Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Nhà nước

Theo đánh giá của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX về định hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001 – 2010, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành 1 vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên công tác thực hiện đầu tư phát triển có hiệu quả hay không cũng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong các doanh nghiệp. Vì vậy, trong khuôn khổ buổi thảo luận ngày hôm nay chúng tôi xin được đưa ra những nhìn nhận về nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và những đánh giá tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước hiện nay.

 

doc62 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu. Theo đánh giá của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX về định hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001 – 2010, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành 1 vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên công tác thực hiện đầu tư phát triển có hiệu quả hay không cũng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong các doanh nghiệp. Vì vậy, trong khuôn khổ buổi thảo luận ngày hôm nay chúng tôi xin được đưa ra những nhìn nhận về nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và những đánh giá tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Từ đó chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước ta hiện nay. Nội dung. Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. I _ Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển trong nền kinh tế nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng. Các khái niệm. 1.1 Đầu tư , đầu tư phát triển. Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả ,thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai. Tuy nhiên đứng dưới các góc độ khác nhau thì nó cụ thể như sau: -Theo quan điểm tài chính : Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn sinh lời. -Theo góc độ tiêu dùng : Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu về một mức độ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Để có thể hiểu rõ bản chất của hoạt động đầu tư chúng ta cần làm rõ những yếu tố như :Nguồn lực đầu tư,hoạt động đầu tư , đối tượng của hoạt động đầu tư . -Nguồn lực đầu tư:Theo nghĩa hẹp được hiểu là bao gồm tiền vốn ,còn theo nghĩa rộng nó bao gồm vốn bằng tiền , đất đai,máy móc,lao động. Mục tiêu của hoạt động đầu tư :bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn liền với doanh nghiệpchủ đầu tư ;những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên. Đối tượng của hoạt động đầu tư : Đầu tư vào tài sản hữư hình (tài sản vật chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển,dịch vuh,quảng cáo, thương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền. 1.2; Đầu tư phát triển . -Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng cácc nguồn lực tài chính,nguồn lực vật chất,nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng ,sửa chữa nhà cửa và kiến trúc hạ tầng,mua sắm trang thiét bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và,bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhăm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội,tạo ra việc làm và nâng cao đời ssống của mọi thành viên trong xã hội. Đầu tư phát triển làm gian tăng tài sản cho nền kinh tế mà không phải là sự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế. 1.3;Vốn đầu tư:Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng:Vốn đầu tư được hiểu là tiền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất,kinh doanh dịch vụ là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.4; Nguồn vốn đầu tư: Là thuật ngữ dung để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội.Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 2;Vai trò của ĐTPT. 2.1; Trên gác độ vĩ mô 2.1.1. Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đên tăng trưởng và phát triển kinh tế. Về mặt lý luận,hầu hết các tư tưởng,mô hình và lý thuyêt về tăng trưởng kinh tế đều trực tiếp hoặc gián thiếp thừa nhận đầu tư và việc tích luỹ vốn cho đầu tư là một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất,cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế.Từ các nhà kinh tế học cổ đỉên như Adam smith trong cúôn “của cải của các dân tộc” đã cho rằng vốn đầu tư là yếu tố qưuyết địng chủ yếu của số lao động hữư dụng và hiệu quả .V iệc gia tăng quy mô vốn đầu tư sẽ góp phân quan trọng ttrong việc gia tăng sản lượng quốc gia và sản lượng bình quân mỗi lao động.Theo mô hình của Harrod-domar,mức tăng trưởng của nền kinhtế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần. g =∆Y/Y =∆Y/y*∆K/∆K=∆Y/∆K*∆K/Y=1/ICOR*I/Y Từ đó cỏ thể suy ra: ∆Y=1/ICOR*I Trong đó : ∆Y :mức gia tăng sản lượng ∆K:Mức gai tăng vốn đầu tư I:Mức đầu tư thuần K:Tổng quy mô vốn của nền kinh tế Y:Tổng sản lượng của nền kinh tế ICOR:Là hệ số gia tăng vốn-sản lượng. