Đề tài Nghiên cứu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội

Từ khi nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế – chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã tạo ra những bước phát triển nhảy vọt cho nền kinh tế đất nước. Cơ chế thị trường đã tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đồng thời tạo ra chỗ đứng vững chắc cho mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và cạnh tranh đúng đắn, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất là việc sử dụng các đầu vào một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế để đạt được lợi nhuận cao, thực hiện mở rộng sản xuất và tạo được sức mạnh cạnh tranh thì buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả.

Từ tầm quan trọng đó của vốn nên việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất ngày càng trở nên quan trọng và được quan tâm nhất đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế đất nước.

Xuất phát từ thực tế đó cũng như từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan thực tập là Tổng công ty Thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội, em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là:

“Nghiên cứu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội”

 

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Từ khi nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế – chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã tạo ra những bước phát triển nhảy vọt cho nền kinh tế đất nước. Cơ chế thị trường đã tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đồng thời tạo ra chỗ đứng vững chắc cho mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và cạnh tranh đúng đắn, đạt hiệu quả kinh tế cao. Một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất là việc sử dụng các đầu vào một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế để đạt được lợi nhuận cao, thực hiện mở rộng sản xuất và tạo được sức mạnh cạnh tranh thì buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả. Từ tầm quan trọng đó của vốn nên việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất ngày càng trở nên quan trọng và được quan tâm nhất đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế đất nước. Xuất phát từ thực tế đó cũng như từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan thực tập là Tổng công ty Thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội, em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: “Nghiên cứu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội” Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh. I. lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Khái niện vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị của các nguồn vốn đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của toàn bộ giá trị TSCĐ, đầu tư dài hạn và các TSLĐ, đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Hoặc cũng có thể nói, tổng vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) được doanh nghiệp dùng vào quá trình tái sản xuất. 1.1. Vốn cố định. Vốn cố định là hình thái tiền tệ của các TSCĐ và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó, phần VCĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị các TSCĐ là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VCĐ của doanh nghiệp. Do trong quá trình chu chuyển quy mô VCĐ bị giảm dần, nên khi tính các chỉ tiêu có liên quan đến quy mô VCĐ, người thường tính theo quy mô còn lại của nó, tức là: Quy mô VCĐ tại thời điểm thống kê = Tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn tại thời điểm đó Hoặc = Nguyên giá (hay giá đánh giá lại) của TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế + Tổng giá trị các khoản đầu tư dài hạn 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định Để tiến hành sản xuất, kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, các doanh nghiệp còn phải có tư liệu lao động. Trong đó, bộ phận các tư liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh được gọi là tài sản cố định. Cơ sở để nhận biết các tư liệu lao động là TSCĐ phải dựa trên hai tiêu chuẩn (được quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của mỗi quốc gia): Tiêu chuẩn về mặt giá trị và về thời gian sử dụng. Hai tiêu chuẩn này thường thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế (nhất là tiêu chuẩn về mặt giá trị). Chế độ quản lý tài chính hiện nay ở Việt Nam quy định các tư liệu lao động có giá trị tối thiểu 5 triệu đồng và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên được xếp vào TSCĐ. * TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại. Để thuận tiện cho công tác quản lý, công tác hạch toán và các nghiên cứu về TSCĐ ở doanh nghiệp cần phải phân loại chúng theo một số tiêu thức chủ yếu sau : a. Tài sản cố định tự có. Là TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng … đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. b. Tài sản cố định thuê ngoài. Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. - TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: + Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng. + Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua lại TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá thực tế của TSCĐ tại thời điêmr mua lại. + Thời hạn thuê hợp đồng ít nhất phải bằng 75% thời gian dự kiến sử dụng của TSCĐ thuê. + Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của tài sản thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng coi như TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của mình. - Tài sản cố định thuê hoạt động: Là TSCĐ của doanh nghiệp nhưng không thoả mãn một điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng tài sản trong thời hạn của hợp đồng và phải hàon trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng. Ngoài ra, TSCĐ cảu doanh nghiệp cốnc thể được phân loại theo thời hạn sử dụng, theo hình thái sử dụng, theo cong dụng, theo nguồn gốc hình thành … * TSCĐ từng loại tính theo đơn vị hiện vật là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa TSCĐ và đánh giá hiệu quả của từng loại TSCĐ. Nhưng trong nhiều nghiên cứu khác người ta lại cần dùng đến chỉ tiêu giá trị toàn bộ TSCĐ. Trong trường hợp này, TSCĐ của doanh nghiệp phải được tính theo đơn vị tiền tệ. Vì vậy, cần phải đánh giá TSCĐ theo các loại giá khác nhau để nắm được tổng giá trị TSCĐ đã đầu tư ban đầu, tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và tổng giá trị TSCĐ còn lại. a. Nguyên giá (giá ban đầu) của tài sản cố định. Là toàn bộ chi phí đã chi ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ, kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau: Đối với TSCĐ hữu hình: - Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ mua sắm (kể cả mua sắm mới và đã sử dụng) bằng (=) Giá mua thuần (đã khấu trừ các khoản chiết khấu, giảm giá) cộng (+) Thuế nhập khẩu và các loại thuế không thể thu hồi (thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế trước bạ …) cộng (+) Chi phí vận chuyển và các chi phí hợp lý, cần thiết liên quan đến việc đưa TSCĐ vào hoạt động. - Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ doanh nghiệp tự chế tạo, xây dựng cũng được xác định tương tự như đối với TSCĐ mua sắm, gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc chế tạo, xây dựng và đưa tài sản đó vào hoạt động. - Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng (=) Trị giá thoả thuận của cac bên tham gia liên doanh đánh giá cộng (+) Chi phí vận chuyển và các chi phí hợp lý khác liên quan đến việc đưa TSCĐ vào hoạt động (nếu là TSCĐ cũ thì phải trừ đi các khoản chi phí này vì đã được tính vào nguyên giá của tài sản này trước khi tham gia liên doanh). - Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ quyên tặng bằng nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ tương đương. b. Giá đánh giá lại (giá khôi phục) của tài sản cố định. Là nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ mới nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ cùng loại đã mua sắm ở các kỳ trước. Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá trị khôi phục giống nhau, mặc dù chúng được mua sắm, xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên giá (hay giá ban đầu) Đối với TSCĐ vô hình : - Chi phí về sử dụng đất: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi phí này được phân bố dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. - Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoặch đầu tư dài hạn … nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. - Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân … mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí lơi thế doanh nghiệp: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp công nghiệp phải trả thêm (=) Giá mua – Giá trị các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của lao động, về tài điều hành, tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó… Đối với tài sản thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê TSCĐ là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai, được xác định như sau: - Nếu hợp đồng thuê TSCĐ có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở đơn vị thuê TSCĐ chính là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai, được xác định theo công thức: Trong đó NG là nguyên giá TSCĐ thuê tài chính G là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng. r là lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản n thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng khong quy định tỷ lệ lãi suất thì tỷ lệ lãi suất được xác định theo lãi suất vay vốn trên thị trường nhưng không được vượt quá trần lãi suất do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cho tường kỳ hạn vay vốn tương ứng. - Nếu trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xác định theo công thức: NG = Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê - Số tiền lãi phải trả mỗi năm Số năm thuê TSCĐ c. Giá còn lại của TSCĐ Là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá lại) với số kế. Hoặc: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá (hay giá đánh giá lại) của TSCĐ Tỷ lệ còn lại của TSCĐ Đối với TSCĐ vô hình, khi đánh giá lại người ta cũng dùng ba loại giá nói trên. Trong đó, nguyên giá của TSCĐ là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiệp, về công tác nghiên cứu phát triển doanh nghiệp, về mua bằng phát minh, sáng chế … * Các cách đánh giá tài sản cố định. a. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá (hay giá ban đầu). Cách đánh giá này cho biết quy mô của các nguồn vốn đã đầu tư vào TSCĐ từ khi doanh nghiệp mới thành lập đến nay. Tuy nhiên, do thời kỳ mua sắm hoặc xây dựng khác nhau nên cùng một loại TSCĐ trong doanh nghiệp nhưng có nhiều giá ban đầu khác nhau, gây khó khăn trong công việc so sánh và nghiên cứu các chỉ tiêu về sử dụng TSCĐ. b. Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu còn lại. Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn hữu hình luỹ kế của chúng c. Đánh giá tài sản cố định theo giá đánh giá lại (giá khôi phục). Cách đánh giá này giúp nắm được quy mô nguồn vốn để trang bị lại TSCĐ ở tình trạng mới nguyên. Đó cũng là tổng giá trị ban đầu của các TSCĐ tương tự được sản xuất ở thời kỳ đánh giá lại. d. Đánh giá tài sản cố định theo giá khôi phục còn lại. Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực tế còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của chúng. Chỉ tiêu này phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng của TSCĐ vì nó đã loại trừ cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trường hợp cần nghiên cứu tình hình tăng, giảm TSCĐ theo thời gian, có thể dùng cách đánh giá TSCĐ theo giá so sánh để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả. 1.1.2. Khái niệm về đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là các khoản đầu tư có tính chất lâu dài (từ 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu 5 triệu đồng). Theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, đầu tư dài hạn của doanh nghiệp bao gồm - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: + Đầu tư chứng khoán dài hạn. + Góp vốn liên doanh. + Đầu tư dài hạn khác. + Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. 1.2 Vốn lưu động. VLĐ là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong đó, phần VLĐ là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Quy mô VLĐ tại thời điểm thống kê được xác định theo công thức: Quy mô VLĐ tại thời điểm thống kê = Tổng giá trị của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm đó 1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và TSCĐ doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động(TSLĐ). TSLĐ của doanh nghiệp là hình thái hiện vật của vốn lưu động được doanh nghiệp dùng vào quá trình sản xuất, kinh doanh, nó bao gồm: Tiền các loại, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác và chi sự nghiệp. TSLĐ khác với TSCĐ ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia nhiều lần như TSCĐ, mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh và do đó toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính giá thành được thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà không cần phải trích khấu hao từng phần. Một đặc điểm khác nữa là TSLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau. ở mỗi khâu và giai đoạn đó TSLĐ bị thay đổi hình thái (từ các loại nguyên, vật liệu cho đến khi trở thành thành phẩm), nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ phận của TSLĐ có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục. TSLĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại. Để thuận tiện cho công tác quản lý, công tác hạch toán và các nghiên cứu về TSLĐ ở doanh nghiệp cần phải phân loại chúng theo một số tiêu thức chủ yếu sau : a. Theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. - Tài sản trong khâu dự trữ là tài sản hiện vật đã được mua sắm như nguyên, nhiên, vật liệu để chuẩn bị đưa vào giai đoạn sản xuất. - Tài sản trong khâu sản xuất là những chi phí cho sản phẩm trung gian còn đang tiếp tục chế biến trong giai đoạn sản xuất. - Tài sản trong khâu lưu thông là những chi phí sản xuất và tiêu thụ của thành phẩm của hàng hoá trước khi tiêu thụ xong và tài sản dười dạng tiền. Phân loại theo tiêu thức này nhằm nghiên cứu sự phân bố TSLĐ giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, sự thay đổi về cơ cấu tài sản trong các khâu và đặc điểm của từng loại hình sản xuất, kinh doanh . b. Theo trạng thái tồn tại của tài sản lưu động. - Các khoản tiền nằm trong quỹ hay ngân hàng. - Các khoản phải thu từ khách hàng, từ nội bộ . - Các khoản ứng và trả trước . - Hàng tồn kho là tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm trung gian, thành phẩm và hàng hoá. TSLĐ được phân tổ theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho việc lập bảng cân đối tài sản, nghiên cứu mục tiêu và phương hướng sử dụng. c. Theo hình thái biểu hiện. - Tiền mặt và ngân phiếu (gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ), các chứng từ có giá trị như tiền nằm trong quỹ hay trong các tổ chức tài chính. - Giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, đồ trang sức. - Công cụ, dụng cụ (gồm cả công cụ lao động nhỏ). - Nguyên, nhiên, vật liệu (đang trên đường về và tại kho). - Sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm và công cụ mô hình tự chế. - Thành phẩm. - Hàng hoá. Mỗi loại tài snr nói trên đều cần thiết cho một hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất định và được sử dụng trong một giai đoạn nhất định của quá trình đó. 1.2.2. Khái niệm đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp là các khoản đầu tư có tính chất tạm thời (thời gian đầu tư dưới một năm). Theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, đù tư ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Đầu tư ngắn hạn khác. - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. - Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 2. Các nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét trên góc độ tài chính thì các nguồn vốn hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, được phản ánh trong báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán) 2.1. Nợ phải trả. Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải trả hay phải thanh toán cho các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế – xã hội hoặc cá nhân (gồm nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp cho Nhà nước, cho CNV, cho cơ quan quản lý cấp trên và các khoản phải ttrả khác). Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả được phân thành: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. 