Đề tài Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp khắc phục

Thế giới này luôn tồn tại nghững vấn đề gây tranh cãi, và môi trường không phài là ngoại trừ. Nhân loại đang thay đổi khí hậu của trái đất quá nhanh. Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống (như ăn ở,mặc hít thở .) Nếu không có điều kiện đó con người không thể sống tồn tại và phát triển được. Môi trường là một vấn đề lớn và một trong những vấn đề quan trọng nhất đang xảy ra trên thế giới của chúng ta. Như chúng ta đã biết, hiện nay sự nóng lên của trái đất bỡi các chất gây “hiệu ứng nhà kính” đã trở thành vấn đề môi trường có tính nóng của toàn cầu.

Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trương đang bị ô nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy, bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để có một sự phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giuwac phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trường. Nếu không có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi trường, nền kinh tế sẽ bị thiệt hại về trước mắt và lâu dài cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh hoạt của người dân. Đồng thời sự phát triển của đất nước cũng thiếu bền vững. Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm.

Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải, thu gom và xử lý rác thải . không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước có hạn, nên việc đầu tư cho lĩnh vực này còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu ý thức của một số bộ phận dân cư (như vứt rác và xác chết động vật bừa bãi cụ thể như ở khu vự chợ Tĩnh và bờ sông Cầu Phủ, Phường Đại Nài,.) Vì vậy môi trường và mỹ quan đô thị thành phố Hà Tĩnh ngày càng xuống cấp trầm trọng, đặc biệt là vấn đề cấp thoát nước, rác thải có khắp mọi nơi đã ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và sức khỏe của người dân thành phố Hà Tĩnh. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nói trên tôi quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp khắc phục”.

 

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế giới này luôn tồn tại nghững vấn đề gây tranh cãi, và môi trường không phài là ngoại trừ. Nhân loại đang thay đổi khí hậu của trái đất quá nhanh. Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống (như ăn ở,mặc hít thở….) Nếu không có điều kiện đó con người không thể sống tồn tại và phát triển được. Môi trường là một vấn đề lớn và một trong những vấn đề quan trọng nhất đang xảy ra trên thế giới của chúng ta. Như chúng ta đã biết, hiện nay sự nóng lên của trái đất bỡi các chất gây “hiệu ứng nhà kính” đã trở thành vấn đề môi trường có tính nóng của toàn cầu. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trương đang bị ô nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy, bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để có một sự phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giuwac phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trường. Nếu không có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi trường, nền kinh tế sẽ bị thiệt hại về trước mắt và lâu dài cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh hoạt của người dân. Đồng thời sự phát triển của đất nước cũng thiếu bền vững. Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm. Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải, thu gom và xử lý rác thải….. không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước có hạn, nên việc đầu tư cho lĩnh vực này còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu ý thức của một số bộ phận dân cư (như vứt rác và xác chết động vật bừa bãi cụ thể như ở khu vự chợ Tĩnh và bờ sông Cầu Phủ, Phường Đại Nài,...) Vì vậy môi trường và mỹ quan đô thị thành phố Hà Tĩnh ngày càng xuống cấp trầm trọng, đặc biệt là vấn đề cấp thoát nước, rác thải có khắp mọi nơi đã ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và sức khỏe của người dân thành phố Hà Tĩnh. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nói trên tôi quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp khắc phục”. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện sự ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây. 3. Lịch sử nghiên cứu Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nhạy cảm và rất phức tạp trong nghiên cứu về thiên nhiên. