Hệ thống giao thông và các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của đô thị. Phát triển giao thông có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực như kinh tế, môi trường, xã hội.
Hà nội là thủ đô, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của Chính phủ. Trong giai đoạn phát triển, các cấp chính quyền đô thị đã chú trọng tới phát triển mở rộng và nâng cao vai trò của hệ thống đường giao thông. Đây là định hướng và là chủ trương đúng đắn của quản lý đô thị.
Trong thời gian qua, Hà Nội đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng giao thông với tổng số vốn lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án chậm triển khai thực hiện dự án để đưa vào sử dựng. Sự chậm trễ này có tác động nhiều tới cảnh quan, môi trường, tới đời sống của các hộ dân trong khu vực dự án, đồng thời cũng là nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng của Ngân sách Nhà nước. Vì thế, đòi hỏi có sự quan tâm thích đáng của các cấp quản lý đô thị, nhằm giả quyết dứt điểm tình trạng chậm trễ tiến độ và nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư.
Là một sinh viên theo học chuyên ngành quản lý đô thị và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội, em đã có cơ hội được học tập và tìm hiểu từ thực tế quá trình thực hiện các dự án xây dựng giao thông trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, với đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Một số kiến nghị giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội”, em xin đóng góp những hiểu biết của mình về quản lý dự án xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình quản lý đô thị hiệu quả.
Bằng phương pháp thu thập, thống kê và phân tích định tính, nội dung chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung
Phần II: Thực trạng công tác thực hiện dự án xây dựng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng giao thông trên địa bàn Hà Nội.
Chuyên đề chỉ tập trung vào việc rà soát trạng công tác thực hiện dự án xây dựng giao thông, tìm hiều nguyên nhân còn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị góp phần khắc phục, giải quyết phần nào những vướng trong quá trình thực hiện dự án.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số kiến nghị giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hệ thống giao thông và các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của đô thị. Phát triển giao thông có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực như kinh tế, môi trường, xã hội.
Hà nội là thủ đô, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của Chính phủ. Trong giai đoạn phát triển, các cấp chính quyền đô thị đã chú trọng tới phát triển mở rộng và nâng cao vai trò của hệ thống đường giao thông. Đây là định hướng và là chủ trương đúng đắn của quản lý đô thị.
Trong thời gian qua, Hà Nội đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng giao thông với tổng số vốn lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án chậm triển khai thực hiện dự án để đưa vào sử dựng. Sự chậm trễ này có tác động nhiều tới cảnh quan, môi trường, tới đời sống của các hộ dân trong khu vực dự án, đồng thời cũng là nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng của Ngân sách Nhà nước. Vì thế, đòi hỏi có sự quan tâm thích đáng của các cấp quản lý đô thị, nhằm giả quyết dứt điểm tình trạng chậm trễ tiến độ và nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư.
Là một sinh viên theo học chuyên ngành quản lý đô thị và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội, em đã có cơ hội được học tập và tìm hiểu từ thực tế quá trình thực hiện các dự án xây dựng giao thông trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, với đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Một số kiến nghị giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội”, em xin đóng góp những hiểu biết của mình về quản lý dự án xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình quản lý đô thị hiệu quả.
Bằng phương pháp thu thập, thống kê và phân tích định tính, nội dung chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung
Phần II: Thực trạng công tác thực hiện dự án xây dựng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng giao thông trên địa bàn Hà Nội.
Chuyên đề chỉ tập trung vào việc rà soát trạng công tác thực hiện dự án xây dựng giao thông, tìm hiều nguyên nhân còn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị góp phần khắc phục, giải quyết phần nào những vướng trong quá trình thực hiện dự án.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
I. Đô thị, xây dựng đô thị theo dự án
1.1. Đô thị, đô thị hoá
1.1.1. Khái niệm đô thị
Theo từ điền Bách khoa Việt Nam thì đô thị được hiểu là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
Theo giáo trình quy hoạch đô thị của trường ĐH Kiến trúc Hà Nội, đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Theo thông tư số 31/TTLD, ngày 20/11/1990 của liên Bộ xây dựng và Ban tổ chức cán bộ của chính phủ, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, mốt số miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
Có nhiều cách hiểu về đô thị nhưng nhìn chung đô thị là:
Điểm tập trung dân cư với mật độ cao: quy mô dân số tối thiểu của một đô thị không nhỏ hơn 4000 người. Riêng miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một đô thị không nhỏ hơn 2000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị.
