Sau khi miền Bắc giải phóng, thấy được tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy Cao Su Sao Vàng, nó chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội ngày nay.
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960) Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao - Xà - Lá) nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958.
Sau hơn 13 tháng, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành. Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm, lốp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng" ra đời. Cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao Su Sao Vàng.
Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức đI vào hoạt động sản xuất. Đây là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô, là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam.
Giai đoạn 1960 - 1967 cùng với thực trạng chung của nền kinh tế nước ta thời bao cấp, nhà máy trải qua những khó khăn kìm hãm sự phát triển như: sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Năm 1988 - 1989 thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp XHCN.
Song dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm, có định hướng đúng kết hợp với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã tiến hành tổ chức sắp xếp lại, sản xuất có chọn lọc, với phương châm: "Vì lợi ích nhà máy trong đó có lợi ích chính đáng của cá nhân mình". Năm 1990 tình hình sản xuất dần ổn định, thu nhập của người lao động có triều hướng tăng lên, đã có những biểu hiện lành mạnh.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động dần dần được cải thiện.
Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh) luôn được công nhận là đơn vị: Vững mạnh.
Theo QĐ số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành: Công ty Cao Su Sao Vàng.
Tên giao dịch quốc tế là: Sao Vang Rubber Company
Địa chỉ trụ sở tại: 231 Đường Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân - Hà Nội
Tel 84. 4.8583656
Fax: 84. 4.8583644
Email: caosusaovang.@.hn.vnn.vn
Vì chuyển thành công ty nên cơ cấu tổ chức lớn hơn trước, các phân xưởng trước đây chuyển thành xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là một giám đốc xí nghiệp. Về mặt kinh doanh, công ty đã cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn, đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với các đơn vị nước ngoài.
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp xây lắp điện – công ty điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cao Su Sao Vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Sau khi miền Bắc giải phóng, thấy được tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy Cao Su Sao Vàng, nó chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội ngày nay.
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960) Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao - Xà - Lá) nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958.
Sau hơn 13 tháng, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành. Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm, lốp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng" ra đời. Cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao Su Sao Vàng.
Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức đI vào hoạt động sản xuất. Đây là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô, là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam.
Giai đoạn 1960 - 1967 cùng với thực trạng chung của nền kinh tế nước ta thời bao cấp, nhà máy trải qua những khó khăn kìm hãm sự phát triển như: sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Năm 1988 - 1989 thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp XHCN.
Song dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm, có định hướng đúng kết hợp với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã tiến hành tổ chức sắp xếp lại, sản xuất có chọn lọc, với phương châm: "Vì lợi ích nhà máy trong đó có lợi ích chính đáng của cá nhân mình". Năm 1990 tình hình sản xuất dần ổn định, thu nhập của người lao động có triều hướng tăng lên, đã có những biểu hiện lành mạnh.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động dần dần được cải thiện.
Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh) luôn được công nhận là đơn vị: Vững mạnh.
Theo QĐ số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành: Công ty Cao Su Sao Vàng.
Tên giao dịch quốc tế là: Sao Vang Rubber Company
Địa chỉ trụ sở tại: 231 Đường Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân - Hà Nội
Tel 84. 4.8583656
Fax: 84. 4.8583644
Email: caosusaovang.@.hn.vnn.vn
Vì chuyển thành công ty nên cơ cấu tổ chức lớn hơn trước, các phân xưởng trước đây chuyển thành xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là một giám đốc xí nghiệp. Về mặt kinh doanh, công ty đã cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn, đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với các đơn vị nước ngoài.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm:
Công ty Cao Su Sao Vàng là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam. Công ty hoạt động hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội.
Hiện nay công ty có khoảng 2440 cán bộ công nhân viên trong biên chế, trong đó công nhân thuộc khối văn phòng là 363 người chiếm 14,87%, công nhân sản xuất là 1989 người chiếm 81,6%, nhân viên bán hàng là 88 người chiếm 3,5%.
Mục tiêu:
Về sản xuất:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy tín của sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, tạo ra nhiều loại sản phẩm với mẫu mã chủng loại phong phú, đa dạng, đạt chất lượng cao đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Về quản lý:
-Nắm bắt kịp thời những thông tin thị trường để ra những chiến lược, kế hoạch phát triển cụ thể, nâng cao hiệu quả quản lý.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực.
-Thực hiện các kế hoạch để phát triển đồng bộ cùng toàn ngành.
Nhiệm vụ:
-Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo đúng các quy phạm pháp luật và quy định của Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam.
