vị
Thuế suất thuế
GTGT
=
*
*
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế được khấu trừ:
Ù Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Ù Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tượng áp dụng:
Ù Các tổ chức cá nhân chưa thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như: cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ù Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ (1)
Trị giá mua vào của hàng hoá, dịch vụ phân bổ cho lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Trong đó:
Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Bao gồm:
Ù Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ù Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện chưa đầy đủ hoặc chưa thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm căn cứ tính thuế.
Mức thuế GTGT phải nộp
Doanh thu thực tế hoặc doanh thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia tăng
Thuế suất thuế
GTGT
=
*
*
õ Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trường hợp sau đây được đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế trong các trường hợp sau: Có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...
õ Giảm thuế GTGT.
Đối tượng được xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trước đây.
Thuế GTGT chỉ được giảm từng năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
õ Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Như vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có ưu điểm chính như sau:
Ù Thuế GTGT khắc phục được việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì vậy tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Ù Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu đối với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu tư.
Ù Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu và không ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Ù Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá được xem là đặc biệt.
Đối tượng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
õ Cách tính thuế TTĐB:
Thuế TTĐB phải nộp
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính thuế đơn vị
Thuế suất
=
*
*
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lượng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Ù Đối với hàng hoá sản xuất trong nước: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế TTĐB.
Ù Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng được quy định tại Biểu thuế TTĐB. VD: Rượu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%...
õ Giảm thuế TTĐB
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ; các đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì được xét miễn giảm thuế TTĐB nhưng mức giảm không quá 30% số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.
õ Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB được sử dụng như một công cụ hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó tăng khả năng đầu tư vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tượng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trường hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác) là đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng hoá xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo, hàng từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nước ngoài hoặc từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam...).
õ Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp như sau:
Thuế xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai hàng hoá
Giá tính thuế bằng VND
Thuế suất
=
*
*
Trong đó:
Giá tính thuế:
Ù Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Ù Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trường hợp mua, bán hàng theo các phương thức khác thì giá tính thuế phải dựa vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC...) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa chính phủ Việt Nam với nước ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo phương thức trả chậm, giá tính thuế là giá mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất, giá tính thuế là giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:
Ù Thuế suất thuế xuất khẩu: được thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.
Ù Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện rõ vai trò điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá của loại thuế này.
õ Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài...
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tượng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
õ Cách tính thuế TNDN.
TN chịu thuế trong kỳ tính thuế
DT để tính TN chịu thuế trong kỳ tính thuế
CF hợp lý trong kỳ tính thuế
TN chịu thuế khác (nếu có)
trong kỳ tính thuế
=
-
+
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Ù Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Ù Chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho người lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Ù Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn...
Thuế suất thuế TNDN:
Ù Đối với các cơ sở kinh doanh trong nước và các tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất 32%.
Ù Ngoài ra còn có các mức thuế suất 25%, 5%, 7%, 10%, 50% tuỳ vào các loại hình doanh nghiệp và lĩnh vưc kinh doanh.
õ Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Theo chế độ hiện hành, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ mới thành lập, đầu tư dây chuyền sản xuất mới, cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi hải đảo, vùng khó khăn... được miễn thuế TNDN từ 1-4 năm đầu và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong khoảng thời gian từ 2-9 năm tiếp theo.
Việc hoàn thuế được áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư.
Tỷ lệ hoàn thuế thu nhập là 50%,70%,100% số thuế đã nộp đối với các trường hợp áp dụng thuế suất thu nhập là 20%, 15%, 10% trong thời hạn quy định.
õ Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào 25/1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả kinh doanh năm trước và khả năng kinh doanh năm tiếp theo.
Nộp thuế:
Ù Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ tạm nộp thuế hàng quý theo thông báo thuế của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày cuối quý.
Ù Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, kê khai và nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau.
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hàng năm tính theo năm dương lịch. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức trước đây có những ưu điểm sau:
Ù Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta.
Ù Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm để dành vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Ù Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Ù Hệ thống hoá những quy định ưu đãi về thuế trong các luật khác vào luật thu nhập kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc thực hiện các chế độ ưu đãi thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 68045.doc