Lao động chủ yếu là lao động phi nông nghiệp: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.
Là nơi có cơ sở hạ tầng thích hợp: cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin – liên lạc, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, vệ sinh môi trường) và cơ sở hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên, cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác).
Đô thị có vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của cả nước. Những đô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp, du lịch – nghỉ dưỡng, đầu mối giao thông...
Để thuận tiện cho việc quản lý, đô thị được chia thành 6 loại: đô thị loại đặc biệt như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; đô thị loại I như Hải Phòng, Vinh, Cần Thơ,...; đô thị loại II; đô thị loại III; đô thị loại IV và đô thị loại V.
1.1.2. Đô thị hoá
Đô thị hoá là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế – xã hội – văn hoá không gian – môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn hoá xã hội, nâng cao mức sống biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp xã hội... làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên.
Biểu hiện của đô thị hoá:
Đô thị hoá theo chiều rộng là sự mở rộng và phát triển không gian đô thị, dân số đô thị tăng lên theo tứng năm với sự xuất hiện các đô thị mới.
Đô thị hoá theo chiều sâu: sự tăng qui mô, mật độ dân số cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ...; hiện đại hoá cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, bưu chính viễn thông...; tăng vai trò của đô thị hiện có với vùng và với cả nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Giao thông đô thị
Theo giáo trình quản lý đô thị “Giao thông đô thị bao gồm hai bộ phận – giao thông đối ngoại và giao thông nội đô thị. Giao thông đối ngoại là các đầu nút giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không nối liền hê thống giao thông nội thị với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế”.
1.2. Quản lý và quản lý đô thị
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng các biện pháp chính sách, pháp luật, cơ chế nhằm làm đối tượng quản lý phát triển theo hướng nhất định.
Trong quản lý thường xác định rõ:
+ Chủ thể quản lý
+ Đối tượng quản lý
+ Phương pháp quản lý
Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách của các chủ thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban ngành chức năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt động đó.
Trên góc độ nhà nước, quản lý nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp bằng quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định hướng nhất định.
1.2.2. Đặc trưng của quản lý đô thị:
Quản lý đô thị là khoa học về quản lý: những cơ sở khoa học của quản lý đô thị được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý. Nội dung của quản lý đô thị bao gồm các vấn đề kinh tế và xã hội ở đô thị.
Quản lý đô thị không tách rời quản lý nền kinh tế quốc dân: đô thị là 1 bộ phận của nền kinh tế, đô thị và nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ. Các chính sách phát triển đô thị là một bộ phận của chính sách phát triển kinh tế quốc dân. Quản lý đô thị là hoạt động tổng hợp, là khoa học và nghệ thuật . Quản lý đô thị vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Quản lý đô thị là một nghề: để quản lý đô thị có hiệu quả, cán bộ quản lý đô thị cần được đào tạo bài bản và hiểu biết về đô thị nói chung và đô thị mình đang tham gia quản lý. Muốn vậy cán bộ quản lý cần có thâm niên và kinh nghiệm trong công việc, phải coi đó là nghề của mình.
