Đề tài Những đặc điểm cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp

Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.

Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH” thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:

1. Chắc chắc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ước hiện hành.

Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu tiên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được coi là TSCĐ(Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năn 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Đối với một doanh nghiệp (DN) thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng công trình .

Như vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Những đặc điểm cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương i: những đặc điểm cơ bản về kế toán tscđ hữu hình trong doanh nghiệp i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình. 1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH” thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: 1. Chắc chắc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. 3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ước hiện hành. Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu tiên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được coi là TSCĐ(Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năn 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Đối với một doanh nghiệp (DN) thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng công trình ... Như vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung. 2/ Đặc điểm TSCĐ HH. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, TSCĐ HH có đặc điểm chủ yếu sau: - TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu. - Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - TSCĐ HH chỉ thực hiện được trong một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ. 3/ Phân loại TSCĐ HH: TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. 3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đường sá ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực. - Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống ... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước băng tải ... - Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax ... - Cây lâu năm, súc vận làm việc và cho sản phẩm. - TSCĐ HH khác. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng trong việc quyết định, điều chỉnh phương hướng đầu tư cho thích hợp với điều kiện, tình hình thực tế của DN. 3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN được chia thành: - TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN. - TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc DN đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành: + TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn được một trong 4 điều kiện sau: 1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng. 2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại. 3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ HH thuê. 4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90% giá trị của TSCĐ HH thuê. + TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhưng không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng: - TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN. Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD. - TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ...). - TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ... - TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ HH. Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu quả. II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng như tình hình tăng giảm và điều chuyển trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ HH ở DN. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi phí SXKD. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, phản ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ HH. - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ HH. Tham gia đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ HH trong DN. III/ đánh giá TSCĐ HH. Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH. TSCĐ HH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ HH được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại. 1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu). Là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS đó và đưa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng. TSCĐ HH của DN được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐ HH trong từng trường hợp được tính toán, xác đinh như sau: 1.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ HH: Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Trường hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng được hạch toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn tín dụng hoặc vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH. 1.2 Trường hợp tự xây dựng, chế tạo: Trong trường hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ HH có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ HH. 1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ HH tương tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tương đương) thì nguyên giá của TSCĐ HH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi. 1.4. Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh. Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có. 1.5. Đối với TSCĐ HH được cấp: Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có. 1.6 .Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì nguyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương. 2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH. Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số khấu hao luỹ kế. Giá trị còn lại của TSCĐ HH được xác định theo công thức sau: Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn. Trường hợp nguyên giá của TSCĐ HH được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ HH được điều chỉnh lại: Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH của TSCĐ HH trước khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH. Tuy nhiên giá trị còn lại thường khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính theo giá hiện tại trên thị trường. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế của TSCĐ HH để có được quyết định đầu tư đúng đắn. IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN. 1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH. Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị. Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH trong DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật ... Vì vậy tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại TSCĐ HH, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp dụng trong các DN. Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm: 1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH: Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ HH tại DN 1.2 Kế toán sổ chi tiết: Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối tượng ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tượng ghi được lập riêng trên một bộ hồ sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết. Có 2 hướng mở sổ chi tiết TSCĐ HH. - Hướng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi sử dụng chúng. Phương pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Hướng 2: Tách mẫu sổ ở hướng 1 thành 2 loại sổ chi tiết. + Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống như mẫu phụ lục1). + Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá tăng giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại. 2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH. Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ HH của DN theo nguyên giá. * Kết cấu của TK 211 như sau: - Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát ..) Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh giá lại TSCĐ HH ...). - Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển ...) Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH ...) - Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có: TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc TK2113 - Máy móc, thiết bị TK2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn . TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm TK2118 - TSCĐ khác. Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 411, 331, 341, 111, 112 ... 2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH. Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đầu tư mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh. Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH được thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. Sơ đồ 1 Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do mua sắm Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Mua sắm trong nước TK 111, 112, 331, 341 ... TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK133.2 Thuế GTGT được khấu trừ Nhập khẩu: TK 111, 112, 331, 341 ... TK211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp TK 333.12 TK 133.2 Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ Đối với doanh nghiệp nộp GTGT theo phương pháp trực tiếp: TK 111, 112, 331, 341 ... TK211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do nhận cấp pháp, nhận góp vốn liên doanh TK 411 TK 211 Giá trị vốn góp Nguyên giá TK 111, 112, 331 ... Chi phí tiếp nhận sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do được biếu tặng, viện trợ TK 711 TK 211 Giá trị TSCĐ được biếu tặng Nguyên giá TK 111, 112, 331 ... Chi phí tiếp nhận sơ đồ 4 Sơ đồ hạch toán đánh giá tăng TSCĐ HH TK 412 TK 211 Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH TK 214 TK 412 Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH sơ đồ 5 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do XDCB hoàn thành bàn giao XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần: TK 152, 153 TK 241 TK 211 Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán TK 111, 112, 331 TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh XDCB giao thầu hoàn toàn TK 331 TK 211 Giá thanh toán chưa có thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ 6 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do nhận lại vốn góp liên doanh trước đây TK 222 TK 211 Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại TK 111, 112, 138 Phần vốn liên doanh bị thiếu được Giá trị TSCĐ nhận lại cao nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh TK 635 Phần vốn liên doanh bị thiếu được nhận lại Sơ đồ 7 Sơ đồ kế toán TSCĐ HH tăng do tự chế TK 621 TK 154 TK 632 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh TK 622 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinhdoanh TK 627 Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế TK 155 Giá thành sản phẩm Xuất kho sản phẩm để nhập kho chuyển thành TSCĐ Đồng thời ghi: TK 512 TK 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinhdoanh) TK 111, 112, 331 Chi phí trực tiếp liên quan khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) Sơ đồ 8 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do mua sắm trả chậm trả góp TK 111, 112 TK 331 TK 211 Định kỳ thanh toán tiền Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo phải thanh toán giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua TK 242 TK 635 Lãi trả Định kỳ phân bổ dần vào chi phí chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ TK 133 Thuế GTGT Sơ đồ 9 Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức trao đổi không tương tự 1. Khi mua TSCĐ HH đi trao đổi: TK 211 TK 811 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Gtrị còn lại TK 214 Giá trị hao mòn 2. Khi nhận TSCĐ HH do trao đổi: TK 711 TK 131 TK 211 Giá trị hợp lý của TSCĐHH Giá trị hợp lý cả TSCĐHH đưa đi trao đổi và thuế GTGT nhận về và thuế GTGT (nếu có) TK 333.11 TK 133 Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT nếu có TK 111, 112 Nhận số tiền phải thu thêm Thanh toán số tiền phải trả thêm Sơ đồ 10 Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức trao đổi tương tự TK 211 TK 214 Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi NG TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi TK 211 NG TSCĐ hữu hình nhận về (Ghi theo GTCL của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi) Sơ đồ 11 Sơ đồ kế toán muaTSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd TK 111, 112, 331 ... TK 211 Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) TK 213 Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất) TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH. TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp. Từng trường hợp giảm TSCĐ HH được phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13, 14, 15, 16, 17. Sơ đồ 12 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do thanh lý, nhượng bán TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 333.1 TK 811 Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ (nếu có) TK 711 TK 111, 112, 152 ... Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ nhượng bán T Sơ đồ 13 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do góp vốn liên doanh Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 412 TK 222 GTCL của TSCĐ Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 222 GTCL của TSCĐ TK 412 Chênh lệch giá trị vốn góp < GTCL Sơ đồ 14 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do trả lại vốn góp liên doanh Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 412 TK 411 GTCL của TSCĐ Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 411 GTCL của TSCĐ TK 412 Chênh lệch giá trị trả lại < GTCL Sơ đồ 15 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê Chưa xác định được nguyên nhân: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 138.1 GTCL của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 138.8 Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường TK 811 Phần tổn thất được tính vào chi phí TK 415 Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính Sơ đồ 16 Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐ HH TK 211 TK 412 Điều chỉnh giảm nguyên nhân TSCĐ HH TK 412 TK 214 Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH Sơ đồ 17 Sơ đồ kế toán giảm TSCĐ HH do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH TK 211 TK 241 Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hữu hình TK 242 Nguyên giá Giá trị còn lại (nếu có GTCL lớn phân bổ nhiều năm TSCĐ HH giảm TK 627, 641, 642 Giá trị còn lại (nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD) 2.4 Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài: Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc không đủ vốn để đầu tư, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê được phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động. 2.4.1 TSCĐ thuê tài chính: Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn. TK 212 có kết cấu như sau: - Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ. - Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng. - Dự nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại DN. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở sơ đồ 18. Sơ đồ 18 Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính (Hạch toán tại bên đi thuê) Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính: TK 342 TK 212 Tổng số nợ phải trả Nguyên giá TSCĐ TK 133 GTCL của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu TSCĐHH: TK 212 TK 211 Chuyển giao nguyên giá TK 111, 122 Số tiền phải chi thêm (nếu có) TK 2141 TK 214.2 Chuyển giao giá trị hao mòn Nếu trả lại TSCĐ HH cho bên cho thuê: TK 212 TK 214.2 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính TK 242 Giá trị còn lại lớn TK 627, 641, 642 Giá trị còn lại nhỏ 2.4.2 . Kế toán TSCĐ thuê hoạt động: Thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở TK ngoài bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài. V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH. 1/ Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH. Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH, gồm: 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng. 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. 1.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng: Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS. Mức khấu hao phải = Giá trị cần tính x Tỷ lệ khấu hao trích bình quân năm khấu hao bình quân năm Giá trị cần tính = Nguyên giá - Giá trị thanh lý khấu hao TSCĐ ước tính của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = 1 bình quân năm Thời gian sử dụng TSCĐ Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các yếu tố sau: - Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH. - Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TS. - Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH. - Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại. 1.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS và được tính theo công thức: MKi = Gdi x TKN Trong đó: - MKi: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i. - Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i. - TKN: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ. - i: Thứ tự các năm sử dụng (i = 1, 2, 3, ... n). Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng công thức: TKH = TK x HS Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính. - HS: Hệ số điều chỉnh. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động. 1.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: Phương pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Công thức tính như sau: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x sản lượng thực tế trong kỳ phải trích của kỳ Sản lượng ước tính cả đời của TSCĐ 2. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn TSCĐ", TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở DN. Kết cấu của TK 214 như sau: - Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển ... - Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các nguyên nhân khác. - Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có. Kết cấu của TK 009: Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác. Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu tư đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ, trả nợ vay đầu tư TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác. Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN. Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 22 Sơ đồ 22 Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10053.doc
Tài liệu liên quan