Đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam

Theo xu hướng quốc tế đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội để mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã tác độngđến tất cả các nước và vũng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong xu thế đó , chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại được. Nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội . Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa.

Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của liên minh châu âu EU , hãy thường gọi là nguốn vốn đầu tư FDI. Vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn thuộc về mình.

Vấn đề này thì chính phủ Việt Nam đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài bắt đầu từ năm 1986 sau khi mở cửa thị trường và chính phủ Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng kể cả trong lĩnh vực phát triển kinh tế cũ cũng như trong thu hút nguồn vốn FDI từ bên ngoài thì cho đến này hàng năm nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn qui mô nguồn vốn . Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam vẫn thuộc loại trung binh so với các nước trong khu vực và trên thế giới , có thể nói rằng Việt Nam chưa thể hiện được tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước

 

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU I- Tính tất yếu của đề án Theo xu hướng quốc tế đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội để mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã tác độngđến tất cả các nước và vũng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong xu thế đó , chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại được. Nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội . Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa. Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của liên minh châu âu EU , hãy thường gọi là nguốn vốn đầu tư FDI. Vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn thuộc về mình. Vấn đề này thì chính phủ Việt Nam đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài bắt đầu từ năm 1986 sau khi mở cửa thị trường và chính phủ Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng kể cả trong lĩnh vực phát triển kinh tế cũ cũng như trong thu hút nguồn vốn FDI từ bên ngoài thì cho đến này hàng năm nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn qui mô nguồn vốn . Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam vẫn thuộc loại trung binh so với các nước trong khu vực và trên thế giới , có thể nói rằng Việt Nam chưa thể hiện được tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước . II-Mục đích nghiên cứu Với vai trò và tầm quan trọng của nguồn vốn FDI nói chung và nguồn vốn FDI của EU nói riêng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội thời kỳ CNH,HĐH theo tư tưởng của Đảng và nhà nước , và góp phần làm cho môi trường đầu tư ngày càng hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nên em chọm đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào VN” làm đề án môn học. Đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng kinh nghiệm cơ hội , thách thức , cũng như chủ trương , chính sách của nhà nước , các bộ phận , ngành về thu hút vốn FDI , hơn nữa đề tài còn làm rõ những hạn chế và nguyên nhân cản trở đầu tư FDI của EU vào VN. Từ đó , đề tài đưa ra những kiếm nghị , giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI của EU vào VN. III- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đối tượng nghiên cứu của đề án môn học này là hoạt động nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của liên minh Châu Âu EU vào Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam trong thời gian vừa qua. V- Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề án này cũng như đề án của môn học khác . Nói chung cơ sở của các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là : Phương pháp trừu tượng hoá Phương pháp tiếp cận hệ thống Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp lịch sử Phương pháp thống kê và Phương pháp toán học A-LỜI MỞ ĐẦU Bắt đầu từ năm 1987 , là năm đầu tiên của công cuộc đổi mới kinh tế. Việt Nam đã cố gắng hoà mình vào dòng chảy vũ bão của toàn thế giới , xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư , trong đó hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng . Tại Đại Hội Đảng lần thứ IX của Đảng ta đã tái khẳng định “ phát huy cao độ nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nền kinh tế của mình , phát huy có hiệu quả và bền vững ….Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , đảm bảo độc lập , tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích dân tộc , an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trường”. từ khi 15 năm đổi mới , bộ mặt đất nước đã có nhiều khởi sắc , không ai có thể phủ nhận vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước , trong đó nguồn vốn từ Liên Minh châu Âu ( EU ) là một trong ba cực kinh tế lớn nhất thế giới hiện nay và nó đã góp phần không nhỏ đến các nước đang phát triển , chẳng hạn như Việt Nam…. Thông qua quan hệ chíng thức giữa Việt Nam và liên minh châu ÂU được thiết lập từ năm 1990 thì Việt Nam cũng đã phát huy toàn diện trong quan hệ với nhiều thành viên của chủ chốt của EU trước đẩy . Năm 1995 là năm ghi dấu lịch sử trong quan hệ giữa hai bên với sự kiện kí hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU vào ngày 31/05/1995 tại Brucxen ( Bỉ ) . Quan hệ hai bên có cơ sở pháp lý để phát triển toàn diện từ đó. Cho đến này , chúng ta đã ghi nhận và rất vùi mừng vì những thàn tựu đóng góp rất to lớn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam đã mang lại cho Việt Nam nhưng đánh giá một cách khách quan thì hoạt động đầu tư trực tiếp của EU này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lớn mạnh của khối này. Trước tình hình đó ,việc nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam , phân tích những thành công cũng như trở ngại của hoạt động này không những sẽ giúp chúng ta hình dung đầy đủ hơn bức tranh FDI của EU tại Việt Nam , mà còn góp phần đưa chúng ta biết thêm những giải pháp , kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thu hút FDI của EU vào Việt Nam , tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác đầu tư giữa EU va Việt Nam. Chính vì vậy, với ý nghĩa đó thì em chọn đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của liên minh Châu Âu ( EU ) vào Việt Nam”. Và cùng có “phần nói đến thực trạng và một số giải pháp” để làm đề tài cho đề án môn học. CHƯƠNG I : Những vấn đề lý luận chung của đầu tư trực tiếp nước ngoài CHƯƠNG II : Thực trạng đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam CHƯƠNG III : Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thu hút đấu tư của EU tại Việt Nam B- NỘI DUNG CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NỨƠC NGOÀI I- Khái niệm và đặc điểm của FDI 1-Khái niệm Quan niệm về đầu tư nước ngoài được hiểu nhìn nhận khác nhau trong luật pháp của mỗi nước . Tuy nhiên , các nước đã tham gia hoạt động đầu tư nước ngoài thường sử dụng khái niệm chung nhất sau đây: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các nhà đầu tư cá nhân và pháp nhân đưa vốn vào hay bất kì hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường và của nền kinh tế nhằm thu lợi nhuận hay đạt được các hiệu quả kinh tế - xã hội. Dòng vốn đầu tư nước ngoài gồm : - Trợ giúp phát triển chính thức của Chính phủ và các tổ chức quốc tế ( ODA ) , gồm: Hỗ trợ dự án , hỗ trợ phi dự án , tín dụng thương mại… - Đầu tư của tư nhân gồm : Đầu tư trực tiếp , đầu tư gián tiếp , tín dụng thương mại. Trong phạm đề án này , chúng ta sẽ quan tâm tới hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của tư nhân , gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Vậy FDI là một loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn , tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu , tự quản lý , khai thác hoặc thuê người quản lý , khai thác cơ sở này hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia sự quản lý , cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro. 2- Đặc điểm của FDI Hiện này xét bản chất của FDI thì chúng ta có thể nhận xét những đặc điểm của nó như sau : 2-1 FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu tư nước ngoài Xét về xu thế và hiệu quả của FDI thì thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng nền kinh tế thế giới , gắn với