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế nước ta thời gian qua.Với chính sách đổi mới,các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nưứoc ngoài ngày càng được đa dạng hoá và gia tăng về quy mô,tốc độ tăng truởng của nền kinhtế đạt được cũng rất thoả đáng.Cuộc sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày cang được cải thiện 2.1.1; Đầu tư tác động đến chuyển dich cơ cấu kinh t ế. Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua nhuqngx chính sách tác động đến cơ cấu đầu tư.Trong điều hành chính sách đầu tư,nhà nước có thể can thiệp trực tếp như thưc hiện chính sách phân bổ vốn,kế hoạch hoá,xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như thuế.tín dụng,lãi xuất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu có chính sách đầu tue hợp lý sẽ tạo đà cho sự tăng trưởng và chuyển dioch cơ cấu kinh tế .Tỷ trọng phân bổ vôn cho các ngành khác nhau sẽ mang lại kết quả và hiệu quả khác nhau.Vốn đầu tư cũng như tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịcg cơ cấu kinh tế ngành,cơ cấu kinh t ế vùng và cũng đồng thời ảnh hưởng đến tốc đọ tăng trưởng chuing của cả nền kinh t ế.Không những thế, giữa dầu tư và tăng trưởng kinhtế cũng như dịch chuyển cơ cấu kinh tế có mối quan hệ khăng khít vớid nhau.Việc đầu tư vốn nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao,tăng trưởng nhanh trtên phạm vi toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý.Ngựoc lại tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu tư dồi dào, định hướng đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn. 2.1.3; Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghê của đất nưứoc Đầu tư và đặc biệt là ĐTPT trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng và năng lục sản xuất,phục vụ của nền kinhtế và các đơn vị cơ sở.Chính vì vậy, đâu tư cũng là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia theo cơ cấu kĩ thuệt của đầu tư,trong giai đoạn vừa qua,tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư của VN chiếm khoảng 28%(xây duẹng chiếm khaỏng 57%) Cơ cấu này chưa phản ánh đúng yêu cầu CNH-HĐH,tuy nhiên nó cũng là con ssố không nhỏ tạo ra năng lực công nghê cho toàn bộ nền kinh tế. Đối với đầu tư nứoc ngoài,hoạt động của doanh nghiệp FDI thường gắn với các chương trình chuyển gioa công nghệ trong đó nước nhận vốn cũng có thể là điểm đến của một số công nghệ và phương thức dản xuất mới. Đối với chi đầu tư của nhà nươc cho nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ mới mặc dù vẫn còn nhỏ về quy mô,thấp về tỷ trọng (giai đoạn 2001-2005là 7,6 nghìn tỷ đồng chiếm 0.9% vốn đầu tư toàn xã hội) nhưng ở đây cũng là một ttrong những biểu hiệ n của đầu tư và ở mức độ nhận định nó cũng có tạo ra và tăng cường năng lực khoa học công nghệ nước ta (đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực nông nghiệp: giống mới, công nghệ ren…) 2.1.4; Đầu tư vừa tác động đến tông cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư (i)là một trong những bộ phận quan ttrọng của tổng cầu (AD=C+I+G-M).Vì vậy khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ xó tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu.Tuy nhiên tác động của đầu tu đến tổng ccầu là ngắn hạn.Khi tông cung chưa kịp thay đổi,sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào.Trong dìa hạn khi các thành qủa của dầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng,năng lực sản xuất và cung ưúng dịch vụ gia tăng thì tông cung cũng sẽ tăng lên.Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng ttrong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống.Sản lượng tăng ttrong khi giá cả giảm sẽ kchs thích tiêu dùng và hoạt động sản xcuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế. 2.2;Trên góc độ vi mô Trên goc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời,tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuát cung ưng dịch vụ và của cả các dơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở vật chất ,kỹ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng,cấu trúc hạ tầng,mua săm.lắp đặt máy móc thiêt bị tiến hành các công tác xây dựn cơ bản khác và thuẹc hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu ki chua các cơ sở vật chất kỹ thuât vừa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư đối với các đơn vị đang hoạt động,khi cơ sở vật chất kyc thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng ccần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới cac cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hao mònnày hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triên khoa học kỹ thwtj và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội.phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho cac trang thiết bị cũ đã lôic thời. Đó chính là hoạt động đầu tư. 3) Nguồn hình thành và cách phân chia vốn đầu tư phát triển: Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư .Đứng trên góc độ vĩ mô ,nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn trong nước va nguồn vốn nước ngoài . Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế .Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh: a,Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.Đầy là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho họat động đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam thời gian qua. _Nguồn vốn ngân sách nhà nuớc :Đây là nguồn đầu tư chủ yếu,quyết định sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội.Là nền tảng để thực hiện CNH-HĐH đất nước.Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm đến hoạt động đầu tư này.Đặc biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta là yếu tố vật chất có ỹ nghĩa quyết định để thực hiện tốt nhất các chủ trương,chính sách phát triển KTXH của đất nước.Ở VN đây là điều kiện vật chất để ổn định và củng cố chế độ chính trị ,nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lý nhà nước cũng như không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loại: -Vốn ngân sách TW dung để đầu tư xây dựng các dự án(trồng rừng đầu nguồn,rừng phòng hộ,các công trình chủ yếu của nền kinh tế…) -Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn đề quan trọng của địa phương. Trong những năm gần đây,quy mo vốn đầu tư nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau.Trong những năm 2001-2004 đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chiếm khoảng 25%,công nghiệp 7,9,GTVT và bưu chính viễn thông28,7%. Tuy nhiên nguồn vốn này có một số hạn chế như hiệu quả sử dụng thấp tỷ lệ thất thoát cao,vốn đầu tư thường giàn trải,không trọng tâm trọng điểm,hệ thống các cơ quan quản lý vốn ngân sách chồng chéo,chức nang không rõ giữa quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh.Do vậy chúng ta cần có một số giải pháp như làm thế nào để tăng nền kinh tế cao và liên tục,tận thu chống thất thu thuế,phân bổ NS cho chi đầu tư và chi thường xuyên cho hợp lý -Nguồn vốn tín dụngđầu tư phát triển : Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế.Là nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước .Ngoài ra nó còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả đầu tư vì với cơ chế tín dụng các doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.Do có yếu tố ưu đãi nên khuyến khích các DN đầu tư theo định hướng của nhà nước Trong những năm gần dây đã sử dụng nguồn vốn này hỗ trợ cho các chương trình đầu tư lớn.Đầu tư cho các dự án thuộc các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 51,6%,vào các ngành nông lâm thủy sản chiếm 16,2%,GTVT chiếm 28,8%,các dự án khác chiếm 4,2%.Qúa trình này góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH. -Nguồn vốn tự huy động của các DNNN:Là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,các DNNN vẫn nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn.Trong những năm 2001-2004 vốn này chiếm 32,3% so với tổng vốn đầu tư nhà nước,trong đó chủ yếu là vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp,trích lợi nhuận sau thuế cho ĐTPT và một phần vay từ các tổ chức tín dụng.Nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Theo đánh giá nguồn vốn nguồn vốn khu vực nhà nước trong nhiều năm nay chiếm tỷ trọng trên 56,6%tổng số vốn đầt tư b,-Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh,của hợp tác xã.Theo đánh giá sơ bộ khu vực kinh tế ngaòi nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.Việc phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục tỷ đồng từ khu vực dân cư.Cụ thể năm 2004 đạt 69,5 tỷ đồng ,ngoài ra tính đến cuối năm 2004 tổng số doanh nghiệp dân doanh đăng kí hoạt động lên tới 160000 doanh nghiệp với xấp xỉ qui mô vốn là 140-150 nghìn tỷ đồng . -Vốn của hộ gia đình:Là phần thu nhập của hộ gia đình không bị tiêu dùng được tiết kiệm để đầu tư và tiền tích luỹ từ các hoạt động kinh doanh mà không phải là công ty. c,-Thị trường vốn: Là nơi diễn ra các hoạt động mua,bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hạn và dài hạn.