Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, khi mà Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thì toàn cầu hóa không chỉ mang lại cho Việt Nam những cơ hội mà còn đặt ra cho Việt Nam nhiều thách thức. Đó là việc làm sao để hàng hóa Việt Nam có thể tham gia vào chuỗi giá trị khu vực hay toàn cầu, làm thế nào để hàng hóa sản xuất trong nước có thể có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, làm sao để tên tuổi các doanh nghiệp, các thương hiệu của Việt Nam được các khách hàng trên thế giới biết đến và ghi nhớ.Những khó khăn này không thể khắc phục một cách vội vàng được, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một chiến lược năng cao năng lực cạnh tranh của mình một cách triệt để và mang lại hiệu quả thật sự. Tuy nhiên, mỗi ngành nghề lại có những đặc điểm khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cũng lựa chọn cho mình những chiến lược nâng cao sức cạnh tranh khác nhau. Vì vậy mà trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12 em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu và làm rõ năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn hiện nay.

Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12 từ năm 2006 đến năm 2009.

Đề tài này được thực hiện với mục đích tìm hiểu về các biện pháp mà Công ty Cổ phần Sông Đà 12 đã và đang sử dụng để nâng cao sức cạnh tranh của mình trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi mà yếu tố cạnh tranh mang tính chất là yếu tố quyết định đến thị phần đến sự phát triển của công ty trong thời gian sắp tới cũng như trong lâu dài.

 

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh mục từ viết tắt STT Các từ viết tắt 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CBCNV Cán bộ công nhân viên 4 CTHĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị 5 BQLDA Ban quản lý dự án 6 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế 7 GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội 8 JSC Joint Stock Company - Công ty cổ phần 9 NMTĐ Nhà máy thủy điện 10 NMXM Nhà máy xi măng 11 PTGĐ Phó Tổng giám đốc 12 SX Sản xuất 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 SXCN Sản xuất công nghiệp 15 SWOT Strengths – Weaknesses – Opportinities – Threats 16 XN Xí nghiệp 17 WTO World Trade Ogranization – Tổ chức thương mại thế giới Danh mục hình vẽ, bảng biểu Bảng 1.1. Doanh thu của công ty cổ phần Sông Đà 12 qua một số năm Bảng 2.1. Giá trị xây lắp của công ty qua một vài năm Bảng 2.2. Bảng thể hiện khối lượng các loại vật tư thiết bị công ty kinh doanh Bảng 2.3. Bảng thể hiện giá trị kinh doanh các loại vật tư qua các năm Bảng 2.4. Bảng thống kê thiết bị máy móc dùng trong hoạt động sản xuất của công ty năm 2009 Bảng 2.5. Bảng thống kê nhân lực, nhân công của công ty năm 2009 Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Sông Đà 12 Hình 1.2. Biểu đồ lợi nhuận của JSC Sông Đà 12 qua các năm Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất bê tông thương phẩm qua các năm Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện giá trị hoạt động kinh doanh vật tư, vận tải của JSC Sông Đà 12 qua các năm MỤC LỤC Lời mở đầu Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, khi mà Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thì toàn cầu hóa không chỉ mang lại cho Việt Nam những cơ hội mà còn đặt ra cho Việt Nam nhiều thách thức. Đó là việc làm sao để hàng hóa Việt Nam có thể tham gia vào chuỗi giá trị khu vực hay toàn cầu, làm thế nào để hàng hóa sản xuất trong nước có thể có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, làm sao để tên tuổi các doanh nghiệp, các thương hiệu của Việt Nam được các khách hàng trên thế giới biết đến và ghi nhớ...Những khó khăn này không thể khắc phục một cách vội vàng được, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một chiến lược năng cao năng lực cạnh tranh của mình một cách triệt để và mang lại hiệu quả thật sự. Tuy nhiên, mỗi ngành nghề lại có những đặc điểm khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cũng lựa chọn cho mình những chiến lược nâng cao sức cạnh tranh khác nhau. Vì vậy mà trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12 em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu và làm rõ năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn hiện nay. Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12 từ năm 2006 đến năm 2009. Đề tài này được thực hiện với mục đích tìm hiểu về các biện pháp mà Công ty Cổ phần Sông Đà 12 đã và đang sử dụng để nâng cao sức cạnh tranh của mình trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi mà yếu tố cạnh tranh mang tính chất là yếu tố quyết định đến thị phần đến sự phát triển của công ty trong thời gian sắp tới cũng như trong lâu dài. Để tài này sử dụng phương pháp thống kê kinh tế và phân tích kinh tế vi mô và vĩ mô. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: - Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sông Đà 12 - Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 - Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Sông Đà 12 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Sông Đà 12 Tên công ty, tên giao dịch của công ty là Công ty Cổ phần Sông Đà 12 Trụ sở chính: Lô 1- Khu G- Đường Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội. Điện thoại: 04.35573681 Vốn điều lệ của Công ty là 50 tỷ đồng Người đại diện pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty Đỗ Dũng Các đơn vị trực thuộc của công ty: 1.1.1. Xí nghiệp Sông Đà 12.2 - Địa chỉ: Tổ 1- Phường Hữu Nghị - TP. Hòa Bình- Tỉnh Hòa Bình - Điện thoại: 0218.3888 656 - Fax: 0218.3854 464 - Ngành nghề kinh doanh: Xây lắp và vận hành hệ thống điện nước phục vụ sinh hoạt và thi công các công trình thủy điện; Sản xuất kinh doanh vật liệu điện; Kinh doanh vật tư. 1.1.2. Xí nghiệp Sông Đà 12.4 - Địa chỉ: Số 55- Phường Sỏ Dầu- Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng - Điện thoại: 0313.3850196 - Fax: 0313.850 196 - Ngành nghề kinh doanh: tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa đường thủy – bộ; Kinh doanh dịch vụ cảng; Gia công sửa chữa, đóng mới sàn lan, tàu biển. 1.1.3. Xí nghiệp Sông Đà 12.5 - Địa chỉ: Số 14 – Lô B7- Biệt thự liền kề Mỹ Đình I - Từ Liêm - Hà Nội - Điện thoại: 04.32872331 - Fax: 04.2872331 - Ngành nghề kinh doanh: xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi; Kinh doanh nhà ở đô thị. 1.1.4. Xí nghiệp Sông Đà 12.11 - Địa chỉ: Biệt thự C4- KĐT 54 - Số 2A - Ngõ 85 Phố Hạ Đình- Thanh Xuân Hà Nội - Điện thoại: 04.32850792 - Ngành nghề kinh doanh: xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 500KV; Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. 1.1.5. Ban Quản lý các Dự án khu vực Hòa Bình - Địa chỉ: Tổ 14 Phường Tân Hòa- Thành phố Hòa Bình- Tỉnh Hòa Bình - Điện thoại: 0218.3883836 - Ngành nghề kinh doanh: theo dõi và quản lý các dự án đầu tư tại khu vực Hòa Bình. 1.1.6. Trạm vật tư vận tải đường thủy Quảng Ninh - Địa chỉ: Cột 5- Phường Hồng Hà- Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh - Điện thoại: 033.835478 - Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh vận tải đường thủy, kinh doanh than. 1.1.7. Ban Quản lý Dự án đầu tư Xây dựng bến Cảng chuyên dùng bốc dỡ Vật tư thiết bị - Xí nghiệp12.4 - Địa chỉ: Số 55- Phường Sở Dầu- Quận Hồng Bàng- Thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313.850196 - Ngành nghề kinh doanh: theo dõi và quản lý Dự án đầu tư xây dựng bến cảng chuyên dùng bốc dỡ VTTB tại Hải Phòng 1.1.8. Các đội xây lắp số 1,2 Quá trình hình thành và phát triển của JSC Sông Đà 12 Công ty CP Sông Đà 12 trước đây là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà được thành lập theo quyết định số 135A/BXD- TCLĐ ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng bộ xây dựng theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1993 của Hội đồng bộ trưởng. Tiền thân của Công ty CP Sông Đà 12 là Công ty cung ứng vật tư trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà được thành lập theo quyết định số 217 BXD- TCCB ngày 01 tháng 2 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập các đơn vị xí nghiệp cung ứng vận tải, Ban tiếp nhận thiết bị. Xí nghiệp gỗ, xí nghiệp khai thác đá, xí nghiệp gạch Yên Mông và công ty sản xuất vật liệu xây dựng Thủy Điện Sông Đà (cũ). Công ty Sông Đà 12 có trụ sở chính tại Lô 1- Khu G- Đường Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội. Công ty có 4 xí nghiệp và các đơn vị sản xuất trực thuộc tại các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, … Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng nhà ở, vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy; sản xuất gạch các loại; Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho xây dựng; Gia công chế biến gỗ dân dụng và xây dựng; Kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng. Ngày 2 tháng 1 năm 1995 công ty được đổi tên lần thứ nhất thành Công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 theo quyết định số 04/BXD-TCLĐ. Năm 1996 bổ sung thêm các ngành nghề: xuất khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, sản xuất vỏ bao xi măng, xây lắp công trình giao thông thủy điện. Năm 1997 bổ sung thêm các ngành nghề xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế, xây dựng hệ thống cấp thoát nước dân dựng và công nghiệp, nhập khẩu phương tiện vận tải, nhập khẩu nguyên liệu vật liệu. Năm 1998 bổ sung các ngành nghề Sửa chữa trung đại tu các loại phương tiện vận tải thủy bộ và máy xây dựng, sản xuất cột điện ly tâm, gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng, xây dựng các công trình giao thông, kinh doanh dầu mỡ. Năm 2000 Công ty bổ sung ngành nghề xây dựng các công trình thủy lợi Năm 2001 bổ sung ngành nghề sản xuất và kinh doanh thép có chất lượng cao. Ngày 11 tháng 3 năm 2002 công ty được đổi tên thành Công ty Sông Đà 12 theo quyết định số 235/QĐ- BXD. Năm 2004 công ty mở rộng thêm ngành nghề sản xuất chất phụ gia dùng trong công tác bê tông, dự án xây dựng nhà ở tại Hòa Bình. Ngày 30/12/2004 Công ty Sông Đà 12 chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 12 theo quyết định số 2098/QĐ-BXD của trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần. Năm 2005 thành lập Ban Quản lý Dự án xây dựng bến cảng chuyên dùng bốc dỡ vật tư thiết bị vận tải Hải Phòng. Năm 2008 công ty bổ sung các ngành nghề: sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy, tháo dỡ thiết bị, cấu kiện sắt thép, phương tiện vận tải thủy bộ; dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, máy móc thiết bị thông thường, chuyên dùng, hàng Container và siêu trường siêu trọng; Vận chuyển và kinh doanh than; Nhận ủy thác đầu tư; Kinh doanh bất động sản. Xây lắp đường dây và trạm biến áp 500KV. Ngày 03/01/2008 Công ty Cổ phần Sông Đà được chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 01/QĐ- TTGDCKHN do Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp với mã chứng khoán là S12. Số lượng cổ phiếu niêm yết 5.000.000 cổ phiếu, ngày giao dịch đầu tiên là 16/01/2008. Chính sách chất lượng của công ty cổ phần Sông Đà 12 Hiện nay, công ty cổ phần Sông Đà 12 đang thực hiện quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO9001. Với định hướng phát triển là luôn luôn đổi mới phương thức quản lý điều hành, đầu tư các thiết bị, công nghệ tiên tiến, đào tạo con người nhằm đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi cao nhất của khách hàng. Công ty luôn cam kết thực hiện chính sách chất lượng dựa trên các nguyên tắc sau: Không ngừng phát triển, đầu tư đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng và tổng hợp của khách hàng. Luôn quan tâm và liên hệ chặt chẽ với khách hàng, đảm bảo cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng, bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ có trình độ giỏi, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng và ngày càng hiệu quả. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để có thể phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Các công ty góp vốn 1.4.1.Công ty cổ phần thép Việ t- Ý (VIS) - Địa chỉ: Khu CN Phố Nối A- xã Giai Phạm – Giai Phạm- Yên Mỹ- Hưng Yên. - Vốn điều lệ: 150 tỷ đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất thép xây dựng - Số lượng cổ phần sở hữu của Công ty CP Sông Đà 12 tại Công ty Cổ phần Thép Việt- Ý đến 31/12/2009 là 123.130 cổ phần tương ứng với giá trị 1,23 tỷ đồng. 1.4.2.Công ty Cổ phần xi măng Sông Đà - Địa chỉ: Phường Tân Hòa- TP Hòa Bình- Tỉnh Hòa Bình - Vốn điều lệ: 19,8 tỷ đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất xi măng và vỏ bao xi măng, khai thác khoáng sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư hàng hóa. - Số lượng cổ phần sở hữu của JSC Sông Đà 12 tại Công ty CP xi măng Sông Đà đến 31/12/2009 là 180.740 cổ phần tương đương 1,81 tỷ đồng 1.4.3. Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà ( Sotraco) - Địa chỉ: Nhà B28- TT12- KĐT Văn Quán- Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Nội - Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kinh doanh vật tư vận tải. - Công ty CP Sông Đà 12 sở hữu 96.777 cổ phần tương đương với 967,77 triệu đồng của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà. Công ty Cổ phần công nghiệp thương nghiệp Sông Đà - Địa chỉ: xã Yên Nghĩa- Hoài Đức- Hà Tây - Vốn điều lệ : 35 tỷ đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh bao bì các loại, kinh doanh vật tư. - Công ty CP Sông Đà 12 sở hữu 102.320 cổ phần tương đương với giá trị 1,53 tỷ đồng của Công ty CP công nghiệp thương mại Sông Đà Công ty Cổ phần xây lắp và đầu tư Sông Đà (Sodaco) - Địa chỉ: Nhật Tân- Tây Hồ- Hà Nội - Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, kinh doanh vật tư vận tải. - Tính đến 31/12/2009 Công ty CP Sông Đà 12 sở hữu 163.000 cổ phần tương đương với 1,63 tỷ đồng của Công ty CP Sodaco. Công ty cổ phần đầu tư PV- Incones - Địa chỉ: 226- Hoàng Ngân - Cầu Giấy - Hà Nội - Vốn điều lệ: 250 tỷ đồng; Sông Đà 12 góp 7,021 tỷ đồng chiếm 2,81% vốn điều lệ. - Ngành nghề kinh doanh chính: Xây lắp, sản xuất và thương mại, kinh doanh bất động sản, du lịch, tư vấn pháp luật… Công ty cổ phần Thủy điện Sông Đà- Hoàng Liên - Công ty có trụ sở chính tại Sa Pa- Lào Cai. - Vốn điều lệ của công ty là 140 tỷ đồng, trong đó JSC Sông Đà 12 góp 14 tỷ đồng chiếm 10% vốn điều lệ. - Ngành nghề kinh doanh chính: xây dựng công trình thủy điện. 1.4.8. Công ty cổ phần thủy điện Nậm Mức - Địa chỉ: Bản Hồ Mức- xã Pa Ham- Mường Chà – Điện Biên. - Ngành nghề kinh doanh chính: xây dựng, quản lý, vận hành nhà máy thủy điện. - Vốn điều lệ của công ty là 245 tỷ đồng. Công ty CP Sông Đà 12 góp 14,7 tỷ đồng chiếm 6% vốn điều lệ. 1.4.9.Công ty cổ phần Sông Đà 12- Cao Cường - Địa chỉ: Số 2- Sùng Yên- Thị trấn Phả Lại- Hải Dương - Vốn điều lệ là 30 tỷ đồng trong đó Sông Đà 12 đóng góp 6 tỷ chiếm 20% vốn điều lệ. - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất phụ gia tro bay. 1.4.10.Công ty cổ phần Sông Đà 12- Nguyên Lộc - Công ty có trụ sở chính đóng tại Mỹ Đình – Từ Liêm- Hà Nội. - Vốn điều lệ của công ty là 34 tỷ đồng, Sông Đà 12 góp 7,08 tỷ đồng chiếm 20,82% vốn điều lệ. - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh phụ gia Puzolan 1.4.11.Công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội (HANIC) - Địa chỉ: B42- KĐT Trung