quá trình sản xuất trực tiếp , tham vào sự phân công lao động theo chiều sâu và tạo thành cơ sở hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp quốc tế. 2-2 FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển Đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển tăng mạnh vài thập kỷ đây, đặc biệt là ở cuối năm 1980 là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế quốc tế kể từ khi sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Có nhiều lý do về mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau , nhưng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu là : Thứ nhất : Môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. Thứ hai : Xu thế khu vực hoá đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị trường với nhau . Dĩ nhiên đây không phải lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hoá với chủ nghĩa bảo hộ chặt chẽ chỉ là một xu thế thì mực độ mở cửa hiện nay không cản trở điều đó. Cùng với hai lý do chính đó , ta có thể giải thích được xu hướng tăng lên của FDI ở các nước công nghiệp mới ( NICs), các nước trong khôi ASEAN và các nước khác , quá trình tự do hoá nền kinh tế , chuyển sang kinh tế thị trường ở các nước này cũng như khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên nhưng khoảng trống mới cho đầu tư. Mặt khác , các nhà đầu tư lớn nhất có xu hướng củng cố khu vực lân cận của mình. Như vậy, xu thế tự do hoá và mở cửa nền kinh tế các nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng chảy FDI . Năm 1990, các nước đang phát triển nhận được 19% tổng số FDI năm 1991là 25% và năm1992 là khoảng 30% . Trong những năm gần đây tỷ lệ này vẫn có xu thế tăng lên thêm nữa . 2-3 Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn Thông qua những năm gần đây , cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở thành đa dạng so với trước đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế thương mại toàn cầu. Về cơ cầu của FDI , đặc biệt là FDI vào các nước công nghiệp phát triển có những thay đổi sau đây : - Vai trò và tỷ trọng của đầu vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt như điện tử , chế tạo máy tính, chất dẻo , hoá chất và chế tạo máy. - Tỷ trọng của các ngành công nghiệp giảm xuống khi FDI vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP của các nước OECD tăng lên và hàm lượng dịch vụ trong công nghiệp chế tạo cao. Một số lĩnh vực được ưu tiên là các ngành dịch vụ thương mại , bảo hiểm , các dịch vụ tài chính và giải trì. Tỷ lệ các nguồn vốn FDI vào dịch vụ tăng rất mạnh từ thập kỷ 80:năm 1985 , FDI và dịch vụ tại Mỹ chiếm tỷ trọng 44% ( so với 32% tại năm 1950 ), vào Nhật bản là 52% ( so với 20% tại năm 1965 ), và Cộng hoà liên bang Đức là 47% ( so với 10% tại năm 1966 ). Một vấn đề đang chú ý , đó là trong phương thức tiến hành FDI trong thời gian gần đây là vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ . Chẳng hạn số dự án FDI của các công ty vừa và nhỏ của liên minh châu Âu chẳng hạn đa tăng lên nhiều so với những năm trước đây. 3- Vai trò của FDI - Đối với nước đi đầu tư: + Xét trên góc độ quốc gia FDI mang lại nhiều lợi ích cao cho nước đi đầu tư như : * Quan hệ hợp tác với nước sở tại tăng cường * Nước đầu tư co thể mở rộng thị trường của minh nhằm mục đích tiêu thu sản phẩm * Việc đưa chuyên gia đi theo để hướg dẫn hãy trực tiếp vận hành máy móc , tạo công ăn việc làm cho một số nguồn lao động * Tránh việc khai thác các nguồn lực trong nước một cách quá tải tránh ô nhiễm môi trường. * Dễ dàng tìm kiếm được lợi nhuận khi tận dụng được lợi thế tài nguyên thiên nhiên, chuyển hưởng chính sách ưu đãi… + Xét trên góc độ doanh nghiệp * Khả năng sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ dẽ dàng hơn do các nhà đầu tư có thể bán máy móc cũ cho các nước nhận đầu tư ( thường là các nước đang phát triển ) với giá cao. * Giảm giá chi phí vận chuyển cũng như chi phí trung gian khác do cung cấp hàng hoá tại chỗ cho thị trường bản địa. * FDI giúp cho các nhà đầu tư vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch. * Sản phẩm của họ được bán tại thị trường này sẽ ngày càng có uy tín và tiếng tăm. - Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư + Tác động tích cực Tất cả các quốc