1.2.3. Vai trò của nhà nước trong quản lý đô thị:
Tạo hành lang pháp lý cho các đối tượng, chủ thể quản lý thực hiện hoạt động quản lý của mình
Giải quyết công tác đối ngoại: thu hút đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh
Giải quyết các mối quan hệ giữa các khối tư nhân, nhà nước, giải quyết các mâu thuẫn về phát triển kinh tế xã hội
Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình mới, đổi mới phương thức hoạt động
1.2.4. Các chức năng của quản lý đô thị:
Chức năng quản lý đô thị theo quá trình quản lý:
+ Chức năng kế hoạch
+ Chúc năng tổ chức
+ Chức năng chỉ đạo phối hợp
+ Chức năng kiểm soát
Chức năng quản lý đô thị theo các lĩnh vực quản lý
Về nguyên tắc, quản lý nhà nước phải bao trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội, và như vậy tại đô thị có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động xã hội sẽ có bấy nhiêu lĩnh vực quản lý nhà nước. Điều này phản ánh rõ trong cơ cấu quả lý nhà nước tại đô thị. Tuy nhiên, nói tới quản lý đô thị người ta thường nghiên cứu sâu về quản lý các lĩnh vực hoạt động đô thị được quan tâm như :
+ Quản lý kinh tế đô thị
+ Quản lý qui hoạch đô thị
+ Quản lý đất đai và nhà ở đô thị
+ Quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
+ Quản lý kết cấu hạ tầng xã hội đô thị
+ Quản lý dân số, lao động và việc làm đô thị
+ Quản lý môi trường đô thị
Kết hợp quản lý đô thị theo quá trình và theo lĩnh vực
+ Cấp độ thành phố: thành phố cần có tầm nhìn vĩ mô hơn về công tác quản lí phải theo lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh vực cần thiết phải quản lý theo quá trình. Ví dụ trong lĩnh vực kinh tế cần xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn… và theo đó là công tác tổ chức thực hiện, phối hợp, kiểm tra, kiểm soát.
+ Cấp độ quốc gia: quản lý theo quá trình như xây dựng chiến lược (kế hoạch) phát triển đô thị cả nước trong đó gồm hoạch định từng lĩnh vực.
1.3. Quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
1.3.1. Khái niệm
Quy hoạch đô thị còn gọi là Quy hoạch không gian đô thị là nghiên cứu có hệ thống những phương pháp để bố trí hợp lý các thành phần của đô thị, phù hợp với những nhu cầu của con người và điều kiện tự nhiên, đồng thời đề ra những giải pháp kỹ thuật để thực hiện các phương pháp bố trí đó.
Quy hoạch đô thị là môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều vấn đề như; đời sống, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật và môi trường...
Các công cụ kiểm soát phát triển đô thị là công cụ cơ bản để kiểm soát việc sử dụng đất và xây dựng đô thị. Chúng được thể hiện dưới dạng các tài liệu hướng dẫn, sơ đồ, bản vẽ và quy định mang tính kỹ thuật (quy chuẩn) về xây dựng, kiến trúc, an toàn phòng hoả, thẩm mỹ, sử dụng vật liệu... để đảm bảo công trình xây dựng có sử dụng không gian, kết cấu hạ tầng đáp ứng các nội dung của quy hoạch xây dựng đô thị. Các quy định trên có tác dụng hướng dẫn nhà quản lý cấp phép quy hoạch, xây dựng và thẩm định dự án, cung cấp thông tin và hướng dẫn các chủ đầu tư khi lập dự án.
1.3.2. Mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát phát triển đô thị
Kiểm soát phát triển đô thị có nhiều mục tiêu, có mục tiêu trùng lặp với nhiều hoạt động quản lý khác như quản lý đô thị, quản lý phát triển kinh tế xã hội... Tuy nhiên các mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát phát triển đô thị gắn kết chặt chẽ với quản lý đô thị, và chủ yếu cơ 7 nội dung sau:
Đảm bảo việc phát triển đất đai đô thị công bằng, trật tự tiết kiệm và bền vững.
Bảo vệ các nguồn lực tự nhiên, xã hội và duy trì các hệ thống nguồn lực này phù hợp với môi trường sinh thái.
Đảm bảo tính kinh tế, an toàn, thuận tiện cho cư dân đô thị và du khách đến đô thị trong sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi.
Giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống, lịch sử và kiến trúc như các di tích lịch sử, công trình, khu vực có giá trị thẩm mỹ, giá trị nghiên cứu khoa học, kiến trúc và văn hoá.