2.1.1. Nợ ngắn hạn. Là các khoản tiền nợ doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ trong một thời gian ngắn (không quá 1 năm). Nợ ngắn hạn bao gồm: - Vay ngắn hạn. - Nợ dài hạn đến hạn trả. - Phải trả cho người bán, người nhận thầu. - Người mua trả tiền trước. - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Lương, phụ cấp phải trả cho CNV. - Các khoản phải trả nội bộ. - Các khoản phải trả, phải nộp khác. 2.1.2. Nợ dài hạn. Là các khoản tiền doanh nghiệp nợ các đơn vị, cá nhân, cá tổ chức kinh tế – xã hội sau một năm trở lên mới phải hoàn trả. Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: - Vay dài hạn cho đầu tư phát triển. - Nợ thuê mua TSCĐ (thuê tài chính). 2.1.3. Nợ khác (nợ không xác định). Là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, tài sản thừa chờ sử lý và các khoản chi phí phải trả. 2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu. Là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu có thể được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu. - Đối với doanh nghiệp Nhà nước, do mọi loại hoạt động của loại hình doanh nghiệp này đều do Nhà nước cấp vốn hoặc đầu tư vốn, nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn. - Đối với các doanh nghiệp liên doanh và công ty TNHH thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. - Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. - Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc một hộ gia đình. Trong một doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành hai nguồn cấp là: - Nguồn vốn – quỹ. - Nguồn vốn phí và quỹ khác. 2.2.1. Nguồn vốn - quỹ. Là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn này được hình thành chủ yếu do chủ doanh nghiệp và các chủ đầu tư khác đóng góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp và đóng góp bổ sung hay trích bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Nguồn vốn – quỹ được hợp thành từ 7 nguồn cấp hai như sau: - Nguồn vốn kinh doanh. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Chênh lệch tỷ giá. - Quỹ đầu tư phát triển. - Quỹ dự phòng tài chính. - Lợi nhuận chưa phân phối. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 2.2.2. Nguồn kinh phí và quỹ khác. Là nguồn được hình thành từ trích lợi nhuận và từ kinh phí do ngân sách cấp và kinh phí quản lý do các đơn vị phụ thuộc nộp. Nguồn kinh phí và quỹ khác được hợp thành từ 5 nguồn cấp hai như sau: - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Quỹ khen thưởng và phúc lợi. - Quỹ quản lý của cấp trên. - Nguồn kinh phí sự nghiệp. - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. 3. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nnghiệp là các tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao, xây dựng doanh nghiệp mình ngày càng vững mạnh, đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trả lãi tiền vay, tiền lương, nộp thuế,… đồng thời, đầu tư để thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động và doanh nghiệp phải hoạt động sao cho thu được lợi nhuận cao sau khi trừ đi các khoản chi phí cần thiết để đảm bảo được nguồn vốn và ngày càng tăng nguồn vốn, đảm bảo cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản trong doanh nghiẹp, “vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sảndùng cho sản xuất kinh doanh, là một trong các yếu tố quan trọng đem lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh”. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên và liên tục, mặt khác doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ trong kinh doanh và lợi thế trong cạnh tranh. Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước đều được Nhà nước cấp phát, nếu lỗ thì Nhà nước sẽ bù lỗ. Hơn nữa, các doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu ké hoạch mà Nhà nước đề ra. Bởi vậy, vai trò của vốn không được coi trọng, điieù này làm mất đi tính chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế, để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới may móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm cách hạ giá thành hợp lý, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Muốn đạt được những mục tiêu đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn, đồng thời phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả nhất. Như vây, nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đã trở thành động lực và yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp, nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh đang là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đang hết sức quan tâm và coi trọng hàng đầu. II. lý luận chung về hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. 1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nắm quyền chủ động trong việc sử dụng vốn. Để thực hiện được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực của các doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Cách thức đo lường chính xác nhất, thể hiện rõ nhất hiệu quả đó là sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá các đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng của các quá trình kinh doanh đó. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với vốn bỏ ra cho quá trình kinh doanh đó. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nghĩa là với một khối lượng vốn không tăng (hoặc tăng với một tỉ lệ nhỏ) so với kỳ trước nhưng kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên (hoặc tăng với tỉ lệ lớn hơn) so với tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại, phát triển và ngượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5.doc
Tài liệu liên quan