gia trên thế giới đều sẵn sàng mở cửa để tiếp nhận nguồn vốn FDI do những lợi ích mà FDI mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư , gồm có những tính chất sau : Thứ nhất : FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư , góp phần tạo ra động lực cho tăng trưởng và phát triển . Thứ hai : FDI đã góp phần chuyển giao công nghệ , kĩ thuật cho nước tiếp nhận đầu tư. Thứ ba : FDI góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , dẫn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thứ tư : FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới. Thứ năm : FDI góp phần làm tăng năng suất lao động , tăng thu nhập quốc dân . Thứ sáu : FDI góp phần khuyến khích năng lực kinh doanh trong và tạo điều kiện tiếp xúc với thị trường nước ngoài. + Tác động tiêu cực * Đối với nền kinh tế .Tác động tiêu cực dễ nhận thấy nhất của FDI với nền kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư là FDI làm tăng sự phụ thuộc của các nước đang phát triển vào vốn , kĩ thuật , mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của các nước công nghiệp phát triển . .Trong quá trình chuyển giao công nghệ thông qua FDI , một số nước đầu tư đã chuyển công nghệ lạc hậu hay không đạt tiêu chuẩn về môi trường sang các nước đang phát triển , thậm chí còn định giá cao hơn giá trị của nó. . Cộng với năng lực quản lý kém và pháp luật lỏng lẻo sẽ có cơ hội cho các nhà đầu tư khai thác TNTN và gây ô nhiễm môi trường . - Vai trò đối của FDI với kinh tế - xã hội ở Việt Nam Kể từ ngày 01/01/1988 đến ngày 31/12/2002 đã có 4648 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đầu tư là 50,67 tỷ USD . Các dự án đầu tư nước ngoài đã đưa trên 21,2 tỷ USD vào thực hiện ( chiếm 53,8% tổng vốn đầu tư còn hiệu lực). + FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH và HĐH . Theo thống kê, vốn ĐTNN tập trung 50,5% vào lĩnh vực công nghiệp , còn lại 45 % vào dịch vụ còn nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ , và hiện nay ĐTNN chiếm 35% giá trị sản lượng công nghiệp . + Thông qua ĐTNN đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp và khu chế xuất . Đây là bước đi đúng đắn , góp phần phân bố công nghiệp hợp lý , tạo điều kiện đưa các vùng đất khó canh tác vào sử dụng có hiệu quả hơn . + Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng lên quá các năm.Ngoài ra, khu vực ĐTNN cũng góp phần đáng kể vào nguồn thu nghân sách . + ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận của một số thế lực phản động quốc tế , tăng cường thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực . + ĐTNN tập trung vào những vùng có CSHT thuận lợi hơn như thành phố Hồ Chí Minh , Hà Nội . Đông Nai,,,, đã góp phần làm cho các vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trường cao song cũng làm tăng khoảng cách về kinh tế giữa các vùng kinh tế . Luồng FDI vào Việt Nam đạt đỉnh cao vào giai đoạn 1995-1997, những năm gần đây đang có xu hướng chững lại . Vấn đề đặt ra làm sao thu hút được nguồn vốn FDI bằng các mức nhứng năm 1995-1997 đang là thách thức lớn trong những năm đầu tư thiên niên kỉ mới . 4- Ưu , nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4-1 Đối với nước nhận đầu tư Mối quan tâm đến tác động của FDI đối với bản thân nước đi đầu tư là rất lớn. Phần lớn các công ty đi đầu tư thuộc các nước phát triển mà tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong nước có xu hướng ngày càng giảm , kèm theo hiện tượng thưa tương đối tư bản . Khi đầu tư ra nước ngoài họ tận dụng được lợi thế và chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( Do giá lao động rẻ , chi phí khai thác nguyên vận liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư , nhờ đó phải nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư . Đầu tư trực tiếp cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm mới được tạo ra . Đầu tư trực tiếp các công ty tạo dựng thị trưởng cung cấp nguyên vật liệu dồi dào với giá rẻ . Đầu tư trực tiếp cho phép các chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế , tăng cường ảnh hướng của mình trên thị trường thế giới . 