Bảo vệ các tiện nghi công cộng và các công trình để chúng cung cấp ổn định và đồng bộ các dịch vụ tiện nghi như giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường vì lợi ích cộng đồng
Hỗ trợ cho quá trình phát triển đất đai và hạ tầng diễn ra thuận lợi, kinh tế bền vững.
Cân bằng về mặt lợi ích giữa các nhóm chủ thể, giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
1.3.3. Các biện pháp kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch
Việc kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch được thực hiện dưới rất nhiều biện pháp, cách thức khác nhau như quy hoạch - kế hoạch, trực tiếp đầu tư, cấp phép, thuế, cưỡng chế... Mỗi biện pháp và công cự kiểm soát phát triển có tác dụng riêng, song tập trung nhất vẫn là các biện pháp trực tiếp, đó là cấp phép, cấp quyền sử dụng và quyền phát triển đất trực tiếp.
Các biện pháp kiểm soát phát triển đô thị chia ra thành hai hình thức là các biện pháp hành chính và các biện pháp kinh tế:
1. Các biện pháp hành chính bao gồm:
a) Các biện pháp tiền kiểm
Các biện pháp tiền kiểm bao gồm các hoạt động hành chính nhà nước liên quan đến khâu phê duyệt, cấp phép, tức là kiểm soát khi xây dựng phương án.
Chứng chỉ quy hoạch:
Chứng chỉ quy hoạch hay giấy phép quy hoạch là một loại chứng thư pháp lý của nhà nước chấp thuận rằng một dự án xây dựng đã phù hợp với các yêu cầu về mặt quy hoạch, tuân thủ sự chỉ đạo quy hoạch cấp trên đang có hiệu lực tại địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chứng chỉ quy hoạch dùng để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị mặt bằng (thoả thuận, thuê, mua, hay đền bù đất) và xin phép xây dựng đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệt ở những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc sử dụng biện pháp này rất có ý nghĩa trong bối cảnh các đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt và công bố đồng bộ.
Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của nhà nước chấp thuận một công trình xây dựng (dự án) đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc, xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn... theo luật định, và được phép khởi công xây dựng.
Việc cấp phép xây dựng là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công cộng một cách cụ thể, có thể giám sát và kiểm tra trong quá trình thi công (hậu kiểm).
b) Các biện pháp hậu kiểm:
* Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, xử lý tranh chấp khiếu kiện là hoạt động hậu kiểm mang tính cưỡng chế pháp luật, bắt buộc các chủ thể phải tuân thủ các quy định đã cam kết trong giấy phép, trong các thoả thuận dân sự hay trong các quy định chung. Các biện pháp trên là biện pháp cuối cùng, mang tính quyết định hiệu lực kiểm soát, phát triển, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính cưỡng chế của bộ máy hành chính nhà nước.
Các biện thanh tra, kiểm tra... được áp dụng khi cóhành vi vi phạm bị tố cáo, hay khiếu kiện và không có hành vi trong trường hợp kiểm tra định kỳ, kiểm tra bắt buộc. Thông thường, mỗi công trình xây dựng có giấy phép sẽ có thể có hai cuộc kiểm tra định kì khi khởi công và khi đang xây dựng. Những kiểm tra như vậy là biện pháp đảm bảo việc thực hiện và thực hiện đúng theo quy định pháp luật xây dựng.
2. Các biện pháp kinh tế
Lệ phí cấp quyền phát triển
Đây là các lệ phí do các nhà phát triển bất động sản trả để bồi hoàn cho chính quyền địa phương về gánh nặng tài chính của phát triển mới lên các công trình hạ tầng hiện có bên ngoài. Lệ phí tác động thường được đánh giá khi chính quyền địa phương cấp phép xây dựng.
Mục đích của lệ phí này là để hoàn lại chi phí quy kết của phát triển mới đối với hạ tầng hiện tại hay tương lai của cộng đồng.
Đổi đất lấy hạ tầng
Đây là biện pháp tài chính hạ tầng gián tiếp mà bao gồm việc cấp đất của nàh nước cho một nhà phát triển (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân) vì mục đích phát triển hạ tầng. Nhà phát triển đồng ý xây dựng hạ tầng theo yêu cầu như một điểu kiện để nhận được quyền phát triển những lô đất nhất định.