-Nghiên cứu phương thức sản xuất nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm.
-Khai thác, sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả cao.
-Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như: Săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô mang tính truyền thống, các sản phẩm bằng cao su kỹ thuật, pin các loại…
Ngoài những sản phẩm truyền thống, công ty đã thử nghiệm chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU - 134 (930*305) và quốc phòng MIG - 21 (800*200) lốp ô tô cho xe có trọng tải lớn (từ 12 tấn trở lên cùng nhiều sản phẩm kỹ thuật cao su khác…
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Bảng cân đối kế toán năm 2001
Chỉ tiêu
Năm 2001
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Tài sản
A. TSLĐ và ĐTNH
116.311.966.323
127.376.329.235
1. Tiền
5.575.035.765
6.136.678.144
2. Các khoản phải thu khác
36.030.358.469
26.595.690.579
3. Hàng tồn kho
68.547.852.319
92.974.186.823
4. Tài sản lưu động khác
6.158.719.770
1.669.773.689
5. Chi sự nghiệp
-
-
B. TSCĐ và ĐTDH
152.339.984.820
178.403.699.802
1. TSCĐHH
114.261.785.900
139.586.349.764
Nguyên giá
194.021.145.985
236.770.523.435
Giá trị hao mòn
(79.759.360.085)
(97.184.173.671)
2. TSCĐ thuê tài chính
1.125.367.768
414.609.184
Nguyên giá
1.421.433.400
1.421.433.400
Giá trị hao mòn
(296.065.632)
(1.006.824.216)
3. Các khoản đầu tư dài hạn
35.589.079.854
35.540.110.412
4. Chi phí XDCBDD
1.114.614.498
2.613.493.642
5. Ký quỹ, ký cược dài hạn
249.136.800
249.136.800
Tổng tài sản
268.651.951.143
305.780.029.037
Nguồn vốn
A. Công nợ
178.850.478.247
214.132.089.402
1. Nợ ngắn hạn
125.062.736.581
156.385.380.928
2. Nợ dài hạn
53.546.244.257
57.372.431.915
3. Nợ khác
241.497.409
374.276.559
B. NVCSH
89.801.472.896
91.647.939.635
1. Nguồn vốn quỹ
89.771.472.896
91.647.939.635
2. Nguồn kinh phí
30.000.000
-
Tổng nguồn vốn
268.651.951.143
305.780.029.037
4.Thị trường mua bán hàng.
Thị trường đầu vào.
Cây cao su được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do công của nhà bác học người Pháp A. Yersin.
Sau giải phóng miền Nam năm 1975 chúng ta có 75.940 ha cao su và khai thác được 20.000 tấn.
Năm 1996 ta có 290.000 ha với sản lượng cao su thu được là 150.000 tấn. Dự kiến đến năm 2005 chúng ta sẽ tăng diện tích trồng cao su lên khoảng 700.000 ha với sản lượng cao su thu được xấp xỉ 375.000 tấn. Tuy nhiên con số trên so với một vài nước trong khu vực Đông Nam á là còn rất thấp. Năm 1994 sản lượng cao su của Thái Lan đạt được: 1,72 triệu; Indonesia: 1,36 triệu tấn và Malaisia: 1,1 triệu tấn. Ba nước này đã sản xuất một lượng cao su gần 70% so với tổng sản lượng cao su thiên nhiên thế giới.
Việt Nam có dầu lửa: Năm 1995 chúng ta khai thác xuất khẩu được 7.616.000 tấn. Năm 2000 khai thác được khoảng 16 tấn dầu thô và 3,7 tỷ m3 khí đốt. Dự kiến năm 2005 chúng ta sẽ khai thác được 17 tỷ m3 khí đốt, trong đó 9 tỷ m3 khí đốt dành cho xuất khẩu.
Chính từ những điểm trên mà ta thấy rằng nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho sản xuất săm lốp ở Việt Nam là rất lớn. ở đâu có cao su và có giá cả dễ chấp nhận thì đó chính là thị trường đầu vào của công ty Cao Su Sao Vàng.
Thị trường đầu ra:
Việt Nam là quốc gia mà phương tiện giao thông hiện nay chủ yếu là xe đạp, xe máy và một phần là ô tô nên nhu cầu về tiêu thụ săm lốp các loại là rất lớn.