4-2 Đối với nước nhận đầu tư a-Ưu điểm : Ðối với các nước tiếp nhận đầu tư , đặc biệt là các nước đang phát triển , FDI là yếu tố quan trọng làm tăng cường vốn đầu tư trong nước trong điều kiện tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp , thiếu ngoại tệ và quá trình tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế chậm , không đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế . Cùng với việc cung cấp thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp , các công ty đã chuyể giao công nghệ và các tài sản vô hình từ nước mình hoặc các nước khác sang nước tiếp nhận đầu tư . - Tác động trực tiếp : Thông qua việc chủ đầu tư chuyển giao công nghệ và các tài sản vô hình khác cho các nhà sản xuất , cung cấp và phân phối địa phương mà chủ đầu tư có quan hệ kinh tế kinh doanh . Hoặc có thể do các doanh nghiệp do chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh địa phương . - Tác động gián tiếp : ( còn gọi là “hiệu ứng lan toả” ) thông qua việc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên môi trường cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong nội bộ khu vực. Môi trường cạnh tranh buộc các công ty trong khu vực phải hoạt động có hiệu quả hơn , do đó năng suất lao động của tất cả các công ty sẽ tăng lên … Ngoài ra , hoạt động của các doanh nghiệp quản lý . b- Nhược điểm : Việc quản lý vốn đầu tư trực tiếp của chủ nhà đầu tư có nhiều khó khăn do các chủ đầu tư có kinh nghiệm né tránh sự quản lý của nước chủ nhà . Trong khi đó nước chủ nhà lại chưa có kinh nghiệm , còn có nhiều cơ sở trong quản lý hoạt động các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Lợi dụng sự yếu kém , thiếu kinh nghiệm trong quản lý luật của nước sở tại, tình trạng trốn thuế , gian lận , vi phạm những qui định về bảo đảm vệ sinh sinh thái môi trường và những lợi ích khác của nước chủ nhà thường xảy ra. Trong các chủ đầu tư , có những trường hợp vào không có mục đích là thu lợi nhuận mà với mục đích tình báo , gây rối trật tự an ninh chính trị . Các công ty đa quốc gia đầu tư trực tiếp có thể sử dụng như một công cụ để can thiệp vào các hoạt động chính trị , kinh tế , ngoại giao của nước sở tại. II- Các hình thức và xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1-Các hình thức của đầu tư trực tiếp ngoài Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và luật sửa đổi , bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài ngày :09/06/2000 thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa là “việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo qui đinh của luật này”. Luật qui định các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp vốn 100% của nước ngoài Ngoài ra , còn co các phương thức tổ chức đầu tư khác như khu chế xuất, khu công nghiệp , hợp đồng xây dựng –kinh doanh -chuyển giao (BOT) ,Hợp đồng xây dựng -chuyển giao –kinh doanh (BTO),hợp đồng xây dựng -chuyển giao (BT). Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều bên ( các bên hợp doanh ) qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Doanh nghiệp liên doanh : Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết giữa chính phủ nước Cộng Hoá Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của nứoc ngoài : Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài , do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam , tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty chịu trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của Việt Nam. 2- Xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 2-1 Xu hướng tự do hoá đầu tư và sự tăng mạnh mẽ về quy mô vốn đầu tư Những năm gần đây, hoạt động đầu tư phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đã được tự do hoá trên trai mọi quốc gia , trên mọi mặt . Xu hướng đó thể hiện trên ba hình thực đó là : Quốc gia , Khu vực và Quốc tế. Các quốc gia thì giảm đầu những hạn chế về các hình thức đầu tư , lĩnh vực đầu tư , luật pháp liên quan tới đầu tư , về vấn đề góp vốn, chuyển giao công nghệ… Xu hướng tụ do hóa đầu tư và quá trình quốc tế hoá đã làm cho lượng vốn đần tư gia tăng mạnh mẽ trên toàn thế giới .Tổng số vốn lưu chuyển quốc tế trong những năm gần đây tăng mạnh khoảng 20-30%/năm . Những năm 70, vốn đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới trunh bình hành năm khoảng 25 tỷ USD , đến thời kì 1980-1985 đã tăng lên gấp đối , đạt