Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nhất: Là nơi tập trung vốn của nền kinh tế; làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán, là nơi tạo ra tiền của nền kinh tế . Cùng với sự phát triển nhanh chóng của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam phát triển ngày càng rộng khắp, các chi nhánh, phòng giao dịch mọc lên khắp nơi; các ngân hàng được cổ phần hóa, lên sàn ngày càng tăng, cổ phiếu các ngân hàng luôn đóng vai trò bluechip, qua đó tạo nên một sự sôi động chưa từng có trong lịch sử phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Hòa cùng với sự phát triển đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong nền kinh tế Việt Nam. Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về tài sản, vốn, huy động và cho vay, Ngân hành nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Trên cơ sở có điều kiện thực tập tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,em đã được tham gia tìm hiểu về cơ cấu tổ chức,nhiệm vụ của các phòng ban cũng như các hoạt động cơ bản của ngân hàng.Với sự giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự tạo điều kiện thực tập thuận lợi của các cô chú,anh chị phòng Tín dụng, phòng nhân sự và phòng hành chính tổng hợp đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp trình bày những vấn đề khái quát về hoạt động của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ,chi nhánh Hà Nội
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nhất: Là nơi tập trung vốn của nền kinh tế; làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán, là nơi tạo ra tiền của nền kinh tế ... Cùng với sự phát triển nhanh chóng của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam phát triển ngày càng rộng khắp, các chi nhánh, phòng giao dịch mọc lên khắp nơi; các ngân hàng được cổ phần hóa, lên sàn ngày càng tăng, cổ phiếu các ngân hàng luôn đóng vai trò bluechip, qua đó tạo nên một sự sôi động chưa từng có trong lịch sử phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Hòa cùng với sự phát triển đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong nền kinh tế Việt Nam. Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về tài sản, vốn, huy động và cho vay, Ngân hành nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Trên cơ sở có điều kiện thực tập tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,em đã được tham gia tìm hiểu về cơ cấu tổ chức,nhiệm vụ của các phòng ban cũng như các hoạt động cơ bản của ngân hàng.Với sự giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự tạo điều kiện thực tập thuận lợi của các cô chú,anh chị phòng Tín dụng, phòng nhân sự và phòng hành chính tổng hợp đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp trình bày những vấn đề khái quát về hoạt động của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ,chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT HÀ NỘI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội Nông đân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh...nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và gia tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành
Những khó khăn tưởng chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng nề, phức tạp gấp nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu tiền mặt của thời kỳ mới thành lập song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành từ Trung ương đến địa phương giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Đảng Uỷ, Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công...vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng....
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng NN&PTNT Hà Nội:
PGĐ1
PGĐ1
PGĐ3
PGĐ4
P.KDNH
P.KHTH
P.GIAO DỊCH
P.KTKSNB
P.KTNQ
P.HCNS (HC)
P.P.TÍN DỤNG
P.DV&MKT
P.ĐIỆN TOÁN
P.HCNS(TCCB)
GIÁM ĐỐC
Nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban lãnh đạo gồm: Một Giám đốc và bốn Phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như quyết định những vấn đề liên quan đến quản lý và tổ chức trong Ngân hàng, đồng thời trực tiếp điều hành các chi nhánh được phân cấp theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc trong chỉ đạo và điều hành, tham gia ý kiến một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc Ngân hàng điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch trực thuộc.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng tín dụng: phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc Ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dich vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành khác và các tỏ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, đề suất Tổng giám đốc cho phép chấp nhận
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hang, giới thiệu sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hang, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến của khách hàng
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác,…) hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
Giúp Giám đốc chi nhánh đào tạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, bác cáo va kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng hành chính nhân sự: Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Ngân hàng và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Ngân hàng phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình bàn giao nội bộ Ngân hàng và các phòng giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Ngân hàng.
Trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, y tế, bảo vệ của Ngân hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Thi hành luật có liên quan đến an ninh trật tự,phòng cháy, nổ tại cơ quan
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hang và văn bản đinh chế của Ngân hang nông nghiệp
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh
Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới,hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động
Phòng kế toán - Ngân quỹ: Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng điện toán: có các nhiệm vụ sau đây:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, cung cấp số liệu thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: có các nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh trực thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh Ngân hàng loại 3 (nếu có). Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi Tổ kiểm tra, kiểm soát văn phòng đại diện và ban kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho ban Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Phòng kinh doanh ngoại hối: Có các nhiệm vụ sau:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định).
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng dịch vụ và marketing: có các nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích… theo quy định.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
CHƯƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HÀ NỘI:
2.1Hoạt động huy động vốn.
