Đề tài Nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật

- Khái niệm và thực chất của đấu thầu

"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu".

- Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này là đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.

Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.

 

doc35 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I Một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu thầu trong xây dựng cơ bản I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu 1. Các khái niệm: 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. - Khái niệm và thực chất của đấu thầu "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu". - Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này là đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. 1.2. Các khái niệm liên quan. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không đầu tư. - Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng tưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. - Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. - Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. - Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thăàu xây lắp, là nhà chung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thầu chuyển chọn đối tác đầu tư. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. - Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Xét thầu: Là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - Giá gói thầu: Là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trung thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thưởng thoả hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kinh tế đấu thầu được duyệt. 2. Vài trò của đấu thầu đối với nền kinh tế. 2.1. Đối với Nhà nước * Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. - Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lang phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. - Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản ở nước ta. - Đấu thầu xây lắp là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. 2.2. Đối với chủ đầu tư. * Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất. - Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án. - Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu thư, tránhtình trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quán trình thi công xây lắp. - Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất. - Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư. 2.3. Đối với nhà thầu Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng. Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đầu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh . Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp dần dần. Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ CBCNV trong doanh nghiệp. 3. Các hình thức đầu thầu. Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 3 loại đấu thầu chủ yếu sau: 3.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân, tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư. 3.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu. 3.3. Đấu thầu xây lắp: Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu thầu xây lắp là vấn đề mà họ quan tâm nhất để ký kết được hợp đồng. Đấu thầu xây lắp là một phương thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. (Doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khẳ năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình,…..thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư. Những nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm: + Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo cho các nhà thầu biết. + Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá. + Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra nhà thầu thích hợp nhất. Sơ đồ 1: Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp. Chủ đầu tư Các nhà thầu Lựa chọn Nhà thầu Ký kết Hợp đồng Yêu cầu Đánh giá Năng lực, giải pháp 4. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư. Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về Quy chế đầu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu. 4.1. Đầu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đầu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. (Nêu rõ điều kiện thời gian dự thầu ) tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác, đầu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. 4.2. Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiếu là 5). Đây thường là các công trình có quy mô lơn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền quyết định. 4.3. Chỉ định thầu: Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt: * Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngày đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng cơ bản. a, Công bằng: mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng như nhau tạo điều kiện đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. b, Bí mật: Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kién trao đổi các nhà thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, phải được đảm bảo bí mật tuyệt đối. c, Công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, nguyên tắc công khai phải được quán triệt cả giai đoạn gọi thầu và mở thầu. d, Có năng lực: Chủ đầu tư và các nhà thầu có năng lực KT-KT thực hiện những điều đã cam kết. e, Pháp lý: Các bên phải tuân theo quy định của Nhà nước về đấu thầu. * Các gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định khác. 6. Các phương thức đấu thầu. Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng 3 phương thức đấu thầu: 6.1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Như vậy, nhà thầu phải có biện pháp lập hốơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh gía cùng một lúc. Phương thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. 6.2. Đầu thầu 2 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật về đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá trước. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phương thức này các nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ. 6.3. Đấu thầu 2 giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. 6.3.1. Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị mà nộp hồ sơ dự thầu chính thức. 6.3.2. Giai đoạn 2: Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu và tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. Sơ đồ 1 : Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Mời thầu Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Đánh giá hồ sơ dự thầu Trình duỵêt kết quả đấu thầu Công bố kết quả đấu thầu Thương thảo ký kết hợp đồng Mở thầu Chương ii I.Khái Quát Về Công Ty. 1.Giới thiệu về công ty: Tên gọi: Công ty Xây Lắp Vật Tư Kỹ Thuật. Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction Company. Tên viết tắt: TEMATCO. Trụ sở chính: 534 Minh Khai - Phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04 6330745 04 6330737 04 6330741 Fax: 04 6330737 Ngày thành lập: Ngày 24 tháng 03 năm 1993 Vốn pháp định: 5.386.081.897,0 đồng 2.Quá trình hình thành, phát triển công ty. Công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật, tên viết tắt (TEMATCO) là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 198/NN-TCCB/QĐ ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn). Có giấy phép ĐKKD số 105924 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Công ty đã trải qua nhiều năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đã vượt qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một công ty có sản lượng cao, góp phần trong sản lượng của Tổng công ty với Nhà nước, cho nên: Liên tục từ năm 1993 - 2001 chị bộ công ty được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó công ty đã được tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, đặc biệt năm 2001 vừa qua, công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty gồm: + Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng + Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê, kè, đắp đập hồ chứa nước. + Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và nông thôn. + Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè. + Tư vấn đầu tư phát triển chè. + Kinh doanh, cung ứng các loại vật tư kỹ thuật , phục vụ cho thi công các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi. Công ty TEMATCO là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, việc tồn tại và phát triển các công ty đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có độ quản lý cao, linh hoạt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tốt, đủ kiến thức và kinh nghiệm khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, đó là những yếu tố cơ bản tạo nên một đơn vị vững mạnh trong quá trình phát triển của nước ta hiện nay. II. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm: (Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty) 1.Đặc điểm bộ máy tổ chức. Ban lãnh đạo Công ty. Giám đốc. Các phó giám đốc. Các phòng chức năng: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật. Phòng Kế toán - Tài vụ. Phòng Quản lý sản xuất. Phòng Tổng Hợp Phòng Kinh doanh. Các đơn vị sản xuất: Các chi nhánh (Chi nhánh Gia Lai, Chi nhánh Kontum, Chi nhánh Yên Bình). Các xí nghiệp xây lắp (XN Xây lắp I, XN Xây lắp II, XN Xây lắp III). Các phòng thi công và đội thi công (Phòng thi công 3, phòng thi công 2, phòng thi công 6). 2.Cơ cấu hoạt động. 2.1.Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty, quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước các cơ quan Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng phát triển Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2 Phó Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc Công ty theo từng lĩnh vực được phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về kết quả công việc được giao. -2.3. Trưởng phòng chức năng. Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng của phòng mình, phân công công việc cho nhân viên theo hướng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, thời gian và yêu cầu cụ thể, và phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của phòng mình để báo cáo giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách. 2.4. Phòng Kinh tế hoạch - Kỹ thuật: Chức năng: Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. .Nhiệm vụ: Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế hoạch, khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường... liên quan đến các hợp đồng, hồ sơ, phương án... và các văn bản khác của Công ty. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời, khách quan. Soạn thảo, quản lý, lưu giữ các hồ sơ dự án, phương án, luận chứng kinh tế kỹ thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác được giao theo yêu cầu của giám đốc Công ty. Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi công trình xây dựng được mở ra, căn cứ vào hồ sơ dự thầu và đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực tế trình hội đồng khoán xét duyệt. Thẩm định phương án, thương vụ, kinh doanh. 2.5 Phòng Kế toán - Tài vụ. Chức năng: Quản lý tài chính của Công ty theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê và các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế Công ty. Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc Công ty. Quản lý, cung cấp, xác nhận các số liệu, chứng từ liên quan đến tài chính Công ty, phục vụ việc kiểm kê, kiểm tra, giám sát, trình duyệt theo vụ việc, theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất. 2.6 Phòng Quản lý sản xuất. . Chức năng: Lập kế hoạc sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của các đơn vị sản xuất kinh doanh do phòng phụ trách, trên cơ sở đó dự trù kế hoạch vốn để Công ty chủ động về tài chính. Nhiệm vụ : Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực được giao. Quản lý và cung cấp trang thiết bị máy móc thi công. Đề xuất các phương án, giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh trình Giám đốc Công ty phê duyệt. 2.7. Phòng kinh doanh : Chức năng: Thực hiện và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng do Công ty giao, tham mưu cho Giám đốc Công ty địng hướng chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh thương mại đạt hiệu quả cao nhất nhằm phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiệm vụ Đề xuất và lập các phương án kinh doanh thương mại, tính toán trên cơ sở có lãi và bảo toàn được vốn cấp của Công ty. Thực hiện kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường. Khi đàm phán, ký kết các hợp đồng phải nghiên cứu chặt chẽ các câu chữ và các điều khoản ràng buộc trong hợp đoòng. Trưởng phòng phải ký ngay trước khi trình Giám đốc Công ty ký, kể cả các hợp đồng bằng ngôn ngữ nước ngoài. Các phương án kinh doanh trình Giám đốc Công ty phê duyệt phải đảm bảo tính khả thi cao nhất. 2.8. Phòng tổng hợp Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về vấn đề nhân lực, hoạt động hành chính của công ty. Nhiệm vụ : Lập kế hoạch phân bổ lao động cho các đơn vị sản xuất. Lập kế hoạch về nhân lực cho viêc tuyển dụng . Thực hiện các chế độ nhà nước như: BHYT, thai sản, và các chính sách khác III.Phân tích hoạt động đấu thầu tại công ty 3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Bảng 1). Tổng vốn pháp định : 5,386 tỷ đồng. Tổng vốn huy động: 50 tỷ đồng. Biểu đồ doanh thu và sản lượng của Công ty từ năm 1997 – 2001. Tóm tắt về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán (Bảng 2) Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Doanh số 76.610.819.035 83.841.336.410 113.969.994.336 2. Tổng doanh thu 56.326.708.094 81.709.750.135 112.073.186.150 3. Tổng tài sản có 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545 - Tài sản có lưu động 39.327.090.607 58.769.323.628 67.724.093.021 4. Tổng tài sản nợ 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545 - Tài sản nợ lưu động 32.728.530.694 53.000.328.786 59.155.170.788 5. Lợi nhuận trước thuế 505.762.223 742.736.750 2.161.293.316 6. Lợi nhuận sau thuế 379.072.223 549.126.467 1.620.969.987 Qua bảng báo cáo tài chính kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã chỉ ra rằng, hoạt động kinh doanh của công ty hiện