mức khoảng 50 tỷ UDS . Từ năm 1985-1990 , tỷ lệ gia tăng danh nghĩa của dòng FDI hàng năm là 34%, vượt xa mức tăng 13% hàng năm của tổng số hàng xuất khẩu trên thế giới . Số vốn đầu tư trực tiếp nứơc ngoài trên thế giới năm 1986 là 78 tỷ USD , năm 1987 là 133 tỷ USD , năm 1988 là 158 tỷ USD , năm 1989 là 195 tỷ USD và từ năm 1990 đến năm 1993 thì số lượng vốn đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới hầu như không tăng lên , chỉ dừng ở mức trên 200 tỷ USD . Đến năm 1994 , số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên thế giới lại tiếp tục tăng lên đạt mức 226 tỷ USD và đến năm 1995 con số đó là 253 tỷ USD . 2-2 Địa bàn thu hút đầu tư có xu hướng thay đổi Một trong những xu hướng lâu dài là vốn đầu tư được luận chuyển chủ yếu giữa các nước đang phát triển về ngành công nghiệp. Năm 1950 số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào các nước công nghiệp phát tiển chiếm khoảng 40% trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thế giới . Đến năm 1960 đã tăng lên 69% , năm 1998 con số này là 73% và cuối thập kỷ đó đạt mức 80% . Sự gia tăng đầu tư trực tiếp này vào các nước công nghiẹp phát triển bị chững lại vào đầu năm 90 , do suy thoái kinh tế rộng khắp toàn thế giới . Tự bản và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này giảm mạnh trong những năm đầu thập kỷ . Cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển và tác động của quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới đang có những biến đổi theo xu hướng tăng dần qui mô và tốc độ vốn đầu tư vào các nước đang phát triển , tuy nhiên tốc độ tăng trường hàng năm là không đều. Những số liệu sau đây sẽ chứng minh cho nhận định trên : Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước công nghiệp và nước đang phát triển Đơn vị tính :Tỷ USD Năm Các nước phát triển Nước đang phát triển Thế giới 1987-1988 142 31 173 1989 172 29 201 1990 176 35 211 1991 115 41 158 1992 111 55 166 1993 141 79 220 1994 148 105 253 1995 216 111,8 328 1996 213 145 358 1997 285,2 178,8 464 1998 446,5 179,5 644 1999 657,9 207,6 865,5 2000 800 200 1000 Tổng 3651,8 1391,7 5043,5 Nguồn : World Investment Report,2000, World Out-look,2000. Năm 1987-1988 FDI vào các nước đang phát triển đạt 31 tỷ USD thì đến năm 1990 35 tỷ USD , các dòng vốn đầu tư ( gồm đầu tư trực tiếp , gián tiếp )vào các nước đang phát triển đã tăng lên 4 tỷ USD . tốc độ tăng FDI trung bình hàng năm là hơn 30% và đạt mức 111,8 tỷ USD năm 1995, năm 1997 là 178,8 tỷ USD , năm 1999 là 207,6 tỷ USD , năm 2000 là 200 tỷ USD . 2-3 Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi theo hướng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và dịch vụ Hiện nay, một cơ cấu kinh tế được coi là hiện đại là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành công nghiệp chế biến trên thế giới và xu hướng này đã chi phối toàn bộ hoạt động đầu tư , trong đó đáng kể là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài . Vì vậy, mà hầu hết các nước đang phát triển đều tập trung mọi cố gắng để tạo ra những điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm để phát triển hai ngành này. Xuất phát từ yêu cầu phát triển một cơ cấu kinh tế hiện đại theo hướng công nghiệp hoá , chính phủ của nhiều nước đang phát triển đã dành nhiều ưu đãi cho những người nước ngoài đầu tư vào hai ngành này , điều đó đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ cho các nhà đầu tư là chuyển từ đầu tư khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch vụ. 2-4 Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu tư trực tiếp nước ngoài Hầu hết các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là bắt nguồn từ các công ty xuyên quốc gia . Các công ty xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý chính trong đầu tư quốc tế . Năm 1995 có khoảng 39.000 tập đoàn với 270.000 chi nhanh và cơ sở nước ngoài , nắm giữ 2.700 tỷ USD vốn FDI , tương đương với 10% GDP trên thế giới Do đó các tập đoàn xuyên quốc gia chi phối hầu hết các hoạt động FDI trên thế giới . Điều đáng chú ý thì các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển hầu hết tập trung ở châu Á. III

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc62397.doc
Tài liệu liên quan