Với uy tín và chất lượng cao, đẹp về hình thức mẫu mã, phục vụ cho nhiều đối tượng như người tiêu dùng, nông nghiệp, công nghiệp, quốc phòng… Sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận, 5 năm liền được lọt vào TOP TEN, được giải vàng chất lượng Việt Nam và đặc biệt được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Hiện nay Công ty có khoảng 6 chi nhánh tại: Thái Bình, Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Trị, Nghệ An, Quảng Ninh và trên 200 đại lý đã đưa sản phẩm cao su Sao Vàng tới mọi miền đất nước…
Thị phần trong nước và quốc tế cũng như uy tín của Công ty tăng lên đáng kể, ngoài các tỉnh thành trong cả nước, các sản phẩm của Công ty đã có mặt trên các thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, Thái Lan…
5. Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm.
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 1999 - 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
Giá trị tổng sản lượng
Triệu
280.549
332.894
335.325
Doanh thu
Triệu
275.436
334.453
340.878
Nộp ngân sách
Triệu
18.765
13.936
15.896
Đầu tư TSCĐ
Triệu
61.084
42.165
48.693
Lợi nhuận phát sinh
Triệu
3.504
2.748
3.015
Lao động bình quân
Người
2.769
2.873
3.125
Thu nhập bình quân
đ/ng/th
1.320.000
1.334.000
1.446.000
Tổng quỹ tiền lương
Triệu
41.243
45.989
49.638
6.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý, Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty gồm có:
-Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, xuất khẩu, an toàn: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật, xuất khẩu và an toàn.
-Phó giám đốc phụ trách sản xuất, bảo vệ sản xuất: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về mặt sản xuất và bảo vệ sản xuất.
-Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về mặt kinh doanh và đời sống.
-Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt công tác xây dựng cơ bản.
-Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản Thái Bình, giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về công tác xây dựng cơ bản Thái Bình cùng với giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình.
Cả năm phó giám đốc đều có những quyền hạn riêng theo mảng phụ trách riêng nhưng chịu sự quản lý chung của Giám đốc.
Bí thư đảng uỷ: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ.
Chủ tịch công đoàn: Có trách nhiệm cùng Giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng Công đoàn.
Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
-Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ về cơ khí năng lượng, động lực và an toàn trong công ty.
-Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
-Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho.
-Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
-Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và công tác.
-Phòng điều độ: Đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời.
-Phòng quân sự bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm.
-Phòng kế hoạch vật tư: Lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm mua sắm vật tư, thiết bị cho sản xuất kinh doanh.
-Phòng tiếp thị bán hàng: Làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị, quảng cáo.
-Phòng tài chính kế toán: Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
-Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư, hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, xuất khẩu sản phẩm công ty.
-Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy:
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà, Nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ.
-Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe máy.
-Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
-Xí nghiệp cao su số 3: Chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, sản xuất lốp máy bay dân dụng.
-Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy, băng tải gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
-Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất một số loại săm, lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
-Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất lốp xe đạp.
-Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị nằm tại Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: Chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, điện, ánh sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt… cho các xí nghiệp sản xuất chính.
-Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
-Bộ phận kiểm định và xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho xí nghiệp và toàn công ty.
-Xí nghiệp dịch vụ thương mại: Có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công ty sản xuất ra.
-Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: Có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc.
Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một Giám đốc xí nghiệp hay một Giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó Giám đốc xí nghiệp hay phó quản đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy chấm công…
7. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Cao Su Sao Vàng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm chế tạo từ cao su. Các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại và hình thức phục vụ cho nhiều đối tượng như: người tiêu dùng, nông nghiệp, công nghiệp, quốc phòng…
Một số loại sản phẩm chủ yếu là lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng tải… trong đó mặt hàng lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống của công ty hiện nay đang được tiêu thụ mạnh.
Một chiếc lốp thành phẩm đạt yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ những thông số kỹ thuật qua từng quá trình sản xuất, đồng thời phải qua sự kiểm tra kỹ lưỡng. Những sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn chất lượng mới được nhập kho.
Cấu tạo của một chiếc lốp xe đạp bao gồm ba bộ phận chính:
-Mặt lốp: Là hỗn hợp cao su ở phía ngoài có tác dụng bảo vệ không bị ăn mòn bởi các hoá chất thông thường, có tính năng chịu mài mòn tiếp xúc tốt với mặt đường.
-Lớp vải: Làm bằng vải mành tráng cao su là khung cốt chịu lực của lốp.
-Vành tanh: Làm bằng khung thép, ngoài bọc vải cao su có tác dụng định vị lốp trên vành tanh.
-Quy trình công nghệ sản xuất lốp: Sơ đồ 3
Các bước sản xuất:
-Nguyên vật liệu: Cao su sống, các hoá chất, vải mành, dây thép tanh.