Nhà nước thông qua biện pháp nầy kiểm soát được quá trình phát trỉen mà không phải đầu tư tài chính công để xây dựng kết cấu hạ tầng. Hơn nữa những khu này sẽ phát triển cũng đã có ràng buộc cụ thể với quy hoạch.
Ưu đãi thuế và bảo dảm vay
Đây là biện pháp về chính sách tài chính, trong đó Nhà nước (thường là chính quyền đô thị) áp dụng mức thuế suất ưu đãi và bảo đảm vay vốn đối với các khoản vay có liên quan tới dự án được dùng để khuyến khích đầu tư trong hạ tầng công cộng. Thông qua đó, nhà nước kích thích các doanh nghiệp phát triển vào các khu vực, ngành nghề ít sinh lời, hay có độ rủi ro cao của hạ tầng đô thị.
Việt Nam hiện đang sử dụng nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích xây dựng nhà ở chung cư, phát triển khu đô thị mới, xây dựng công trình giao thông, thoát nước... bằng các ưu đãi thuế như miển giảm tiền chuyển quyền sử dụng đất, không thu phí trước bạ, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp... và các biện pháp bảo lãnh cho vay từ các quỹ tài chính như quy hỗ trợ đầu tư phát triển, quỹ đầu tư phát triển đô thị...
Tái phân lô đất
Tái phân lô đất là một biện pháp tài chính – hành chính do nhà nước hỗ trợ các nhà đầu tư hoặc cộng đồng tái phát triển đô thị thông qua việc chia lại ranh giới thửa đất, hiến một số đất có giá trị cho chỉ giới đường hay để bán thu tiền công và dùng tiền đó để tài trợ cho các chi phí trước mắt của xây dựng hạ tầng. Giá trị gia tăng cho các lô đất thường lớn hơn là chi phí tái phân lô và diện tích mất đất cộng lại.
Mục đích tái phân lô đất là khuyến khích phát triển hợp lý đất trồng và cung cấp các lô đất có dịch vụ phát triển nhà ở.
II. Dự án đầu tư xây dựng
2.1. Các khái niệm
Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (có điểm khởi đầu và điểm kết thúc xác định rõ ràng).
Dự án với tư cách là đối tượng của quản lý, dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt mức dự toán đó. Nói cách khác, dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có một mục tiêu đặc biệt và yêu cầu phải được hoàn thành trong một điều kiện ràng buộc nhất định như thời gian, tiền vốn và nguồn lực... Công trình xây dựng là một loại công việc có đặc trưng điển hình của một dự án.
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. (Theo Luật đầu tư 2006)
Theo luật đầu tư 2006, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Một dự án xây dựng là một dự án đầu tư tài sản cố định, trong đó bao gồm đầu tư xây dựng cơ bản (dự án xây dựng mở rộng khả năng sản xuất như xây mới, xây dựng mở rộng...), và dự án cải tạo kỹ thuật (là loại dự án coi việc tiết kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng, xử lý phế thải, an toàn lao động là mục đích chính). Dự án xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần, cần có lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự nhất định như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi công...). Dự án xây dựng có các đặc trưng cơ bản sau:
Là đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối quan hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế tổng thể hoặc sơ bộ.
Coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định.
Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là một dự án xây dựng là cả một quá trình theo tứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được thể hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời kì đổi mới, hạn ngạch này càng được nâng cao, ví dụ đầu tư 1tỷ trở lên mới được coi là dự án xây dựng.
2.2. Quản lý dự án xây dựng
2.2.1. Khái niệm về quản lý dự án
Có hai cách hiểu về quản lý dự án
Thứ nhất, quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi 3 yếu tố chính:
Chất lượng
thời gian chi phí
Thứ hai, quản lý dự án là việc lập kế hoạch tổng thể, điều phối, kiểm soát một dự án từ khi hình thành đến khi kết thúc, nhằm đảm bảo sự hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và các yêu cầu kỹ thuật đã được xác định trước cũng như cách thức và chất lượng thực hiện.