Hòa- Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội - Ngành nghề kinh doanh của công ty: Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, dịch vụ môi giới đầu tư, thương mại, xuất nhập khẩu; tư vấn đầu tư tài chính; đầu tư kinh doanh bất động sản; đào tạo nghề .... - Vốn điều lệ: 87,02 tỷ đồng - Số lượng cổ phần sở hữu của Công ty CP Sông Đà 12 tại HANIC tính đến ngày 31/12/2009 là 136.250 cổ phần tương đương với giá trị 1,39 tỷ đồng. 1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-2 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-4 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-11 P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH P. QUẢN LÝ KỸ THUẬT P. KINH TẾ KẾ HOẠCH P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BAN QLCÁC DA KV HOÀ BÌNH BAN QLDA BẾN CẢNG HẢI PHÒNG P. CƠ GIỚI VẬT TƯ PHÓ TỔNG GĐ XÂY LẮP TRẠM VẬT TƯ VT ĐƯỜNG THUỶ ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 2 PHÓ TỔNG GĐ CG- VT PHÓ TỔNG GĐ KINH TẾ Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 12 1.6. Lĩnh vực kinh doanh của công ty Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, công trình giao thông (đường bộ, cầu cảng, sân bay), thủy điện, thủy lợi ( đê, mương,kênh, trạm. đập chứa nước), công trình đường dây tải điện, trạm biến áp… Xây lắp các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện, hệ thống điện đến 220KV, hệ thống cấp thoát nước công nghiệp dân dụng… Quản lý, kinh doanh nhà, điện, nước sản xuất và sinh hoạt. Sản xuất kinh doanh thép chất lượng cao. Sản xuất kinh doanh cột điện ly tâm. Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng. Sửa chữa phượng tiện vận tải thủy bộ. Sản xuất vỏ bao xi măng. Sản xuất chất phụ gia dùng trong công tác bê tông. Sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy. Tháo dỡ thiết bị, cấu kiện sắt thép, phương tiện vận tải thủy bộ. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, máy móc thiết bị thông thường, chuyên dùng, hàng container và siêu trường siêu trọng. Lắp đặt, vận hành và kinh doanh khí nén, mạng thông tin liên lạc (hữu tuyến và vô tuyến). Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, thiết bị xe máy, phương tiện vận tải. Vận chuyển hàng hóa, gia công chế biến gỗ dân dụng và xây dựng, khai thác nguyên liệu phi quặng. Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và kinh doanh nhà máy điện. Thuê và cho thuê thiết bị xe máy cầu trục, phương tiện vận tải thủy. Kinh doanh bất động sản (trừ môi giới, định giá, sàn giao dịch bất động sản). 1.7. Khách hàng chính của công ty - Các đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam - Các đơn vị thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Các công ty trực thuộc Tập đoàn Sông Đà 1.8. Thành công mà công ty đã đạt được qua các năm 1.8.1. Doanh thu qua một số năm Năm Doanh thu ( tỷ đồng) 2005 249,9 2006 279,09 2007 341,473 2008 261,27 2009 269,46 Bảng 1.1. Doanh thu của công ty cổ phần Sông Đà 12 qua một số năm Những năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng gia tăng, tuy nhiên mức độ gia tăng còn hạn chế. Năm 2008, 2009 doanh thu của công ty có phần giảm sút so với năm 2007 đây là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. 1.8.2. Lợi nhuận Hình 1.2. Biểu đồ lợi nhuận của JSC Sông Đà 12 qua các năm Qua biểu đồ lợi nhuận của JSC Sông Đà những năm gần đây ta nhận thấy rằng. Lợi nhuận của công ty đã tăng đột ngột vào năm 2007, một phần đó là do ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO thúc đẩy các ngành kinh tế tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế khá là cao. Tuy nhiên trong năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho rất nhiều ngành kinh tế chững lại, và JSC Sông Đà 12 cũng không ngoại lệ. Lợi nhuận công ty đạt được trong năm 2008 chỉ là 11,28 tỷ, bằng 40% lợi nhuận năm 2007. Tuy nhiên sang năm 2009 