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống của người dân nên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, từ việc nghiên cứu lý luận đến thực tế. * Các công trình nghiên cứu trong nước + Ngày 22/11/2009 Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết, ĐH Bình Dương nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt” + Ngày 3/7/2010 TS. Nguyễn Thế Chinh, Đinh Đức Trường, ĐH kinh tế quôc dân nghiên cứu đề tài “Tính thiệt hại kinh tế do tác động môi trường ở khu công nghiệp”. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tưọng nghiên cứu Thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp khắc phục 3.2. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu trên 10 phường, xã của thành phố Hà Tĩnh và một số vùng lân cận xung quanh thành phố Hà Tĩnh. 5. Giả thuyết khoa học Với sự cố gắng không hề mệt mỏi nghiên cứu đề tài này. Tôi hy vọng nếu đề tài thành công và đi vào cuộc sống thì sẽ phần nào giải quyết được cơ bản tình hình ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân sống nơi đây. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Thực trạng ô nhiễm môi trường của thành phố Hà Tĩnh. 6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng ô nhiêm môi trương ở thành phố Hà Tĩnh và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh 6.3. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường ở đây. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Vì điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài chỉ được tiến hành nghiên cứu trên 10 phường xã và một số vùng lân cận của thành phố Hà Tĩnh. - Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lí luận về thực trạng ô nhiễm môi trường và khảo sát thực trạng, bước đầu đề xuất một số biện pháp tác động. 8. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau : 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá tài liệu văn bản, lí luận. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm môi trường. Môi trường là: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).   Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...   Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.   Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.   Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo. 1.1.2.Khái niệm ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi không có lợi cho môi trường sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của không khí, đất, nước mà có thể gây tác dụng tức thời hoặc trong tương lai nguy hại đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đếnquas trình sản xuất, tài sản văn hóa, tổn thất hủy hoại tài nguyên dự trữ. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trương là kết quả của 3 yếu tố: Quy mô dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động cảu môi trường. Trong đó quy mô dân số là quan trọng nhất. Độ ô nhiễm = quy mô dân số x mức tiêu thụ / người x tác động môi trường Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn ( chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học, hóa học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức độ có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu Các dạng ô nhiễm môi trường Chúng ta có thể chia thành nhiều dạng ô nhiễm môi trường tuy nhiên ở đây chúng ta chia ra các dạng chính sau: 1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi cư trú của con người và hầu hết các sinh vật sống trên cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sữ dụng tài nguyên đất và hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Nhưng với tốc độ gia tăng dân số và tố độ phát triển của các khu công nghiệp và hoạt động đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân trên đầu người ngày càng giảm. Riêng chỉ ở Việt Nam thực tế cho thấy suy thoái tài nguyên đất là rất đáng báo động và lo ngại. 1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm môi trường nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm môi trường đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa được. Kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên nhân chính gây ô nhiêm môi trường đó la sự cố tràn dầu ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và chất thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu ngấm dần vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư sống ven sông. 1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí mất trong lành hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do khói bụi. Hiện nay, ô nhiễm môi trường khí quyển là vấn đề thời sự rất nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải của riêng -một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và hệ sinh vật trên trái đất này. Hàng năm con người khai thác và sữ dụng hàng tỉ tấn than đá, đầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải ra môi trường một khối lượng rất lớn các chất thải khác nhau như: Chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. 1.2.4. Ô nhiễm phóng xạ: Ô nhiễm phóng xạ do các chất phóng xạ gây ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. 1.2.5. Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp và các loại máy móc cơ khí khác. 1.2.6. Ô nhiễm sóng: Là do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình…. Tồn tại với mật độ lớn. 2. Thực trạng về môi trường ở thành phố Hà Tĩnh. Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Tĩnh hiện nay. Vậy mà thành phố hầu như “bó tay” trong việc thực hiện các biện pháp xử lý và có chăng cũng chỉ là những giải pháp tình thế, đối phó trước mắt mà tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng thêm. Từ lâu, vấn đề xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đã trở thành đề tài nóng bỏng không chỉ trên diễn đàn nhiều hội nghị mà còn tại hầu hết các phường xã ở trong thành phố. Vấn đề này đang ngày càng trở nên bức xúc hơn khi Hà Tĩnh đã có qui hoạch bãi chứa và xử lí rác thải ở các đô thị đến năm 2020 (Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 9/12/2008 của UBND tỉnh) nhưng cho đến nay vẫn chưa được triển khai thực hiện do chưa có kinh phí. Một góc chợ Tĩnh Hà Tĩnh Hiện tại trên địa bàn 10 phường xã trong thành phố mới chỉ có rất ít bãi rác được xây dựng đúng tiêu chuẫn và một số bãi rác tam thời, không đảm bảo vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường. Trong thực tế, mỗi năm, lượng rác thải, chất thải rắn các loại mới chỉ thu gom được 70% để đưa về các bãi chứa và xử lí rác; 30% còn lại nằm ở khắp các hố ga và các bờ mương, gây ảnh hưởng đến môi trường. Chiến tranh đã lùi xa hơn 30 năm nhưng ô nhiễm môi trường mà nó để lại trên địa bàn Hà Tĩnh còn khá nặng nề và không biết bao năm nữa mới xử lí xong. Theo báo cáo từ ngành chức năng, xăng dầu bị vỡ đường ống do bom đạn trong chiến tranh đã ngấm sâu vào lòng đất, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Thêm vào đó, các tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật độc hại trong thời kỳ chiến tranh với số lượng khoảng trên 10 tấn và 1000 lít dạng nước (DDT, 666) tại các vùng ven thành phố như: Thạch Lưu (Thạch Hà), Cẩm Thành (Cẩm Xuyên), Vĩnh Lộc (Can Lộc)… đã gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường đất, nguồn nước, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và đời sống sinh hoạt hàng ngày, hàng giờ của người dân. Một đoạn đường vắng nhà trở thành bãi rác Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các cở sản xuất, các làng nghề, các dự án… trên địa bàn là sự đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, chưa thoả đáng hệ thống xử lí chất thải; nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ cũ kỹ, lạc hậu chưa được thay thế hay ngại tốn kém mà bỏ qua khâu xử lí đang gây bất bình tại nhiều khu dân cư cũng góp phần đáng kể đến tình trạng ô nhiễm môi trường trong và ngoài tỉnh. Đồng hành với những khó khăn, thách thức trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do thiên tai, bão lũ… hằng năm, chất thải y tế chưa được xử lí đang thật sự làm đau đầu các ngành chức trách. "Ô nhiễm môi trường do chất thải y tế chưa được xử lí gây ra dù chưa có thống kê nào nhưng thật sự không thể xem thường" - một cán bộ ngành y tế cảnh báo. Toàn thành phố hiện có 2 bệnh viện lớn và một số bệnh viên tư nhân và rất nhiều trạm y tế nhưng chỉ Bệnh viện Đa khoa tỉnh có hệ thống xử lí chất thải đúng nghĩa. 3. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm 3.1. Do hệ thống xử lý chất thải còn yếu kém Những chủ hộ kinh doanh buôn bán lớn nhỏ hầu hết ở các chợ hằng ngày đều phải đóng một khoản lệ phí vệ sinh. Đây là việc làm cần thiết tuy nhiên điều đáng nói là các hộ kinh doanh này cho rằng đóng lệ phí rồi nên không cần giữ gìn vệ sinh chung. Tại chợ Tĩnh Hà Tĩnh, mỗi ngày có hàng chục xe tải và các phương tiện khác vận chuyển rau, củ, quả và thịt các loại động vật từ các tỉnh khác và vùng lân cận đổ về để phân phối hàng đi các nơi khác trong tỉnh và các chợ ở vùng lân cận. Sau mỗi chuyến hàng như vậy, “tàn dư” của rau, củ, quả và đặc biệt là thịt động vật và các phụ trợ đóng gói hàng hóa vứt ra đầy chợ, và con kênh gàn chợ, mặc cho công nhân vệ sinh môi trường phải vất vả thu gom, quét dọn. Điều đáng suy nghĩ ở đây nữa là phí vệ sinh môi trường ở đây có sử dụng đúng mục đích hay không, mà tại các chợ còn rất ít thùng đựng rác, sọt rác công cộng hay các khu gom rác tập trung, đường vào chợ cống rảnh lầy lội, xuống cấp trầm trọng, không thấy biển báo hay chỉ dẫn nơi thu gom rác tập trung. Như vậy, dù có muốn lịch sự hơn, tự giác hơn nhưng người dân cũng đành chịu vì không có chỗ bỏ rác. Theo HĐND tĩnh Hà Tĩnh, qua giám sát ngành y tế về công tác khám điều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và đầu tư cho cơ sỡ vật chất, trang thiết bị tại các bệnh viện thì tất cả các bệnh viện nằm trong địa bàn thành phố Hà Tĩnh không có hệ thống xử lý nước thải y tế. Theo đó, toàn bộ chất thải lỏng của các bệnh viện đều thải trực tiếp ra hệ thông cống của thành phố gây ô nhiễm môi trường trầm trọng ảnh hưởn đến đời sống và sức khỏe của nhân dân. 3.2. Từ hoạt động kinh tế hằng ngày Thành phố Hà Tĩnh hiện nay có trên 10 khu chợ lớn nhỏ bao gồm chọ nông sản thực phẩm, chợ phường tự phát….Hằng ngày, các chợ này thải ra hàng chục tấn rác thải các loại, làm ô nhiễm thành phố ảnh hưởn đến sức khỏe và đời sống của nhân dân. Thực trạng trên đã kéo dài từ hàng nhiều năm qua và đã được các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nhận thấy nhưng vẫn chưa đưa ra được giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn hoặc làm hạn chế mức độ ô nhiễm. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, nhu cầu trao đổi, mua bán tại các khu chợ diễn ra ạnh mẽ, lượng hàng ngày càng lớn và lượng rác thải cũng theo đó mà tăng lên. 3.3. Ô nhiễm không khí do khí thải Những năm gần đây, số lượng phương tiện giao thông cơ giới ở thành phố Hà Tĩnh tăng lên chóng mặt. Trung bình lượng tăng ô tô hàng năm là 5 -10%, xe máy xấp xỉ 15%. Sự gia tăng về số lượng các phương tiện tham gia giao thông là nguyên nhân làm gia tăng lượng khí thải vào không khí, gây ra tình trạng ô nhiễm khí thải giao thông càng trở nên trầm trọng. Theo kết quả quan trắc những năm gần đây lượng khí CO2, SO2, C6H6, CO và các khí thải độc hại khác vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép và ngày càng gia tăng, có tác động tiêu cực tới con người và môi trường. Mặt khác thành phố Hà Tĩnh có quốc lộ 1A đi qua vì thế hằng ngày thành phố Hà Tĩnh phải đón nhận hàng nghìn xe ô tô và xe máy đi qua vì thế môi trường không khí ở đây đã ô nhiễm lại càng ô nhiễm thêm trầm trọng. Đặc biệt là đoạn đường Hà Huy Tập và đường Trần Phú có hiện tượng xe chở đất đá không phủ bạt vì thế rơi vãi đầy đường làm cho không khí ở đây bị ô nhiễm nghiêm trọng Hiện nay với gần 90% lượng xe ở thành phố là xe máy, lại chủ yếu là xe phân khối nhỏ có kết cấu động cơ đơn giản, sử dụng nhiên liệu xăng. Hầu hết là loại xe đã lưu hành trên 5 năm và thiếu các hệ thống kiểm soát khí thải. Vì thế lượng xe này thải ra môi trường một lượng khí độc hại rất lớn. 3.4. Do ý thức của người dân còn hạn chế Với tốc độ phát triển dân số và quy mô dân số ở thành phố Hà Tĩnh như hiên nay đã tác động rất lớn đến môi trường và đặc biệt là ý thức của người dân còn hạn chế, tưu tưởng ỷ lại cho lực lượng bảo vệ môi trường đang còn ăn sâu trong suy nghĩ của mỗi người dân. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 1 trường Đại Học và nhiều trường Cao Đẳng và trường dạy nghề khác tuy số lượng học sinh, sinh viên này có trí thức song việc bảo vệ môi trường vẫn không được sinh viên quan tâm. Hiện tượng sinh viên vứt rác bừa bãi vẫn đang còn tồn tại rất nhiều. Mặt khác, một vấn đề ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh hiện nay đó là thành phố ta đang còn hạn chế về hệ thống cây xanh trên thành phố. Vì thế đã ô nhiễm lại càng thêm ô nhiễm vì không có cây xanh quang hợp để bão hòa lượng oxy và cacbonic Ngoài ra, bụi, khói, tiếng ồn, cặn dầu, nhớt qua sữ dụng từ các khu vực sản xuất, sữa chữa phương tiện giao thông đường bộ và công trình xây dựng chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả. Các chỉ tiêu bụi, tiếng ồn luôn luôn ở mức vượt tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần. Các cơ sỡ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm gần và xen lẫn trong khu dân cư nên gây bụi và mùi khó chịu, tiếng ồn lớn làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sức khỏe dân cư xung quanh. 