này là có hiệu quả, để hiểu rõ hơn em xin phân tích các chỉ tiêu sau: + Về doanh số hay nói cách khác đó là (giá trị tổng sản lượng). Qua số liệu cho thấy rằng doanh số của công ty nằm sau đều lớn hơn năm trước. Cụ thể năm 2000 tăng 10% so với năm 1999, năm 2001 tăng 36% so với năm 2000. Có được kết quả này, là do công ty làm ăn ngày càng phát triển, mở rộng quy mô trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, bên cạnh đó sự quản lý linh hoạt của các cấp lãnh đạo, nên đã tạo được uy tín cao với các chủ đầu tư, dẫn đến ngày càng có nhiều công trình lớn, nhỏ mà công ty đã ký được trong các năm qua. + Về doanh thu. Do doanh số tăng theo hàng năm nên doanh thu cũng tăng theo, nhưng từ năm 1999 - 2000 tăng 45% cao hơn năm 2000 - 2001 là 37%. Nguyên nhân trên là do doanh thu năm 1999 đạt 74% so với doanh số năm đó, còn năm 2000 và 2001 đạt ~ 99%. + Về tài sản. Qua số liệu trên ta thấy rằng, nguồn vốn lưu động là rất lớn so với vốn cố định, nên đòi hỏi việc phân bổ cũng như huy động vốn phải thật có hiệu quả, nguồn vốn lưu động dồi dào đảm bảo cho công ty sản xuất cũng như thi công xây lắp các công trình là vô cùng thuận lợi, theo số liệu trên thì tài sản của công ty tăng lên theo từng năm cho thấy là hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển tốt. + Về lợi nhuận. Do hoạt động kinh doanh ngày càng tiến triển, nên công ty đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước đấy đủ, góp phần vào ngân sách quốc gia. Lợi nhuận ròng cũng tăng theo từng năm, từ năm 1999 - 2000 tăng 38%, đặc biệt năm 2001 tăng 3 lần so với năm 2000. Điều này đã đem lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ để công ty tái đầu tư và mở rộng quy mô của mình. Trong hoạt động tham gia đấu thầu, việc chứng tỏ khả năng về tài chính của mình với các chủ đầu tư là một trong những chỉ tiêu quan trọng để công ty có thể thắng thầu. Với kết quả hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên là một thuận lợi lớn khi tham gia dự thầu, đặc biệt đối với một số công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia. 1 .Một số dự án đã và đang hoàn thành. (Phụ lục) Bảng biểu trên là những công trình có giá trị lớn còn rất nhiều công trình dân dụng có giá trị trên dưới 1 tỷ đồng. Công ty không những đảm bảo đủ công việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên, mà còn phải thuê thêm lao động bên ngoài đã tạo ra thế cân bằng ổn định và phát triển sự nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Do việc sắp xếp hợp lý đã phát huy được hiệu quả các đơn vị cấp dưới khắc phục được tình trạng thiếu nhân lực, đặc biệt là cán bộ có tay nghề cao. Công ty đã lựa chọn được những cán bộ có năng lực có uy tín, có trình độ chuyên môn thực sự để trực tiếp tham gia đấu thầu. Thắng lợi trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng còn được thể hiện ở công việc Công ty đã đảm bảo đời sống và các quyền lợi kinh tế cho cán bộ công nhân viên (thu nhập bình quân 900.000 đồng/người/tháng) có tích luỹ và phát triển và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2.Nguồn lực công nghệ - kỹ thuật (Phụ lục) . Thống kê thiết bị hiện có của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật. TT Tên thiết bị Nước sảnxuất Công suất động cơ Thiết bị công tác tấn, m3 Số lượng Máy ủi DT75 Liên Xô 130 VC 14 T 03 Máy ủi Nhật 155 CV 17,1 T 02 Máy xúc bánh lốp Nga 75 CV 0,4 02 Máy xúc bánh lốp Hàn Quốc 0,4-0,6m2 03 Máy xúc bánh xích Nhật 155 CV 12,6T 01 Máy xúc bánh xích Nhật 123 CV 14T 01 Máy san DZ31-1T Nga 100 CV 2,6m3 02 Máy san Mỹ 150 CV 1,0m3 01 Máy lu rung Đức 18T 01 Máy lu Nhật 110 CV 10T 02 Máy lu bánh thép Nga 110 CV 10 03 Máy lu Nhật 130 CV 12T 02 Máy trải nhựa Atsphan Nhật 02 Máy nhấn bấc Nhật 02 Máy khoan cọc nhồi Nhật 150 CV D=2m H=60m 02 Máy khoan cọc nhồi Singgapo 145 CV D=2m H=60m 01 Máy khoan cọc nhồi Nhật D=600mm, H50 02 Máy xoay ống vách CN Đức 02 Búa đóng cọc Diedel T.Quốc 5T 03 Búa đóng cọc Diedel Nhật 4,5T 0,2 Xe bơm bê tông Đức 160CV Q=90m3/h P=71kg/cm2 03 Ôtô vận chuyển bê tông Nhật 180 CV 6m3 03 Máy trộn bê tông Nga 2,8 Kw 250 lít 05 Máy trộn bê tông Nhật 4,5 Kw 300 lít 08 Máy trộn bê tông Nhật 4,5 Kw 500 lít 03 Máy trộn bê tông T.Quốc 200 lít 12 Cần cẩu bánh lốp Nhật 240 CV 10T 01 Cần cẩu bánh lốp Nga 150 CV 6,5 T 03 Cần cẩu thiếu nhi Nhật 250 kg 05 Cần cẩu thiếu nhi Việt Nam 200 kg 10 Máy vận thăng Việt Nam 500 kg 08 Thiết bị thả rồng Việt Nam 20 con/ca 02 Phao thép làm kê Việt Nam 20T 30 Máy trải vải lọc Nhật 02 Ôtô vận tải MAZ Nga 180 CV 9T 02 Ôtô vận tải thùng H.Quốc 180 CV 8T 02 Ôtô vận tải thùng H.Quốc 115 CV 4,5 T 04 Ôtô vận tải IFA Đức 115 CV 5T 06 Các loại máy khác Máy phát điện Nhật 133 CV

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100333.doc
Tài liệu liên quan