Có thể khẳng định, với bất cứ một ngân hàng thương mại nào thì công tác huy động vốn luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của mình. Do đó ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh Ngân Hàng NN&PTNT Hà Nội. đã luôn chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để có thể huy động vốn tối đa cho hoạt động của mình, chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn phong phú và mức lãi suất hấp dẫn..Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã có những bước phát triển rất tốt, là một trong những chi nhánh có tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao trong hệ thống của Ngân Hàng NN&PTNT. Trong từng thời điểm Ngân hàng đã chủ động thường xuyên bám sát tình hình diễn biến về lãi suất huy động, phân tích được tâm lý người dân và xu hướng tiền nhàn rỗi của họ. Chính điều này đã giúp cho Ngân hàng có những quyết định đúng đắn về hình thức huy động cũng như về lãi suất. Hơn nữa Ngân hàng cũng mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, mang tính cạnh tranh, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng khép kín các dịch vụ Ngân hàng làm tốt công tác marketing Ngân hàng.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua các năm
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Nguồn vốn huy động
Tăng giảm so với các năm trước
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
2006
12.845
2007
13.821
976
7.6
2008
15.321
1.500
10,85
2009
17.239
1.918
12.52
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm. Tốc độ tăng trưởng tương tăng nhanh qua từng năm.
Qua thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội với “nguồn vốn là khâu mở đường, tăng trưởng vững chắc”, Ngân hàng đã cố gắng thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các kênh huy động vốn khác nhau tạo nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nội tệ
12.947
93,7
14.232
92,9
15.232
91,9
TGTCKT & ký quỹ
5.140
39,7
5.883
41,3
5.934
40,3
Tiền gửi tiết kiệm
1.332
10,3
1.760
12,4
1.843
11,4
GTCG và CCTG
620
4,8
3.032
21,3
3,243
19,3
Tiền gửi TCTD
1.412
10,9
1.031
7,2
1.043
3,2
Tiền gửi Kho Bạc
4.443
34,3
2.526
17,8
2.673
16,8
2.Ngoại tệ
874
6,3
1.089
7,1
1.453
8,1
Tổng nguồn
13.821
100
15.321
100
17.239
100
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Bảng 4 : Sự biến động của huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn
1.332
100
1.760
100
1.843
100
Tiền gửi KKH
170
12,8
271
15,4
287
16,2
Kỳ hạn dưới 12 tháng
679
51
915
52
904
48
Kỳ hạn trên 12 tháng
483
36,2
574
32,6
652
35,6
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn huy động chính chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn tiền gửi tiết kiệm biến động không đều qua các năm cụ thể là năm 2008 nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng 428 tỷ đồng tương ứng 32,1% so với năm 2007. Nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tăng lên khá cao 101 tỷ đồng tương ứng với 59,4%, có thể lý giải cho điều này là với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn người dân có thể rút tiền lúc nào họ muốn do đó họ có thể yên tâm về khoản tiền gửi của mình khi nào họ cảm thấy không có lợi, dễ gặp rủi ro là họ rút ra. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng tăng 236 tỷ đồng tương ứng 34,7%, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng tăng 91 tỷ đồng tương ứng 18,8%. Nguyên nhân làm cho tiền gửi tiết kiệm năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là do ảnh hưởng của sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế của một số nước trên thế giới tới nền kinh tế nước ta. Điều này làm cho các hoạt động đầu tư khác đều bị ảnh hưởng dễ xảy ra rủi ro, những người có tiền muốn an toàn vẫn lựa chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng. Thêm vào đó là lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên như giá các mặt hàng xi măng, xăng dầu, sắt thép… làm cho người dân cảm thấy tâm lý hoang mang lo sợ đồng tiền bị mất trượt giá vì thế họ có xu hướng gửi tiền vào loại không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng để có thể dễ dàng rút tiền ra khi có biến động xấu.
Ngoài ra trên nền tảng công nghệ hiện đại, NHNo Hà Nội cũng đã triển khai một số sản phảm mới góp phần khơi tăng nguồn vốn như:
- Chi trả lương qua tài khoản cho trên 10 ngàn lao động tại 176 doanh nghiệp với doanh số gần 400 tỷ đồng mỗi năm.
- Kết nối bán hàng cho các khách hàng lớn như Tổng công ty Bia, Công ty dịch mại HABECO, Cty CP Cồn rượu HN, Công ty TNHHMTV Rượu Hà nội, Trung tâm di động KVI, Thương mại Thuốc lá, Thuốc lá Thăng long, Viettel... bằng hình thức này người mua hàng có thể nộp tiền vào bất cứ NH nào cũng có thể được xuất hàng ngay sau đó, doanh nghiệp bán hàng nhanh chóng đối chiếu công nợ kịp thời với sự hỗ trợ của NH, năm 2009 NHNo Hà Nội đã kết nối được 70 ngàn lượt mua hàng cho các doanh nghiệp với doanh số gần 5.000 tỷ đồng.
- Cuối năm 2009, NHNo Hà nội còn triển khai thoả thuận hợp tác thu thuế qua Ngân hàng, theo đó khách hàng có thể đến nộp thuế tại các điểm giao dịch của Ngân hàng, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng nên số lượng khách hàng đến nộp thuế tại ngân hàng ngày càng tăng.
- Đối với khách hàng là cá nhân, NHNo Hà Nội còn triển khai dịch vụ gửi rút nhiều nơi, phát hành thẻ ATM…
Do triển khai đồng bộ, có hiệu quả các phương tiện thanh toán, các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ cao cùng với sự đổi mới về nhận thức và hành động của toàn thể cán bộ viên chức, nguồn vốn kinh doanh của NHNo Hà Nội không ngừng tăng trưởng với cơ cấu bền vững.
2.2 Hoạt động đầu tư tín dụng
Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thực hiện cho pháp nhân và các cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam được vay vốn khi có nhu cầu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110816.doc