công ty đã có dấu hiệu đi lên khi lợi nhuận lại tiếp tục tăng trở lại dù rằng mức độ tăng còn khiêm tốn. Thu nhập bình quân Mức thu nhập bình quân của nhân viên/ tháng của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2001 thu nhập bình quân chỉ là 896.000 đồng thì đến năm 2006 đạt là 1.664.000 đồng và đến năm 2009 là 3,34 triệu đồng, tức là tăng gấp đôi so với năm 2006. Các danh hiệu mà công ty được khen thưởng qua các năm Huân chương lao động hạng ba năm 1985 Huân chương lao động hạng hai năm 1995 Huân chương lao động hạng nhất năm 2001 Huân chương độc lập hạng 3 năm 2004 Cờ Bộ xây dựng, Cờ công đoàn ngành năm 1999 Cờ Bộ xây dựng, Bằng khen công đoàn ngành 2000 Cờ bộ xây dựng, Cờ công đoàn ngành năm 2001, 2005 Cờ Bộ xây dựng, Bằng khen Tổng liên đoàn lao động năm 2002 Bằng khen công đoàn ngành năm 2003, 2004, 2006 Cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty Sông Đà năm 2007 Cờ thi đua xuất sắc của Công đoàn xây dựng Việt Nam năm 2007 Bằng khen của tổng LĐLĐ Việt Nam năm 2008 Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của JSC Sông Đà 12 2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.1. Hoạt động xây lắp Công ty cổ phần Sông Đà 12 kinh doanh khá nhiều các ngành nghề liên quan đến xây dựng các công trình từ bến cảng đến khu trung cư, sản xuất vật tư…Trong đó hoạt động xây lắp là một trong những hoạt động chủ lực, mang lại cho công ty nhiều doanh thu cũng nhu lợi nhuận nhất. Hàng năm mảng xây lắp thường chiếm giá trị khá lớn . Năm 2007 2008 2009 Gía trị xây lắp ( tỷ đồng) 152,744 179,12 168,27 Tổng giá trị SXKD 347,665 301,58 312,33 Bảng 2.1. Giá trị xây lắp của công ty qua một vài năm Vậy là mỗi năm hoạt động xây lắp mang lại cho công ty khoảng 50% giá trị SXKD. 2.1.1.1. Các công trình xây lắp đầu tư của đơn vị Từ năm 2007-2009, công ty đã có khá nhiều các công trình đầu tư thuộc hạng mục xây lắp, trong đó phải kể đến các công trình như: Nhà ở khu đô thị liền kề Xí nghiệp 12.3 với giá trị thực hiện lên đến 3,710 tỷ đồng. Dự án bến chuyên dùng bốc dỡ vật tư thiết bị với tổng giá trị qua các năm là 6,9 tỷ đồng (2007), 11,852 tỷ đồng (2008). 2.1.1.2. Các công trình xây lắp giao thầu nội bộ JSC Sông Đà 12 là một Công ty con thuộc tập đoàn Sông Đà nên khối lượng, giá trị các công trình giao thầu nội bộ Tổng công ty cũng chiếm một phần quan trọng với tỷ trọng khá lớn. Từ năm 2007- 2009 Công ty đã được Tổng công ty giao cho các công trình như: Thủy điện Tuyên Quang với các hạng mục xây lắp, phát điện dự phòng, xử lý tuyến ống qua mỏ đá số 5, các hạng mục phục vụ xây lắp như vận hành hệ thống cung cấp điện nước phục vụ thi công và sinh hoạt, kinh doanh vật tư vận tải chủ yếu như xi măng, sắt thép, xăng, dầu, cát…tiếp nhận và vận chuyển thiết bị nhà máy. Năm 2007 tổng giá trị của công trình này là 14,716 tỷ đồng, năm 2008 là 446 triệu. Các hạng mục xây lắp, phục vụ xây lắp (kho trung chuyển, nhà ở, nhà làm việc…) và tiếp nhận vận chuyển thiết bị nhập khẩu của Thủy điện Sơn La. Tổng giá trị công trình năm 2007 là 191 triệu đồng, đến năm 2008 là 882 triệu đồng. Nhà máy xi măng Hạ Long với các hạng mục như trạm đập đá vôi, kho đá vôi, xưởng nghiền than…Tổng giá trị công trình năm 2007 là 24,791 tỷ đồng, năm 2008 là 11,619 tỷ đồng Thủy điện Huội Quảng với các hạng mục phục vụ xây lắp như vận hành hệ thống cung cấp điện nước phục vụ thi công và sinh hoạt; kinh doanh vật tư chính như sắt thép, xi măng, cát, xăng, dầu… các trạm biến áp, đường dây và xây lắp nước… 2.1.1.3. Các công trình đấu thầu Ba năm trở lại đây công ty đã trúng thầu khá nhiều các công trình xây lắp với quy mô lớn nhỏ khác nhau như: Các hạng mục xây lắp tại công trình Thủy điện Sử Pán 2 Đường dây 110KV Thủy điện Hương Sơn- Hà Tĩnh Trạm OPY- Thủy điện Hương Sơn- Hà Tĩnh Lắp đặt hệ thống điện, nước tại Khu đô thị cao cấp Làng Việt Kiều Châu Âu Các gói thầu xây lắp tại NMXM Thăng Long Đường dây 220KV Dốc Sỏi- Quảng Ngãi Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng Dây chuyền 2 của Nhà máy xi măng Bút Sơn Các hạng mục xây lắp tại Nhà máy Thủy điện Nậm Mức Chưng cư Việt Hưng (HUD) Bãi Clinke – Nhà máy xi măng Hải Phòng Đường dây 35KV Điện Biên Xây lắp TBA 110KV Phù Chẩn Đường dây 110KV Phố Vàng- Phú Thọ Đường dây 35KV Thủy điện Nậm Soi Nhà máy Ferocrom Nam Việt Đường dây 35KV Thủy điện Nậm He Đường vào Trung tâm Nhiệt điện Thái Bình 2.1.