4. Tác hại của việc ô nhiễm môi trường “Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên sẽ bắn trả lại ta bằng đại bác”. Thực tế cho thấy, đi kèm với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả do chính chúng ta gây ra. Trong vòng 10 năm trở lại đây, các thảm hoạ tự nhiên như bão xoáy, lụt lội, hạn hán…ngày càng tăng nhanh cả về tần suất lẫn cường độ như: Trận lũ lịch sử xẩy ra vào năm 2002 ở Hương Sơn đã cướp đi hơn 100 sinh mạng và thiệt hại về kinh tế hàng ngàn tỷ đồng, trận hạn hán lịch sữ ở miền Trung nói chung và ở Hà Tĩnh nói riêng vào tháng 6/2010 nhiệt độ trung bình > 370C nhiệt độ trong ngày có lúc lên tới gần 410C đã gây rất nhiều khó khăn cho cho người dân và thiệt hại về kinh tế là rất lớn, lũ lụt lịch sử ở 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình vào tháng 10/2010 đã cướp đi gần 100 con người và thiệt hại không dưới 10 ngàn tỷ đồng. Đó là những con số thống kê sơ bộ trong phạm vi hẹp. 4.1 Tác hại của ô nhiễm môi trường về mặt tự nhiên. Mỗi khi mùa mưa, nước từ các cống ven đường người dân lội phải nước ấy thì về nhà bị nhứa ngáy rất khó chịu, phải rửa ngay bằng xà phongfdieetj khuẩn. Một số trẻ em ở đây bị bệnh về tai mũi họng về phổi và đường hô hấp. Người già không bao giờ ngủ ngon giấc vì cái mùi hôi và tiếng ồn của xê cộ. Ai cung lo lắng cho sức khỏe của mình vì thế mỗi khi ra đường người dân phai luôn mang theo khẩu trang rất bất tiện. Nước giếng cho mùi hôi tanh, bỏ giếng này khoan giếng khác nhưng vẫn không thoát khỏi mùi hôi. Ví dụ như hộ bà Nguyễn Thị Hường ở số nhà 12 khối phố 5 phường Đại Nài đã khoan đén 3 cái giếng nhưng nước giếng vẫn không sử dụng được. Về lâu dài nếu tình trạng ô nhiễm không được khắc phục thì không ai giám khẳng định là nhiều người dân ở cạnh khu vực ô nhiễm không bị mắc phải các chứng bệnh hiểm nghèo. Ô nhiễm môi trường không những gây tác hại đến nguồn nước ngầm, hơi nước từ kênh, sông, nơi gần khu vực bị ô nhiễm bốc lên đẫtọ nênsức tàn phá các vật dụng bằng kim loại như: Cữa sắt, mái tôn. 4.2. Tác hại của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người. Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày trên thế giới, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ., gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Khí hậu biến đổi có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đời sống và sức khoẻ cộng đồng ở mọi quốc gia, đặc biệt là những người nghèo sinh sống ở những vùng dễ bị tác động của biến đổi khí hậu gây ra (sóng thần vùng ven biển, các bệnh truyền nhiễm ở vùng nhiệt đới...). Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua mối quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và những phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó. Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng. Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1,  tiêu chảy, dịch tả... Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve). Biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện trở lại của một số bệnh truyền nhiễm ở vùng nhiệt đới (sốt rét, sốt Dengue, dịch hạch, dịch tả), xuất hiện một số bệnh truyền nhiễm mới (SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1), thúc đẩy quá trình đột biến của virut gây bệnh cúm A/H1N1, H5N1 nhanh hơn. Các hoạt động của con người đã gây biến đổi hệ sinh thái cả ở trên cạn và dưới nước, săn bắn trái phép làm giảm đáng kể, thậm chí gây diệt vong một số loài thú hiếm, phát thải khí nhà kính ngày càng tăng là nguyên nhân chủ yếu của xu thế ấm lên toàn cầu, tầng ozon bị phá huỷ dẫn đến sự tăng cường độ bức xạ tử ngoại trên mặt đất, là nguyên nhân gây bệnh ung thư da và các bệnh về mắt. 4.3. Tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất. Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tap_dan_so_moi_truong_co_muc_luc_.doc