Cao su sống đem cắt nhỏ sấy tự nhiên rồi đem đi sơ luyện đạt đúng yêu cầu kỹ thuật để giảm tính đàn hồi, tăng độ dẻo phục vụ cho những quá trình tiếp theo.
-Phối liệu: Sau khi cao su đã được sơ luyện sẽ được trộn với hoá chất đã được sàng sẩy thành phối liệu đem sang công đoạn hỗn luyện.
-Hỗn luyện: Cao su và hoá chất sau khi trộn đem hỗn luyện nhằm phân tán đều các chất pha chế vào cao su sống. Trong giai đoạn này, mẫu được lấy đem ra thí nghiệm nhanh đánh giá chất lượng mẻ luyện.
-Nhiệt luyện: Mục đích nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng nhất của phối liệu sau khi đã được sơ hỗn luyện.
-Cán hình mặt lốp: Cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng kích thước của bán thành phẩm mặt lốp xe.
-Vành tanh: Dây thép tanh sau khi được đảo tanh và cắt theo chiều dài được thiết kế từ trước, sau đó được ren hai đầu, lồng ống nối dập chắc lại rồi mang cắt bavia thành vành tanh và đưa sang khâu hình thành lốp xe đạp.
-Vải mành: Được sấy, cán tráng vào bề mặt của cao su được luyện theo trình tự trên rồi xé thành những băng vải theo kích thước thiết kế, cắt theo cuộn vào ống sắt bước vào quá trình hình thành lốp.
-Thành hình và định hình lốp: Các bán thành phẩm là vải mành, dây tanh cao su hoá chất đã trải qua quá trình trên, sẽ được thực hiện trên máy thành hình bằng vải mành được quấn vòng quanh hai vòng tanh với khoảng cách, góc độ nhất định treo lên giá và đưa sang công đoạn lưu hoá lốp. Các hoá chất sau khi đã tinh luyện được chế tạo cốt hơi nhằm phục vụ cho khâu lưu hoá cốt hơi gồm các công đoạn chính là cao su được nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi rồi đem lưu hoá thành cốt hơi.
-Lưu hoá lốp: Là quá trình quan trọng trong quá trình sản xuất sau khi được lưu hoá cao su phục hồi lại một số tính chất cơ lý của mình.
-Kiểm tra và đóng gói nhập kho: Lốp xe sau khi lưu hoá sẽ được mang ra đánh giá chất lượng, chỉ những lốp đạt chất lượng mới được nhập kho.
II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của doanh nghiệp.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty Cao Su Sao Vàng
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cao Su Sao Vàng
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
Công ty Cao Su Sao Vàng là công ty có các chi nhánh trên khắp cả nước do vậy công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán
Công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại 4 nơi là: Hà Nội (địa điểm chính), Thái Bình, Xuân Hoà và Nghệ An. Các nơi đều thực hiện hạch toán độc lập, tự tính kết quả lỗ, lãi và lập Báo cáo tài chính.
Do tình hình thực tế của công ty và yêu cầu của công việc, phòng tài chính - kế toán của công ty bao gồm:
-Một Kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính - Kế toán): Tổ chức điều hành chung công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo trình cấp trên, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
-Một phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Tiến hành tổng hợp các số liêu kế toán đưa ra các thông tin trên cơ sở số liệu, sổ sách thu thập được từ các phần hành kế toán khác. Cuối quý kế toán có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính.
Các nhân viên kế toán bao gồm:
-Một kế toán theo dõi tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt phát sinh trong toàn công ty, các khoản thanh toán với người mua, người bán bằng tiền mặt.
-Một kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản giao dịch vay trả nợ, gửi nộp tiền ở ngân hàng…
Một kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi, hạch toán tiền lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, phục vụ cho việc tính giá thành.
-Hai kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư, tình hình công cụ dụng cụ trong toàn công ty. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập, xuất vật tư, lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ đồng thời lập sổ chi tiết xuất vật liệu.
-Hai kế toán tiêu thụ: Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh.
-Một kế toán TSCĐ: Theo dõi, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ, tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm theo quy định.
-Một kế toán huy động vốn: Chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn của công ty.
-Một kế toán phụ trách sản xuất phụ, công trình XDCBDD, nguồn vốn: Chuyên theo dõi và phản ánh tình hình liên quan đến sản xuất phụ, công trình XDCBDD, nguồn vốn.