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp là một trong bốn ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 12. Mỗi năm hoạt động này tạo ra khoảng 3-4% trong tổng giá trị sản xuất của toàn công ty. Giá trị hoạt động sản xuất công nghiệp trong những năm gần đây có xu hướng giảm Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm Năm 2007 giá trị hoạt động SXCN đạt 14,927 tỷ (chiếm 4,29% tổng giá trị SXKD) thì đến năm 2008 hoạt động này chỉ còn 11,36 tỷ đồng (3,77% tổng giá trị SXKD) và đến năm 2009 thì hoạt động SXKD chỉ đóng góp vào tổng giá trị SXKD của công ty là 9,99 tỷ đồng (3,2%). Trong hoạt động sản xuất công nghiệp thì công ty tập trung vào sản xuất hai mặt hàng chính là sản xuất bê tông thương phẩm và sản xuất cột điện các loại. 2.1.2.1. Sản xuất bê tông thương phẩm Bê tông thương phẩm là bê tông được đặt làm tại nhà máy trộn bê tông theo yêu cầu của khách hàng, tức là nó được sản xuất sẵn rồi được đem đến công trình để thi công. Hiện nay đây là sản phẩm sản xuất công nghiệp mang lại cho JSC Sông Đà 12 nhiều lợi nhuận nhất, đóng góp mỗi năm khoảng hơn 10 tỷ đồng vào tổng giá trị SXKD của công ty. Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất bê tông thương phẩm qua các năm Năm 2006 giá trị sản xuất bê tông thương phẩm đem lại 10,219 tỷ đồng, năm 2007 là 13,8196 tỷ đồng và năm 2008 là 10,212 tỷ đồng. Khối lượng bê tông thương phẩm được sản xuất ra có phần suy giảm qua các năm tuy nhiên khối lượng đó là không nhiều. 2.1.2.2. Sản xuất cột điện bê tông ly tâm các loại Công ty tham gia sản xuất các loại cột điện, tuy nhiên giá trị của việc sản xuất cột điện đem lại cho công ty thì không cao cho lắm và khối lượng cột điện mà công ty sản xuất mỗi năm thì không nhiều. Năm 2007 công ty sản xuất được 553 cột điện thì đến năm 2008 con số này đã giảm xuống còn 309 cột điện. Điều này là do năng lực tiếp thị bán hàng hạn chế nên công ty chỉ sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng để tập trung tiêu thụ lượng sản phẩm tồn kho đảm bảo chất lượng của sản phẩm và đôn đốc thu vốn nợ đọng. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh vật tư, vận tải Sau mảng xây lắp thì hoạt động kinh doanh vật tư, vận tải là ngành mang lại khá nhiều doanh thu cho công ty. Mỗi năm ngành này đóng góp cho công ty khoảng 40- 50 % tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện giá trị hoạt động kinh doanh vật tư, vận tải của JSC Sông Đà 12 qua các năm Năm 2006 tổng giá trị của hoạt động kinh doanh vật tư vận tải chỉ là 68,802 tỷ đồng, năm 2007 là 172.622 tỷ đồng một mức tăng trưởng ấn tượng tăng hơn 200% chỉ với một năm. Nhưng đến năm 2008 giá trị đóng góp của ngành này lại bị giảm xuống và chỉ đạt 110,62 tỷ đồng. Năm 2009 thì lại khởi sắc hơn chút khi đạt giá trị lá 134,07 tỷ đồng. Trong hoạt động kinh doanh vật tư, vận tải thì chia thành hai mảng chính đó là kinh doanh vật tư thiết bị và kinh doanh vận tải. 2.1.3.1. Kinh doanh vật tư thiết bị Trong hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị thì công ty tập trung chủ yếu vào kinh doanh các sản phẩm như: xi măng, sắt thép, cát bê tông, xăng dầu, than cám, phụ gia, vải địa kỹ thuật. Giá trị và khối lượng kinh doanh các mặt hàng này có sự thay đổi n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112267.doc
Tài liệu liên quan