Đây không phải là các sự việc mua đi bán lại hay chuyển đổi các giấy tờ có giá từ tay của một chủ thể này sang tay một chủ thể khác một cách đơn thuần nếu nhìn nhận từ bên ngoài.Về thực chất,đây là quá trình vận động tư bản ở hình thái tiền tệ -là quá trình chuyển tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn tiết kiệm của từng hộ dân cư,thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp,các tổ chức tài chính,chính phủ TW và chính quyền địa phương tạo ra một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.Gần đây việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng đã huy động được một nguồn vốn đáng kể.Kênh huy động này ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia.Tính đến cuối tháng 11-2005 tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp đạt trên 2000 tỷ đồng.Trong đó hầu hết hầu hết các dơn vị phát hành đều là những tổn công ty lớn như tổng công ty dầu khí phát hành 300 tỷ đồng,xây dựng song đà 200 tỷ đồng,điện lực VN 200 tỷ đồng công nghiệp tàu thủy VN 1000tỷ đồng. 2.2:-Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế đó là quá trình chuyển giao nguồn lựuc tài chính giữa các quốc gia trên thế giới .Theo tính chất lưư chuyển của vốn ,có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau: -Tài trợ phát triển chính thức ODF:nguồn vốn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức tái trợ phát triển khác .Dòng vốn này phải qua chính phủ quốc gia tiếp nhận hoặc được bảo lãnh chính thức,dòng vốn phải đáp ứng cho đầu tư phát triển,duy trì và tạo mới để đảm bảo sự hoạt động của nền kinh tế và các cơ sở,nó không bao hàm các nguồn vốn mang tính chất nhân đạo như cứu nạn thiên tai…mà nó mang tính chất dài hạn,trong đó ODA chiếm phần lớn trong ODF . Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.So với các hình thức tài trợ khác ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác .Nguồn vốn này thường lớn nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư.Tuy nhiên tiếp nhận vốn này thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ nần chồng chất nếu sử dụng không hiệu qủa vốn vay và nếu thực hiện không nghiêm ngặt việc trả nợ vay. Thời gian qua,việc thu hút ODA phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH ở VN đã diễn ra trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi.Kể từ năm 1993 cho đến hết năm 2000 VN đã tổ chức được 8 hội nghị các nhà tài trợ với tổng số vốn cam kết là 17,54 tỷ usd.Với quy mô tài trợ khác nhau,hiện nay VN có45 đối tác hợp tác phat triển song phương và hơn 350 tổ chức quốc tế và phi chính phủ đang hoạt động. Mặc dù có tính ưu đãi cao song sự ưu đãi của loại vốn này thường đi kềm với các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe(tính hiệu quả của dự án ,thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…)Vì vậy chúng ta cần xem xét kỹ khi tiếp nhận viện trợ và cần có nghệ thuật thỏa thuận để có thể nhận vốn ,vừa bảo tồn được các mụa tiêu có tính nguyên tắc. -Nguồn vốn tín dụng từ các NHTM: Điều kiện huy động loại vốn này không dễ dàng như nguồn vốn ODA .Tuy nhiên nó lại có ưu điểm rõ ràng là không gắn liền với các ràng buộc về chính trị xã hội.Mặc dù vậy thủ tục vay tương đối khắt khe,thời gian trả nợ nghiêm ngặt,mức lãi xuất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi xuất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng ,nguồn vốn tín dụng của các NHTM thường được sự dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn.Một bộ phận của nguồn vốn này có thể dung để đầu tư phát triển.Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài,đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sang sủa.Đối với VN việc tiếp cận với các nguồn vốn này vẫn còn khá hạn chế. -Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI).Đây là nguồn vốn quan trọng cho đâu tư và phát triểnb không chỉ đối với các nước nghèo mà cả đối với các nước phát triển.Nguồn vốn này khác cơ bản với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.Thay vì nhận lãi xuất trên vốn đầu tư,nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới,đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật,công nghiệp hay cần nhiều vốn.Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình CNH,chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.Do vậy để sử dụng hiệu quả vốn đầu FDI tùy thuộc chủ yếu vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không phải ở ý đồ của người đầu tư. Không những là nguồn bổ sung vốn quan trọng,nguồn vốn FDI còn đóng góp vào bù dắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.Theo đánh giá,tỷ trọng đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nứớc ngoài vào GDP có xu hướng tăng dần qua các năm.Năm 1992 la 2% htì năm 1996 là 7,9% và đến năm 1999 là 10,3%.Bên cạnh đó nó còn đóng góp vào ngân sách một phần đáng kể .Đặc biệt nó góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thong vận tải,bưu chính viễn thông …dần dần hình thành khu công nghiệp,khu chế xuất,khu công nghiệp cao góp phần thực hiện CNH-HDH và đô thị hóa các khu vực phát triển,hình thành các khu dân cư mới,tạo việc làm cho ngừoi lao động tại các địa phương. -Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hóa ,mối lien kết ngày càng tăng của của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc gia đã tạo ra vẻ đa dạng của các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.Thực tế cho thấy,mặc dù tất cả các nguồn vốn đều có sự gia tăng về khối lượng nhưng luồng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các luồng vốn khác. Đây là phần tích luỹ từ các đối tượng kinh tế ở nước ngoài được chính phủ và DN Việt Nam huy động trong hoạt động đầu tư phát triển của mình thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty(ra nước ngoài hoặc phát hành trên nội bộ VN nhưng cho phép người nưosc ngoài mua). Đối với VN,đây là một hình thức huy động vốn vốn khá mới mẻ và còn phức tạp.Tuy nhiên nguồn vốn này có thể huy động với số lượng lớn trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà không bị ràng buộc về điều kiện tín dụng,tạo cho VN tiếp cận với thị trường vốn quốc tế… bên cạnh đó hệ số tín nhiệm của VN thấp nen nếu phát hành thì trái phiếu của VN sẽ chịu lãi xuất ở mức cao và viêt nam vẫn còn qúa ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Bởi vậy đối với hình thức huy động này chúng ta cần phải nghiên cứu,lựa chọn loại hình trái phiếu phát hành,thời gian đáo hạn thị trường phát hành và nhà bao tiêu phù hợp với điều kiện của VN . 2.2,Sự phân chia sử dụng vốn đầu tư phát triển:Để tạo thuận lợi cho quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao,có thể phân chia vốn đầu tư thành các khoản mục sau: -Trên giác độ quản lý vĩ mô vvốn đầu tư được phân thành 4 khoản mục lớn như sau: +Những chi phí tạo ra tài sản cố định(mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định). +Những chi phí tạo ra tài sản lưu động (mà sự biểu hiện bằng tiềnlà vốn lưu động) và các chi phí thường xuyêngắn với một chu kỳ hoạt động của tài sản cố định vừa được tạo ra. +Những chi phí chuẩn bị đầu tưchiếm khoảng 0,3-15%vốn đầu tư. +Chi phí dự phòng. -Trên giác độ quản lý vi mô tại các cơ sở,những khoản mục trên đây lại được tách thành những khoản chi tiết hơn: +Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: .Chi phí ban đầu cho đất đai. .Chi phí xây dựng,sửa chữa nhà cửa ,cấu trúc hạ tầng. .Chi phí mua sắm,lắp đặt thiết bị ,dụng cụ mua sắm phương tiện vạn chuyển .Chi phí khác. +Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm : .Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí mua nguyên vật liệu,trả luơng người lao động,chi phí điện nước … .Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho,hàng hóa bán chịu,vốn bằng tiền. +Chi phí chuản bị đầu tư bao gồm chi phí nghiên cứucơ hội đầu tư,chi phí nghiên cưu tiền khả thi,chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án đầu tư. +Chi phí dự phòng. +Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Qua phân tích trên ta thấy tăng số lượng vốn là rất quan trọng nhưng thường có giới hạn về nguồn còn nâng cao hiệu quả đầu tư quan trọng hơn nhiều vì vừa hết ít vốn vừa gần như không có giới hạn. Để nâng cao hiệu quả đầu tư trên cơ sở giảm suất đầu tư xuống là nhiệm vụ rất khó khăn bởi.Muốn vậy ,cần có giải pháp quyết liệt ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư và đặc biệt quan tâm đến khu vực vốn đầu tư nhà nước. Trước hết ở khâu quy hoạch chúng ta phải quy hoạch đồng bộ,phải kết hợp quy hoạch theo ngành và theo cùng lãnh thổ tránh trùng chéo,dàn trải,đồng thời phải có tầm nhìn để tránh việc vay vốn đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động chưa được mấy năm,chưa trả đựợc nợ đã phải di chuyển khỏi khu vực đông dân hoặc không gần nguồn nguyên liệu ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA271.doc
Tài liệu liên quan