-Một thủ quỹ: Thực hiện việc quản lý quỹ có nhiệm vụ quản lý việc thu, chi, tồn quỹ, lập chứng từ báo cáo quỹ.
2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty Cao Su Sao Vàng.
Sơ đồ 5: Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ áp dụng công ty Cao Su Sao Vàng áp dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký - Chứng từ.
Trình tự ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp theo các bước sau:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan.
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào các bảng kê, nhật ký - chứng từ thì kế toán phản ánh vào sổ chi tiết.
(3) Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào các báo cáo quỹ hàng ngày sau đó được ghi vào các bảng kê.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký - chứng từ liên quan rồi từ nhật ký - chứng từ ghi vào Sổ cái.
(5) Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(6) Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký - chứng từ với nhau, giữa Sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết.
(7) Căn cứ vào số liệu từ các nhật ký - chứng từ, bảng kê, Sổ cái, bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập các báo cáo tài chính.
3. Tìm hiểu khái quát một số phần hành kế toán chủ yếu.
Quy trình hạch toán tiền mặt
-Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt.
-Chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tiền mặt
Sổ quỹ
(1)
Bảng kê số 1
Sổ cái
Báo cáo
NK - CT1
(2)
(4)
(2)
(2)
(1)
(3)
(1)
-Sổ sách: Nhật ký - Chứng từ số 1, Sổ quỹ, Bảng kê số1, Sổ cái TK 111, Báo cáo.
-Sơ đồ:
-Trình tự:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền mặt để ghi vào Sổ quỹ, bảng kê số 1 và NK - CT1.
(2) Cuối tháng từ bảng kê số1, NK - CT1 vào Sổ cái.
(3) Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ quỹ và Sổ cái.
(4) Căn cứ vào số liệu ở bảng kê số 1, NK - CT1, Sổ cái để lập Báo cáo tài chính.
Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức NK - CT.
-Tài khoản sử dụng: TK 211 - TSCĐHH; TK 213 - TSCĐVH; TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
-Chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ...
-Sổ sách: Bảng phân bổ khấu hao, bảng kê chi phí 4, 5, 6; NK - CT 7, liên quan khác, Sổ cái TK 211, 212, 213...
-Sơ đồ:
Chứng từ TSCĐ
Hạch toán tăng, giảm
Báo cáo
NK - CT 9
NK - CT lquan
Sổ cái 211, 212, 213
(1)
(4)
(4)
(4)
Hạch toán KH
NK - CT 7
Bảng kê CFí 4, 5, 6
Bảng PBổ KH
(3)
(2)
(1)
(1)
(5)
-Trình tự:
(1) Hàng ngày tử chứng từ liên quan đến TSCĐ vào bảng phân bổ khấu hao, NK - CT9, liên quan khác.
(2) Cuối tháng từ bảng phân bổ khấu hao vào bảng kê chi phí 4, 5, 6.
(3) Cuối tháng từ bảng kê chi phí vào NK - CT 7.
(4) Cuối tháng từ NK - CT 7, 9, liên quan khác ghi vào Sổ cái TK 211, 212, 213.
(5) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, bảng kê chi phí, NK - CT để lập Báo cáo tài chính.
Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản nộp theo tiền lương.
-Tài khoản sử dụng: TK 334 - Phải trả công nhân viên; TK 338 - Phải trả khác.
-Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu thanh toán BHXH, phiếu thanh toán tiền thưởng, ...
-Sổ sách: Bảng phân bổ số 1, bảng kê chi phí 4, 5, 6; NK - CT7, liên quan khác; Sổ cái TK 334, 338; ...
-Sơ đồ:
Chứng từ LĐ - TL
NK - CT lquan
(4)
(1)
Báo cáo
Sổ cái 334, 338
NK - CT 7
Bảng kê CFí 4, 5, 6
Bảng PBổ số 1
(1)
(4)
(3)
(2)
(5)
-Trình tự:
(1) Hàng ngày từ các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi vào bảng phân bổ số1 và NK - CT có liên quan.
(2) Cuối tháng từ bảng phân bổ số1 ghi vào bảng kê chi phí 4, 5, 6.
(3) Cuối tháng từ bảng kê chi phí 4, 5, 6 vào NK - CT 7.
(4) Cuối tháng từ NK - CT 7, liên quan khác để ghi vào Sổ cái TK 334, 338.
(5) Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng kê chi phí, NK - CT để lập Báo các tài chính.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Tài khoản sử dụng: TK 621 - CPNVLTT; TK 622 - CPNCTT; TK 627 -CPSXC;...
-Chứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 507.DOC