2.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý dự án
a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu của dự án và thiết lập ra các phương pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đó một các tốt nhất.
Các kế hoạch cho phép :
Tổ chức các nguồn lực cần thiết có được để hoàn thành dự án
Tất cả các thành viên tham gia dự án phải thực hiện công việc một cách nhất quán với phương pháp đã được lựa chọn.
Quá trình tiến đến các mục tiêu phải được kiểm soát và đánh giá khá chính xác để có thể kịp tiến hành các hoạt động điều chỉnh và sửa chữa trong những trường hợp, nếu như tiến độ tthực hiện không đáp ứng được kế hoạch đặt ra.
b. Tổ chức
Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch (chương trình) được tiến hành, thì mọi tổ chức cần phải biết dẫn dắt chúng để thực hiện một cách thành công.
Một tổ chức tư vấn xây dựng thành đạt sẽ có cách thức tổ chức rất khác so với cách thức tổ chức của một nhà thầu xây dựng hay một công ty chế tạo có dây chuyền sản xuất hàng hoá.
c. Điều phối
Khi tập hợp các công việc của dự án được chia ra thành các đơn vị hay chức năng chuyên môn hoá nhằm nâng cao năng suất và tính hiệu quả của tổ chức, thì điều phối là quá trình hợp nhất các công việc và mục đích của các đơn vị tách biệt này nhằm đạt được các mục đích của dự án một cách hiệu quả.
Tiến độ của mỗi phòng ban luôn luôn được cập nhật.
d. Lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo có thể được gọi bằng các tên gọi khác nhau như: Lãnh đạo, thúc đẩy, phát động hay thi hành.
Các thành viên của đội dự án tổ chức thực hiện theo chức năng này nhằm đạt được mục tiêu của dự án để ra.
e. Kiểm soát
Chủ nhiệm dự án phải đảm bảo rằng, mọi hoạt động của đội dự án trong thực tế là đều hướng tới các mục tiêu của dự án đặt ra. Việc kiểm soát dự án có liên quan tới một số vấn đề sau:
Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện, các kỳ hạn, trật tự công việc mà dựa vào đó có thể so sánh trình độ nghề nghiệp, tiến độ và tình trạng của dự án.
Kiểm tra nội dung điều kiện kỹ thuật của dự án một cách thường xuyên, liên tục để đảm bảo rằng nội dung này phù hợp với các điều kiện và thông số kỹ thuật đề ra.
Kiểm tra tiến độ hàng ngày so với tiến độ từng giai đoạn, đánh giá giờ công, ngày công, các chi phí sẵn sàng thường xuyên sử dụng hay trong khoản quy định và chi phí cần phải có để hoàn thành.
Ghi chép và cập nhật tất cả những khoảng thời gian gián đoạn hay chậm trễ đối với tiến độ công việc, đánh giá trách nhiệm và những ảnh hưởng có thể xảy ra bội chi ngân sách và thời điểm hoàn thành dự án.
Đánh giá ảnh hưởng của bất cứ sự thay đổi nào đối với phương án ban đầu và tác động có thể lên chi phí và thời gian hoàn thành của dự án.
Thông qua chức năng kiểm soát, chủ nhiệm dự án có thể giữ cho dự án tiến hành theo đúng quỹ đạo đã định trước khi dự án lạc đường quá xa so với kế hoạch và mục tiêu đã vạch ra ban đầu.
2.2.3. Nội dung của quản lý dự án
1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án.
2. Quản lý tiến độ dự án
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chăn dự án hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra.
3. Quản lý chi phí dự án
Là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu.
4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống, việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra.
5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất.
2.3. Phương pháp quản lý dự án xây dựng
2.3.1. Phương pháp quản lý dự án trên thế giới
1. Phương pháp quản lý dự án qui ước
Phổ biến nhất
Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm lập dự án, thiết kế và soạn thảo các văn bản đấu thầu, giúp cho chủ đầu tư thực hiện việc đấu thầu và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2702.doc